Thứ Bảy, 5 tháng 4, 2014

cân bằng nước lưu vực sông thạch hãn


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "cân bằng nước lưu vực sông thạch hãn": http://123doc.vn/document/1048535-can-bang-nuoc-luu-vuc-song-thach-han.htm


2.2.5. Bộ mô hình MIKE (DHI) 19
2.3. GIỚI THIỆU MÔ HÌNH CÂN BẰNG NƯỚC MIKE BASIN 19
2.3.1. Giới thiệu chung 19
2.3.2. Cơ sở lý thuyết của mô hình MIKE BASIN 21
Chương 3 ÁP DỤNG MÔ HÌNH MIKE BASIN TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC
HỆ THỐNG LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN 24
3.1. TÀI LIỆU 24
3.2. CÂN BẰNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN BẰNG MÔ
HÌNH MIKE BASIN 24
3.2.1. Phân vùng tính cân bằng nước 25
3.2.2. Sử dụng mô hình NAM khôi phục số liệu và tính toán dòng chảy đến
cho các tiểu vùng trên lưu vực 28
3.2.3. Tính toán nhu cầu sử dụng nước của các ngành trên các tiểu vùng 31
3.2.4 Tính toán cân bằng nước trên lưu vực sông Thạch Hãn 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
PHỤ LỤC 49



DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. Sơ đồ lưu vực sông Thạch Hãn. 2
Hình 2. Sơ đồ mạng lưới sông và lưới trạm khí tượng thủy văn trên lưu vực sông
Thạch Hãn 9
Hình 3. Bố trí phác họa mô hình lưu vực sông trong MIKE BASIN 20
Hình 4. Sơ đồ minh họa cấu trúc mô hình MIKE BASIN 22
Hình 5. Phân vùng tính toán nhu cầu nước của lưu vực sông Thạch Hãn 26
Hình 6. Cấu trúc mô hình NAM 28
Hình 7. Đường quá trình dòng chảy thực đo và tính toán của 11 năm hiệu chỉnh
(1979 – 1989) tại trạm Gia Vòng 29
Hình 8. Đường quá trình dòng chảy thực đo và tính toán của 11 năm kiểm định
(1990 – 2000) tại trạm Gia Vòng 30
Hình 9. Sơ đồ làm việc của mô hình CROPWAT 33
Hình 10. Biểu đồ cơ cấu nhu cầu nước của các hộ dùng nước trên lưu vực sông
Thạch Hãn. 39
Hình 11. Sơ đồ tổng quát cân bằng nước lưu vực sông Thạch Hãn. 42
Hình 12. Biểu đồ thể hiện lượng nước đến, lượng nước dùng và lượng nước thiếu cả
năm của từng tiểu vùng trên lưu vực sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị. 44



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Kết quả phân mùa mưa – mùa khô trong tỉnh Quảng Trị 5
Bảng 2. Phân phối mưa năm theo các tháng tại các trạm đo mưa trên lưu vực sông
Thạch Hãn 6
Bảng 3. Nhiệt độ trung bình tháng tại một số trạm 6
Bảng 4. Độ ẩm tương đối tại trạm Đông Hà 7
Bảng 5. Bốc hơi bình quân tháng trạm Đông Hà 7
Bảng 6. Số giờ nắng trạm Đông Hà 7
Bảng 7. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn trên lưu vực sông Thạch Hãn 10
Bảng 8. Trữ lượng nước hồ, đập trên lưu vực sông Thạch Hãn 11
Bảng 9. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trên lưu vực 12
Bảng 10. Số lượng gia súc và gia cầm trên lưu vực sông Thạch Hãn 12
Bảng 11. Sản lượng thủy sản 12
Bảng 12. Kết quả hiệu chỉnh thông số 29
Bảng 13. Lưu lượng tháng tính trung bình nhiều năm của các tiểu vùng 30
Bảng 14. Hiện trạng dân số dùng nước trong các tiểu vùng thuộc lưu vực sông
Thạch Hãn 31
Bảng 15. Nhu cầu nước sinh hoạt trong các tiểu vùng thuộc lưu vực sông Thạch
Hãn 32
Bảng 16. Nhu cầu dùng nước cho các loại cây trồng trong tiểu vùng ĐB 32
Bảng 17. Nhu cầu nước tưới của các tiểu vùng trên lưu vực 34
Bảng 18. Hiện trạng chăn nuôi của các tiểu vùng trên lưu vực sông Thạch Hãn 34
Bảng 19. Nhu cầu nước cho chăn nuôi của các tiểu vùng trên lưu vực 35
Bảng 20. Thống kê và nhu cầu nước cho công nghiệp chủ chốt trên các tiểu vùng
thuộc lưu vực sông Thạch Hãn 35
Bảng 21. Nhu cầu nước dùng cho công nghiệp của các tiểu vùng trên lưu vực sông
Thạch Hãn 36
Bảng 22. Diện tích nuôi trồng thủy sản của các tiểu vùng trên lưu vực 36


Bảng 23. Nhu cầu nước dùng cho thủy sản của các tiểu vùng trên lưu vực 36
Bảng 24. Nhu cầu nước cho giao thông thủy và bảo vệ môi trường của các tiểu vùng
trên lưu vực 37
Bảng 25. Nhu cầu nước cho dịch vụ, thương mại và du lịch của các tiểu vùng trên
lưu vực 38
Bảng 26. Nhu cầu nước cho các hoạt động đô thị 38
Bảng 27. Nhu cầu sử dụng nước cho các mục đích khác nhau của tiểu vùng ĐB 39
Bảng 28. Nhu cầu nước và cơ cấu nhu cầu nước của các hộ dùng nước chủ yếu trên
lưu vực sông Thạch Hãn 39
Bảng 29. Tổng hợp nhu cầu cân bằng nước của các tiểu vùng trên lưu vực sông
Thạch Hãn 41
Bảng 30. Kết quả tính toán nhu cầu sử dụng nước cho tiểu vùng ĐB 43
Bảng 31. Tổng hợp lượng nước thiếu của các tiểu vùng 43


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CROPWAT
Mô hình tính toán nhu cầu tưới của cây trồng theo chỉ tiêu sinh thái
GIBSI
Bộ mô hình tổng hợp của Canada (Gestion Intégrée des Bassins
versants à l'aide d'un Système Informatisé)
GIS
Hệ thông tin địa lý (Geography Information System)
IQQM
Mô hình mô phỏng nguồn nước
ISIS
Mô hình thủy động lực (Interactive Spectral Interpretation System)
MIKE
Bộ mô hình thủy lực và thủy văn lưu vực của Viện Thủy lực Đan
Mạch.
NAM
Mô hình dòng chảy của Viện Thủy lực Đan Mạch
QUAL2E
Mô hình chất lượng nước (Water Quality version 2E)
SWAT
Mô hình mô phỏng dòng chảy mặt qua độ ẩm đất (Soil and Water
Assessment Tool)
USLE
Mô hình vận chuyển phù sa và xói mòn đất
WEAP
Mô hình kết hợp giữa việc mô phỏng hệ thống và các chính sách
cần áp dụng cho lưu vực(Water Evaluation and Planning System)
WUP
Chương trình sử dụng nước
WinHSPF
Mô hình lưu vực dùng để xác định nồng độ các chất thải từ các
nguồn thải tập trung và không tập trung trong sông
PLOAD
Mô hình lan truyền chất ô nhiễm
TM, DV, DL
Thương mại, dịch vụ, du lịch
GTT, BVMT
Giao thông thủy, bảo vệ môi trường


1

MỞ ĐẦU
Thạch Hãn là con sông lớn nhất tỉnh Quảng Trị, là nguồn cấp nước cho các
hoạt động dân sinh và kinh tế với diện tích 2727 km
2
. Lượng nước sông Thạch Hãn
phân bố không đều theo không gian và thời gian. Để sử dụng hợp lý và phát triển
bền vững tài nguyên nước mặt dẫn đến phải giải quyết bài toán cân bằng nước hệ
thống cho lưu vực sông.
Với lí do đó, đề tài: “Cân bằng nước lưu vực sông Thạch Hãn” được chọn để
thực hiện khóa luận tốt nghiệp với các nội dung sau:
Chương 1 Đặc điểm địa lý tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội lưu vực sông
Thạch Hãn
Chương 2 Cân bằng nước hệ thống và giới thiệu mô hình MIKE BASIN
Chương 3 Áp dụng mô hình MIKE BASIN tính toán cân bằng nước hệ
thống lưu vực sông Thạch Hãn
Trong một thời gian có hạn, với kiến thức còn bó hẹp chắc chắn công trình
đầu tay này không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả chân thành cảm ơn
những sự góp ý của các thầy cô, các bạn đồng nghiệp để rút kinh nghiệm cho những
công trình tiếp theo.

2

Chương 1
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI LƯU
VỰC SÔNG THẠCH HÃN
1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
Lưu vực sông Thạch Hãn nằm trong phạm vi từ 16º18’ đến 16º54’ vĩ độ Bắc và từ
106º36’ đến 107º18’ kinh độ Đông.
Phía Đông giáp Biển Đông, phía Tây giáp lưu vực sông Sê Pôn, phía Nam giáp lưu
vực sông Ô Lâu và tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Bắc giáp lưu vực sông Bến Hải.

Hình 1. Sơ đồ lưu vực sông Thạch Hãn.
Sông Thạch Hãn bắt nguồn từ dãy Trường Sơn, có chiều dài 169 km. Dòng chính
Thạch Hãn, đoạn thượng nguồn (sông Đăkrông) chảy quanh núi Da Ban, khi về tới Ba
Lòng sông chuyển hướng Đông Bắc và đổ ra biển tại Cửa Việt với diện tích lưu vực 2727
km
2
(hình 1). [2]

3

Đặc điểm của sông miền Trung nói chung và sông Thạch Hãn nói riêng là: lòng
sông dốc, chiều rộng sông hẹp, đáy sông cắt sâu vào địa hình, phần đồng bằng hạ du lòng
sông mở rộng, có chịu ảnh hưởng của thủy triều. [11]
1.1.2. Địa hình và địa mạo
Lưu vực sông Thạch Hãn có thể phân chia thành các vùng địa hình như sau: vùng
cát ven biển, vùng đồng bằng, vùng núi thấp và đồi, vùng núi cao.
- Vùng cát ven biển chạy dọc từ Cửa Tùng đến bãi biển Mỹ Thủy theo dạng cồn
cát. Chiều rộng cồn cát nơi rộng nhất tới 3 – 4 km, dài đến 35 km. Dốc về 2 phía: đồng
bằng và biển, cao độ bình quân của các cồn cát từ 4 đến 6 m. Vùng cát có lớp phủ thực vật
nghèo nàn. Cát ở đây di chuyển theo các dạng cát chảy theo dòng nước mưa, cát bay theo
gió lốc, cát di chuyển theo dạng nhảy do mưa đào bới và gió chuyển đi; dạng cồn cát này
có nguy cơ di chuyển chiếm chỗ của đồng bằng.
- Vùng đồng bằng ở đây là các thung lũng sâu kẹp giữa các dải đồi thấp và cồn cát
hình thành trên các cấu trúc uốn nếp của dãy Trường Sơn, có nguồn gốc mài mòn và bồi
tụ. Ở đây có các vùng đồng bằng rộng lớn như:
+ Đồng bằng dọc sông Cánh Hòm: là dải đồng bằng hẹp chạy từ phía Nam cầu
Hiền Lương tới bờ Bắc sông Thạch Hãn, thế dốc của đồng bằng này là từ 2 phía Tây và
Đông dồn vào sông Cánh Hòm. Cao độ bình quân dạng địa hình này từ +0,5 ÷ 1,5 m.
Dạng địa hình này cũng được cải tạo để gieo trồng lúa nước.
+ Đồng bằng hạ du sông Vĩnh Phước và đồng bằng Cam Lộ: dạng địa hình bằng
phẳng, tập trung ở Triệu Ái, Triệu Thượng (Vĩnh Phước). Cao độ bình quân của dạng địa
hình này từ 1,0 ÷ 3,0 m. Đây chính là cánh đồng rộng lớn của huyện Triệu Phong và thành
phố Đông Hà. Địa hình đồng bằng có cao độ bình quân từ 2,0 ÷ 4,0 m, dải đồng bằng này
hẹp chạy từ Tây sang Đông, kẹp 2 bên là các dãy đồi thấp.
+ Ngoài ra, còn một số các thung lũng hẹp cũng đã được khai thác để trồng lúa
nước.
- Vùng núi thấp và đồi có dạng đồi bát úp liên tục. Độ dốc vùng núi bình quân từ
15 ÷ 18º. Địa hình này rất thuần lợi cho việc phát triển cây trồng cạn, cây công nghiệp và
cây ăn quả; cao độ của dạng địa hình này là 200 – 1000 m, có nhiều thung lũng lớn.
- Vùng núi cao xen kẽ các cụm đá vôi được hình thành do quá trình tạo sơn xảy ra
vào đầu đại mêzôzôi tạo nên dãy Trường Sơn. Dạng này phân bố phía Tây, giáp theo biên
giới Việt – Lào theo hướng Tây Bắc – Đông Nam với bậc địa hình từ 1000 – 1700 m, bề

4

mặt bị xâm thực và chia cắt mạnh. Địa hình này thích hợp cho cây lâm nghiệp và rừng
phòng hộ đầu nguồn. [12]
1.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng
a. Địa chất
Trên lưu vực sông Thạch Hãn, nhìn chung địa tầng phát triển không liên tục, các
trầm tích từ Paleozoi hạ tới Kainozoi, trong đó trầm tích Paleoxoi chiếm chủ yếu, gồm 9
phân vị địa tầng, còn lại 6 phân vị thuộc Meôzoi và Kainozoi. Các thành tạo xâm nhập
phân bố rải rác, song chủ yếu ở phần Tây Nam với diện tích gần 400 km
2
, thuộc các hệ Trà
Bồng, Bến Giàng – Quế Sơn và các đá mạch không phân chia. Phức hệ Trà Bồng nằm trên
vùng Làng Xoa (Hướng Hóa) với lộ diện 120 km
2
, khối có dạng kéo dài theo hướng Tây
Bắc – Đông Nam nằm dọc đứt gãy Đăkrông – A Lưới. Phức hệ Bến Giàng – Quế Sơn
nằm dọc theo dải núi và vùng Vít Thu Lu gồm các khối Tam Kỳ, Ta Băm và động Voi
Mẹp. Địa chất trong vùng có những đứt gãy chạy theo hướng từ đỉnh Trường Sơn ra biển
tạo thành các rạch sông chính cắt theo phương Tây – Đông. Tầng đá gốc ở đây nằm sâu,
tầng phủ dày. Phần nền lục địa được tạo thành từ trầm tích sông biển và sự di đẩy của dòng
biển tạo thành. [12]
b. Thổ nhưỡng
Lưu vực sông Thạch Hãn có thể phân chia thành các vùng thổ nhưỡng: vùng đồng
bằng ven biển, vùng gò đồi, vùng đồi núi dãy Trường Sơn.
- Vùng đồng bằng ven biển phân bố dọc bờ biển, địa hình đụn cát có dạng lượn
sóng, độ dốc nghiêng ra biển. Dạng trầm tích biển được hình thành từ kỷ Q
IV
. Cát trắng
chiếm ưu thế, tầng dưới cùng bước đầu có tích tụ sắt, chuyển sang màu nâu hơi đỏ. Lớp vỏ
phong hóa khá dày, thành phần cơ giới trên 97% là cát.
- Vùng gò đồi: hầu hết có dạng địa hình đồi thấp, một số dạng thung lũng sông
thuộc địa phận huyện Gio Linh, Cam Lộ trên vỏ phong hóa Mazma. Nhiều nơi hình thành
đất trống, đồi trọc. Thực vật chủ yếu là cây dạng lùm bụi, cây có gai. Đất đai ở những nơi
không có cây bị rửa trôi khá mạnh. Đá xuất lộ lên bề mặt tạo nên dòng chảy mạnh gây ra
xói lở.
- Vùng đồi, núi dãy Trường Sơn bị chia cắt mạnh, thực vật nghèo.
+ Tiểu vùng đất bazan Khe Sanh, Hướng Phùng thuộc các xã Tân Hợp, Tân Độ,
Tân Liên, nông trường Khe Sanh, Hướng Phùng có dạng địa hình lượn sóng, chia cắt yếu,
đất đai phù hợp cho phát triển cây công nghiệp dài ngày.

5

+ Tiểu vùng đất sa phiến thạch thuộc địa phận Lao Bảo, Lìa: nằm trong vùng đứt
gãy dọc đường 9, giáp khu vực Lao Bảo. [12,15]
1.1.4. Thảm thực vật
Trong thời kì chiến tranh, tỉnh Quảng Trị nằm trong vùng chiến tranh, hủy diệt
khốc liệt, lớp phủ thực vật thuộc loại bị tàn phá. Ngay khi đất nước thống nhất, kế hoạch
khôi phục lớp phủ thực vật với ý nghĩa phục hồi các hệ sinh thái tối ưu trở thành kế hoạch
hành động cụ thể và tích cực. Đến năm 1990, nhiều diện tích rừng trồng và rừng tự nhiên
tái sinh do khoanh nuôi bảo vệ đã xuất hiện. Rừng trồng theo chương trình hỗ trợ của
PAM (Chương trình An toàn lương thực Thế giới) dọc theo các quốc lộ và tỉnh lộ phát
triển nhanh. Từ các chương trình quốc gia 327, 264 và kế hoạch trồng rừng, trồng cây của
nhân dân cấp tỉnh, phát động và đầu tư đã nâng cao tỉ lệ che phủ rừng khá nhanh. [12]
1.1.5. Khí hậu
a. Mưa
Quảng Trị nói chung và lưu vực sông Thạch Hãn nói riêng nằm trong vùng mưa
tương đối lớn của nước ta. Lượng mưa hàng năm tính trung bình trên phạm vi toàn lưu vực
đạt trên 2400 mm, lượng mưa phân bố không đều theo không gian, phụ thuộc vào hướng
sườn dốc và phù hợp với xu thế tăng dần của mưa theo độ cao địa hình. Do địa hình có xu
thế tăng dần từ Đông sang Tây và từ Bắc xuống Nam. Nơi ít mưa nhất là những thung
lũng ít gió như Khe Sanh chuẩn mưa năm 2070,3 mm, Tà Rụt là 1936,7 mm. Nơi nhiều
mưa là khu vực núi cao thượng nguồn các sông Rào Quán, Cam Lộ.
Lượng mưa trên lưu vực sông Thạch Hãn cũng phân phối không đều trong năm.
Một năm hình thành 2 mùa là mùa mưa và mùa khô. Tổng lượng mưa của 3 đến 4 tháng
mùa mưa chiếm tời 68 – 70% lượng mưa năm. Tổng lượng mưa của 8 – 9 tháng mùa khô
chỉ chiếm khoảng 30% tổng lượng mưa năm. Kết quả phân mùa mưa – mùa khô của một
số trạm trên lưu vực được thể hiện trong bảng 1.
Bảng 1. Kết quả phân mùa mưa – mùa khô trong tỉnh Quảng Trị [15]
TT
Trạm
Mùa mưa
Mùa khô
Thời gian
% so với Xnăm
Thời gian
% so với Xnăm
1
Đông Hà
IX ÷ XI
63,97
XII ÷ X
36,03
2
Thạch Hãn
IX ÷ XII
72,70
XII ÷ X
27,30
3
Cửa Việt
IX ÷ XII
72,83
XII ÷ X
27,17
4
Tà Rụt
IX ÷ XI
59,24
XII ÷ X
40,76
5
Khe Sanh
VI ÷ XI
81,15
XI ÷ V
18,85

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét