LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên thuộc trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia": http://123doc.vn/document/1054210-mot-so-bien-phap-day-manh-hoat-dong-xuat-khau-cua-cong-ty-tinh-dau-va-cac-san-pham-tu-nhien-thuoc-trung-tam-khoa-hoc-tu-nhien-va-cong-nghe-quoc-gia.htm
trường thế giới trở thành nguồn lực của nền kinh tế quốc dân, là nguồn tiết kiệm
nước ngoài, là nhân tố kích thích sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa
học công nghệ. Thương mại quốc tế là cầu nối kinh tế của mỗi quốc gia với các
nước trên thế giới, vừa là hậu cần cho sản xuất và đời sống của toàn xã hội.
2-/ Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu
thông hàng hoá của quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích liên kết sản
xuất với tiêu dùng của nước này với nước khác. Hoạt động đó không chỉ diễn ra
giữa các cá thể riêng biệt mà có sự tham gia của toàn bộ hệ thống kinh tế với sự
điều hành của Nhà nước.
Chính vì vậy, xuất khẩu có vai trò to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội một nước phát triển như thế nào phụ
thuộc rất lớn vào lĩnh vực kinh doanh này. Đối với những nước mà trình độ phát
triển kinh tế còn thấp như nước ta những nhân tố tiềm năng là: tài nguyên thiên
nhiên và lao động. Còn những yếu tố thiết hụt là vốn, kỹ thuật, thị trường và khả
năng quản lý. Chiến lược hướng về xuất khẩu về thực chất là giải pháp kết hợp
chúng với tiềm năng trong nước về lao động và tài nguyên thiên nhiên để tạo ra
sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch
với các nước giàu.
a. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.
* Xuất khẩu tạo vốn cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất nước.
Để thực hiện đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trước hết
chúng ta cần phải nhập khẩu một lượng lớn máy móc trang thiết bị hiện đại từ
bên ngoài nhằm trang bị cho nền sản xuất. Nguồn vốn cho nhập khẩu thường
dựa chủ yếu vào các nguồn vay, viện trợ, đầu tư nước ngoài và xuất khẩu.
Nguồn vốn vay rồi cũng phải trả, còn nguồn viện trợ và đầu tư nước ngoài thì có
hạn hơn nữa nguồn này thường bị phụ thuộc vào nước ngoài. Vì vậy nguồn vốn
quan trọng để nhập khẩu chính là xuất khẩu. Thực tế là, nước nào gia tăng được
xuất khẩu thì nhập khẩu cũng tăng theo. Ngược lại nếu nhập khẩu nhiều hơn
xuất khẩu làm thâm hụt cán cân thương mại quá lớn sẽ có thể ảnh hưởng xấu
đến nền kinh tế quốc dân.
* Xuất khẩu đóng góp vào việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại.
5
Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu
hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
Ngày nay đa số các nước đều lấy nhu cầu thị trường thế giới làm cơ sở để
tổ chức sản xuất. Điều đó tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất phát triển.
Sự tác động này thể hiện ở các điểm:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho phát
triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản
xuất ổn định và phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
* Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hướng ra thị trường thế giới, một thị
trường ngày càng cạnh tranh quyết liệt. Sự tồn tại và phát triển của hàng hoá
xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng, giá cả, do đó phụ thuộc rất lớn vào
kỹ thuật công nghệ sản xuất chúng. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp trong
nước luôn luôn tìm tòi sáng tạo để cải tiến nâng cao chất lượng công nghệ sản
xuất. Mặt khác xuất khẩu trong nền kinh tế còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải
đổi mới hoàn thiện công tác quản trị sản xuất và kinh doanh đòi hỏi nâng cao tay
nghề người lao động.
* Xuất khẩu có tác động tích cực với việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống của nhân dân.
Thông qua hoạt động sản xuất hàng hoá xuất khẩu với nhiều công đoạn
khác nhau thu hút một số lượng lớn lao động với thu nhập không thấp tăng giá
trị ngày công lao động tăng thu nhập quốc dân nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người lao động.
* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế với các nước,
nâng cao địa vị và vai trò của quốc gia trên thương trường quốc tế. Xuất khẩu và
công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quĩ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận
tải quốc tế. Ngược lại chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà chúng ta vừa kể
trên lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
6
Đối với nước ta, hướng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu
quan trọng trong phát triển kinh tế đối ngoại qua đó tranh thủ đón bắt thời cơ
ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại rút ngắn sự chênh lệch về trình độ phát
triển của Việt Nam so với thế giới.
b. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp.
Ngày nay xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng chung
của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp việc xuất khẩu các loại hàng hoá và
dịch vụ ra nước ngoài đưa lại cho doanh nghiệp những lợi ích sau:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị trường,
mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong nước và nước ngoài trên cơ
sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận đồng thời phân tán và chia sẻ
rủi ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh tăng cường uy tín kinh doanh của
doanh nghiệp trên thị trường.
Thông qua hoạt động xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội
tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Qua đó có điều kiện giữ
gìn nâng cấp và phát triển trình độ kỹ thuật công nghệ phát triển hệ thống các
kênh phân phối sản phẩm.
Xuất khẩu đảm bảo cho doanh nghiệp luôn nâng cao việc sử dụng các kỹ
năng quản lý chuyên môn chẳng hạn như kỹ năng quản lý hoạt động xuất khẩu,
bán hàng trên thị trường quốc tế quản lý và dự đoán những xu hướng biến động
của tỉ giá hối đoái. Mặt khác, qua xuất khẩu doanh nghiệp có được nguồn ngoại
tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ, kỹ thuật để tái đầu tư vào quá
trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều
lao động vào làm việc, tạo ra thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên tạo ra
ngoại tệ để nhập khẩu vật liệu tiêu dùng vừa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng
ngày càng phong phú của nhân dân vừa tăng khả năng quay vòng vốn nhanh, tạo
điều kiện thu lợi nhuận cao.
3-/ Một số hình thức xuất khẩu chủ yếu.
a. Theo hình thức quản lý của Nhà nước, phân thành:
* Xuất khẩu mậu dịch: hàng hoá xuất khẩu mậu dịch là hàng hoá Nhà nước
trực tiếp quản lý theo kế hoạch, định hướng phát triển nền kinh tế quốc dân.
* Xuất khẩu phi mậu dịch: hàng hoá xuất khẩu phi mậu dịch là những hàng
hoá Nhà nước không quản lý trực tiếp, không nằm trong kế hoạch định hướng
của Nhà nước.
b. Theo khối lượng hàng hoá xuất khẩu, phân thành:
7
* Xuất khẩu chính ngạch: Đây là phương thức xuất khẩu theo thông lệ
quốc tế. Thông thường hình thức này được áp dụng với những đơn vị kinh
doanh mang tính chất lớn, có thị trường ổn định.
* Xuất khẩu tiểu ngạch: Đây là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá khi xuất
khẩu phải có tờ khai xuất khẩu tiểu ngạch và biên lai nộp thuế xuất khẩu tiểu
ngạch.
c. Theo mức độ quản lý của Nhà nước, phân thành:
* Xuất khẩu có hạn ngạch (Quota): là hình thức xuất khẩu phải do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt căn cứ vào đề nghị của Bộ Thương mại và Uỷ ban
kế hoạch Nhà nước.
* Xuất khẩu tự do: là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá xuất khẩu không
thuộc diện mặt hàng được Nhà nước quản lý bằng hạn ngạch.
d. Theo nguồn gốc và hình thức giao hàng, phân thành:
* Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức đơn vị ngoại thương đã đặt mua sản
phẩm của các đơn vị sản xuất trong nước (mua đứt). Sau đó xuất khẩu những
sản phẩm này ra nước ngoài với danh nghĩa là hàng của đơn vị mình.
Các bước tiến hành:
+ Ký kết hợp đồng nội, mua hàng, trả tiền hàng cho các đơn vị sản xuất
trong nước.
+ Ký kết hợp đồng ngoại, giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nước
ngoài.
* Xuất khẩu uỷ thác: trong hình thức này đơn vị ngoại thương đóng vai trò là
trung gian xuất khẩu, làm thay cho đơn vị sản xuất (bên có hàng) làm thủ tục cần
thiết để xuất hàng và hưởng phần trăm phí uỷ thác theo giá trị hàng xuất khẩu.
Các bước tiến hành:
+ Ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu cho đơn vị sản xuất trong nước.
+ Ký kết hợp đồng với bên nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền.
+ Nhận phí uỷ thác từ đơn vị sản xuất trong nước. Ưu điểm của hình thức
này là mức độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra xuất khẩu không phải là
người chịu trách nhiệm cuối cùng.
Đặc biệt, người này không cần huy động vốn để mua hàng, tuy hưởng phí ít
nhưng nhận tiền nhanh, cần ít thủ tục và ít phải chịu rủi ro.
* Xuất khẩu gia công uỷ thác: Trong hình thức này, đơn vị ngoại thương
đứng ra nhập nguyên vật liệu hay bán thành phẩm về cho công ty gia công sau
8
đó thu hồi thành phẩm xuất lại cho bên nước ngoài, phần trăm uỷ thác và gia
công phí được thoả thuận trước giữa hai bên và trả cho đơn vị ngoại thương.
Các bước tiến hành:
+ Ký kết hợp đồng gia công uỷ thác với các đơn vị trong nước.
+ Ký hợp đồng gia công với nước ngoài và nhập nguyên liệu.
+ Giao nguyên liệu gia công (định mức kỹ thuật đã được thoả thuận gián
tiếp giữa đơn vị sản xuất trong nước với bên nước ngoài và đơn vị hưởng phí gia
công uỷ thác).
Ưu điểm của hình thức này là không cần bỏ vốn kinh doanh nhưng hiệu
quả kinh tế tương đối cao, rủi ro ít, thanh toán khá đảm bảo vì đầu ra chắc chắn.
Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi làm nhiều thủ tục về nhập và xuất, các cán bộ
kinh doanh phải có nhiều kinh nghiệm.
* Bán buôn đối lưu (hàng đổi hàng): là hình thức giao dịch mà trong đó
xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua,
lượng hàng trao đổi có giá trị tương đương. Ở đây mục đích xuất khẩu không
phải nhằm thu một khoản ngoại tệ mà nhằm thu một lượng hàng hoá có giá trị
xấp xỉ lô hàng đã xuất.
Nội dung của một số nghiệp vụ buôn bán đối lưu:
+ Trong nghiệp vụ hàng đổi hàng: hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những
hàng hoá dịch vụ có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng
thời và không dùng tiền làm trung gian mua bán.
+ Trong nghiệp vụ bù trừ: hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở ghi
giá trị hàng giao, đến cuối kỳ hạn hai bên mở so sổ đối chiếu giá trị hàng giao
với giá trị hàng nhận. Sau khi bù trừ tiền hàng mà có số dư thì tiền đó được giữ
lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ.
+ Trong nghiệp vụ mua đối lưu thường một bên giao thiết bị cho bên kia
rồi mua lại thành phẩm hoặc bán thành phẩm.
+ Trong nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ bên nhận hàng chuyển khoản nợ
về tiền hàng cho một bên thứ ba.
+ Trong giao dịch bồi hoàn: người ta đổi hàng hoá hoặc dịch vụ lấy những
dịch vụ hoặc ưu huệ.
* Xuất khẩu theo Nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là hàng trả nợ) được ký theo
Nghị định thư giữa hai Chính phủ. Xuất theo hình thức này có nhiều ưu đãi như
khả năng thanh toán chắc chắn (do Nhà nước trả cho đơn vị xuất khẩu), giá cả
nhìn chung dễ chấp nhận.
9
Tóm lại, với các hình thức xuất khẩu trên việc áp dụng hình thức nào còn
phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp và phải đáp ứng được yêu cầu của cả hai
bên sản xuất, gia công trong nước cũng như bên nước ngoài.
II-/ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU.
1-/ Nghiên cứu thị trường.
Vấn đề nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất
cứ công ty nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Nghiên cứu thị trường
theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm triển vọng bán hàng cho một sản
phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm kể cả phương pháp thực hiện mục tiêu đó.
Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị
trường, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận
này giúp cho quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch Marketing.
Công tác nghiên cứu thị trường phải trả lời một số câu hỏi quan trọng sau:
1. Nước nào là thị trường có triển vọng nhất đối với sản phẩm của công ty?
2. Khả năng số lượng bán ra được bao nhiêu?
3. Sản phẩm cần có những thích ứng gì trước đòi hỏi của thị trường?
4. Nên chọn phương pháp bán nào cho phù hợp?
Công việc đầu tiên của người làm công tác nghiên cứu thị trường là thu
thập những thông tin có liên quan đến thị trường và mặt hàng mình quan tâm.
Về mặt phương pháp luật người ta phân biệt hai phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu văn phòng hay nghiên cứu tại bàn.
- Nghiên cứu hiện trường.
a. Phân tích về cung cầu và các điều kiện thị trường.
•
Phân tích tình hình “cung”.
Trước hết cần phải biết rõ tình hình cung toàn bộ tính ra được số lượng
cung tức là cần xác định:
- Khối lượng toàn bộ hàng hoá bán ra hiện nay trên thị trường.
- Diễn biến tình hình bán hàng trong 5 năm cuối.
- Sự phân bố số hàng bán ra theo qui trình phân phối.
- Giá bán trung bình của các sản phẩm tương tự.
- Sản phẩm của hàng ở vào giai đoạn nào trên thị trường.
- Cấu trúc của “cung” nghĩa là xác định tình hình cạnh tranh trên thị
trường.
•
Phân tích tình hình “cầu”:
10
Từ những thông tin về những hàng hoá đang bán, cần xác định xem những
sản phẩm nào có thể thương mại hoá được. Phân tích cầu là xác định:
- Người tiêu dùng là ai, họ phân nhóm như thế nào.
- Nhịp điệu mua hàng.
- Lý do mua hàng của khách.
- Đường biểu diễn đời sống của sản phẩm có khả năng kéo dài không?
•
Phân tích các điều kiện thị trường.
Cần phải xác định và phân tích cẩn thận tất cả những điều kiện mà việc
thương mại hoá sản phẩm có thể gặp. Đó là:
- Điều kiện về qui chế và pháp lý.
- Điều kiện về tài chính.
- Điều kiện về kỹ thuật.
- Điều kiện về con người, tâm lý,
b. Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trường.
Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới là một vấn đề rất
quan trọng đối với bất cứ một đơn vị kinh doanh xuất khẩu nào. Giá cả hàng hoá
trên thị trường phản ánh quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường thế giới và
có ảnh hưởng đối với hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.
Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên
thị trường thế giới. Giá đó được dùng trong giao dịch thương mại thông thường,
không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và được thanh toán bằng ngoại tệ tự
do chuyển đổi.
Xu hướng biến động giá cả của các loại hàng hoá thế giới rất phức tạp. Có
lúc tăng, giảm cá biệt có trường hợp ổn định nhưng nói chung xu hướng đó có
tính chất tạm thời.
Để có thể dự đoán được xu hướng biến động của giá cả theo từng loại hàng
hoá trên thị trường thế giới, phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán tình
hình thị trường từng loại hàng hoá, đồng thời đánh giá chính xác các nhân tố tác
động đến xu hướng biến đổi giá cả.
c. Nghiên cứu dung lượng thị trường và các yếu tố ảnh hưởng đến nó.
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao trên một thị
trường nhất định (thế giới, khu vực, dân tộc, ) trong một thời gian dài nhất định
(thường là 1 năm).
Dung lượng thị trường không cố định mà nó thay đổi tuỳ theo tình hình do
nhiều tác động của nhiều nhân tố tổng hợp trong những giai đoạn nhất định. Các
11
nhân tố làm cho dung lượng thị trường thay đổi có rất nhiều nhóm nhưng ta có
thể chia làm 3 nhóm, căn cứ vào thời gian ảnh hưởng của nó đối với thị trường.
- Nhóm 1: Các nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến đổi có tính chất
chu kỳ như vận động của tình hình kinh tế của các nước trên thế giới đặc biệt là
các nước phương Tây, tính chất thời vụ trong quá trình phân phối sản phẩm và
lưu thông hàng hoá.
- Nhóm 2: Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến đổi của duy lượng thị
trường như tiến bộ khoa học công nghệ, các giải pháp, chế độ chính sách của Nhà
nước, thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng ảnh hưởng của hàng hoá thay thế.
- Nhóm 3: Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đối với dung lượng thị trường.
Nhóm nhân tố này có thể kể ra: hiện tượng đầu cơ trên thị trường gây ra biến đổi
về cung cầu đối với từng loại hàng hoá nhất định.
Như vậy khi nghiên cứu thị trường hàng hoá khác nhau các doanh nghiệp
phải căn cứ vào các đặc điểm của từng thị trường để đánh giá đúng ảnh hưởng
của các nhân tố và xác định nhân tố nào có ý nghĩa quyết định tới xu hướng vận
động của thị trường trong giai đoạn này và giai đoạn tới trong kinh doanh xuất
khẩu, việc nắm vững dung lượng thị trường giúp cho các nhà doanh nghiệp có
thể đề ra những quyết định kịp thời, chính xác, nhanh chóng chớp được thời cơ
giao dịch nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
2-/ Lựa chọn bạn hàng và phương thức giao dịch.
Việc lựa chọn bạn hàng theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Thông thường
khi lựa chọn bạn hàng các doanh nghiệp thường lưu tâm tới mối quan hệ cũ của
mình. Các bạn hàng thường được phân theo khu vực thị trường và phụ thuộc vào
sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn để buôn bán quốc tế.
Phương thức giao dịch thường là những phương thức mà doanh nghiệp sử
dụng để thực hiện các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường
thế giới. Hiện nay có nhiều phương thức giao dịch khácn hau như giao dịch
thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch hội chợ và triển lãm, Tuỳ
thuộc vào khả năng của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phương thức giao dịch
sao cho thực hiện tốt nhất các mục tiêu sản xuất kinh doanh.
3-/ Lập phương án kinh doanh.
Trên cơ sở những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị
trường, đơn vị kinh doanh sẽ lập phương án kinh doanh mặt hàng xuất khẩu đó.
Phương án này là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt tới những mục tiêu
xác định trong kinh doanh. Việc lập phương án kinh doanh gồm các bước:
a. Đánh giá thị trường và thương nhân.
12
Trong bước này người lập dự án rút ra những kết luận cụ thể về thương
nhân, thị trường trong nước và nước ngoài. Từ đó xây dựng phương hướng kinh
doanh, chiến lược kinh doanh cụ thể phù hợp.
b. Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh.
Sự lựa chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình về
mặt hàng, nguồn hàng (số lượng, chất lượng, chủng loại, khả năng thu mua để
xuất khẩu, ) thời cơ thời điểm để thu mua tập trung nguồn hàng và giao dịch
cho khách. Đồng thời lựa chọn phương thức kinh doanh nào có hiệu quả nhất
(uỷ thác, liên doanh, liên kết, mua đứt bán đoạn) và phải tính đến tỷ suất ngoại
tệ (tỉ giá hối đoái giữa tiền Việt nam đồng thu về để có một đơn vị ngoại tệ).
c. Mục tiêu phương án và sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Những mục tiêu đề ra trong một phương án kinh doanh bao giờ cũng là
mục tiêu cụ thể như: sẽ bán được bao nhiêu hàng với giá cả ra sao, sẽ xâm nhập
vào thị trường nào, các khoản thuế phải nộp ra sao,
Sau khi xác định một số mục tiêu cụ thể trên ta có thể sơ bộ đánh giá hiệu
quả kinh doanh thông qua nhiều chỉ tiêu khácnhau trong đó chủ yếu là:
- Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn.
- Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ.
- Chỉ tiêu điểm hoà vốn.
d. Biện pháp thực hiện.
Những biện pháp này là những công cụ để đạt được mục tiêu đề ra. Những
biện pháp này có thể bao gồm biện pháp trong nước (đầu tư vào sản xuất cải tiến
bao bì, ký hợp đồng kinh tế, tăng giá thu mua, ) và cả những biện pháp nước
ngoài (đẩy mạnh quảng cáo, lập chi nhánh ở nước ngoài, ).
4-/ Đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá.
a. Chào hàng.
Chào hàng là lời đề nghị của nhà sản xuất gửi cho khách hàng biểu thị ý
muốn bán hàng hoá hoặc dịch vụ theo những điều kiện nhất định về giá cả, thời
gian giao hàng phương thức thanh toán.
b. Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Sau khi nhận được thư trả lời của bên kia hai bên tổ chức đàm phán thương
lượng đề nghị để đi đến một thoả thuận chung về điều kiện mua bán và ký kết
hợp đồng.
13
Đàm phán là việc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các nhà
kinh doanh để đi đến ký kết hợp đồng. Trong thương mại quốc tế có 3 hình thức
đàm phán sau:
- Đàm phán thư tín.
- Đàm phán qua điện thoại.
- Đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp.
Mỗi hình thức đàm phán đều có ưu nhược điểm nói riêng của nó. Tuỳ từng
hoàn cảnh, trường hợp cụ thể mà lựa chọn hình thức đàm phán cho thích hợp.
Nếu quan hệ thường xuyên và là bạn hàng truyền thống với nhau thì chọn hình
thức đàm phán qua điện thoại tiện hơn.
Tiếp theo công việc đàm phán các bên tiến hành ký kết hợp đồng xuất
khẩu, trong đó qui định người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá
cho người mua. Người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang
giá trị bằng phương thức thanh toán quốc tế.
Thông thường, trong một hợp đồng xuất khẩu phải có các nội dung sau:
a) Phần mở đầu của hợp đồng xuất khẩu.
- Số hợp đồng.
- Ngày và nơi ký hợp đồng.
- Tên, địa chỉ đầy đủ, Telex, Fax, đại diện của các bên.
b) Điều kiện tên hàng.
c) Điều kiện số lượng.
d) Điều kiện về qui cách phẩm chất hàng hoá.
e) Điều kiện về giá cả.
f) Điều kiện về bao bì, đóng gói, ký mã hiệu.
g) Điều kiện về cơ sở giao hàng.
h) Điều kiện về thời gian, địa điểm, phương tiện giao hàng.
i) Điều kiện về thanh toán.
k) Điều kiện về bảo hành hàng hoá (nếu có).
l) Điều kiện về khiếu nại và trọng tài.
m) Điều kiện về các trường hợp bất khả kháng.
n) Chữ ký của hai bên.
Với những hợp đồng phức tạp nhiều mặt hàng thì có thêm các phụ kiện là
bộ phận không tách rời của hợp đồng.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét