LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số vấn đề về chính sách tiền tệ ở việt nam hiện nay": http://123doc.vn/document/1052287-mot-so-van-de-ve-chinh-sach-tien-te-o-viet-nam-hien-nay.htm
3.4. Quan hệ giữa các mục tiêu
Nhìn một cách tổng quát và có chiến lợc lâu dài thì các mục tiêu chính
sách tiền tệ có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau. Điều đó
cho thấy rằng, trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ không thể tuyệt đối
hoá một mục tiêu nào, không thể giải quyết các mục tiêu một cách độc lập
trên tầm vĩ mô.
Mặc dù nhiều mục tiêu nêu ra nhất trí với nhau - việc làm cao với tăng tr-
ởng kinh tế hoặc ổn định lãi suất với ổn định thị trờng tài chính - nhng không
phải lúc nào cũng nh vậy. Trong ngắn hạn, các mục tiêu tăng trởng, thất
nghiệp và lạm phát có mối quan hệ chế ớc lẫn nhau. Khi kìm chế đợc lạm
phát thì tăng trởng chậm lại dẫn đến suy thoái, thất nghiệp cao. Và khi mở
rộng đầu t khắc phục suy thoái, phát triển kinh tế thì sẽ tạo đợc nhiều công ăn
việc làm hơn, thất nghiệp giảm nhng lại rất khó kìm chế lạm phát.
4. Quan hệ giữa chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
Để đạt đợc các mục tiêu và vận hành một cách hiệu quả chính sách tiền
tệ, nó cần đợc có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
Trớc hết, phải phối hợp với chính sách tài khoá trong quá trình thực thi
chính sách tiền tệ. Bởi lẽ, mục tiêu của chính sách tài khoá là nhằm điều chỉnh
thu nhập và chi tiêu của chính phủ, hớng nền kinh tế vào mức sản lợng và sử
dụng nhân lực ở mức tiềm năng. Song điều đó còn phụ thuộc vào tình hình thu
chi của ngân sách nhà nớc. Ngân sách nhà nớc vững vàng là cơ sở quan trọng
bậc nhất cho giá trị đồng bản tệ đợc ổn định. Ngợc lại, sự thiếu hụt ngân sách
nhà nớc làm cho giá trị đồng bản tệ không đợc ổn định, dù có khắc phục bằng
hình thức nào, vay ngân hàng, vay các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế.
Thông thờng chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ đều phát huy tác
dụng thông qua ảnh hởng của nó đối với tổng cầu. Trong khi đó, theo cơ chế
thị trờng thì tiền lơng và giá cả lại đợc quyết định bởi các yếu tố của thị trờng.
Trong thực tế, chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ có thể làm tăng nhu
cầu, giảm thất nghiệp, nhng sẽ gia tăng lạm phát. Giải quyết mâu thuẫn này,
cần có sự phối hợp chặt chẽ với chính sách phân phối thu nhập trong quá trình
thực thi chính sách tiền tệ. Trong trờng hợp này, chính sách phân phối thu
nhập của nhà nớc phải thể hiện sự kiểm soát chặt chẽ về tiền lơng, tiền thởng
và giá cả.
Cũng cần phải kết hợp chính sách tiền tệ và chính sách kinh tế đối ngoại.
Đặc biệt, với các nớc có tình trạng bội chi ngân sách, kém phát triển, tăng tr-
ởng kinh tế cha caoQua đó, thể hiện một chính sách kinh tế mở, hớng xuất
nguyễn ngọc mạnh 5 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
khẩu, tận dụng khoa học và nguồn vốn từ các tổ chức tài chính, tín dụng quốc
tế.
5. Các công cụ của chính sách tiền tệ.
5.1. Nghiệp vụ thị trờng mở.
Nghiệp vụ thị trờng mở là việc Ngân hàng trung ơng mua và bán các
chứng khoán có giá, mà chủ yếu là tín phiếu kho bạc nhà nớc (do tín phiếu
kho bạc nhà nớc có dung lợng lớn, tính lỏng cao, rủi ro thấ), nhằm làm thay
đổi lợng tiền cung ứng.
Khi Ngân hàng trung ơng mua bán chứng khoán trên thị trờng sẽ làm
thay đổi cơ số tiền tệ (tiền đang lu hành ngoài hệ thống ngân hàng và tiền dự
trữ trong hệ thống ngân hàng). Do các ngân hàng thơng mại có thể tạo ra tiền
(tuỳ vào tỷ lệ dự trữ), vì vậy lợng tiền cung ứng có thể tăng hoặc giảm ngoài l-
ợng tiền mà Ngân hàng trung ơng cung ứng.
Khi Ngân hàng trung ơng mua chứng khoán, làm tăng cơ số tiền tệ, qua
đó làm tăng lợng tiền cung ứng.
Khi Ngân hàng trung ơng bán chứng khoán, thu hẹp cơ số tiền tệ, qua đó
giảm lợng tiền cung ứng.
Có hai loại nghiệp vụ thị trờng mở là nghiệp vụ thị trờng mở chủ động
nhằm thay đổi mức dự trữ và cơ sồ tiền tệ và nghiệp vụ thị trờng mở thụ động
nhằm bù lại những chuyển động của các nhân tố khác đã ảnh hởng đến cơ số
tiền tệ.
Nghiệp vụ thị trờng mở là công cụ quan trọng nhất của Ngân hàng trung
ơng trong viêc điều tiết lợng tiền cung ứng, bởi những u thế vốn có của nó:
* Ngân hàng trung ơng có thể kiểm soát đợc hoàn toàn lợng nghiệp vụ thị
trờng tự do.
* Nghiệp vụ thị trờng mở linh hoạt và chính xác, có thể đợc sử dụng ở bất
cứ mức độ nào, điều chỉnh một lợng tiền cung ứng lớn hay nhỏ.
* Ngân hàng trung ơng dễ dàng đợc đảo ngợc lại tình thế của mình. Nếu
Ngân hàng trung ơng thấy rằng cung ứng tiền tệ tăng quá nhanh do mua quá
nhiều trên thị trờng mở, thì lập tức nó có thể sửa chữa ngay bằng cách tiến
hành nghiệp vụ bán và ngợc lại.
* Thực hiện nhanh chóng, ít tốn kém về chi phí và thời gian
Tuy nhiên, nghiệp vụ này phụ thuộc rât lớn vào thị trờng chứng khoán và
chỉ có thể áp dụng trong điều kiện mà hầu hết tiền trong lu thông đều nằm ở
tài khoản tại ngân hàng.
nguyễn ngọc mạnh 6 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
5.2. Chính sách chiết khấu.
Chính sách chiết khấu là công cụ của Ngân hàng trung ơng trong việc
thực thi chính sách tiền tệ, bằng cách cho vay tái cấp vốn cho các ngân hàng
kinh doanh. Khi cho vay làm tăng thêm lợng tiền cung ứng.
Ngân hàng trung ơng kiểm soat công cụ này chủ yếu bằng cách tác động
đến giá cả khoản vay (lãi suất cho vay tái chiết khấu).
Khi nâng lãi suất tái chiết khấu, giá của khoản vay tăng, hạn chế cho vay
các ngân hàng kinh doanh, làm cho khả năng cho vay đối với nền kinh tế của
các ngân hàng kinh doanh giảm xuống, làm lợng tiền cung ứng giảm và ngợc
lại.
Chính sách chiết khấu là một công cụ rất quan trọng trong việc thực thi
chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ơng. Ngoài điều tiết lợng tiền cung
ứng, Ngân hàng trung ơng sử dụng công cụ chính sách chiêt khấu để tránh
những cơn sụp đổ tài chính bằng cách thực hiện vai trò ngời cho vay cuối cùng
đối với các tổ chức tín dụng và tác động đến việc điều chỉnh cơ cấu đầu t đối
với nền kinh tế.
Tuy nhiên, với công cụ này. Ngân hàng trung ơng thờng bị động trong
việc điều tiết lợng tiền cung ứng. Bởi vì:
* Các ngân hàng thơng mại phải chịu lợi tức chiết khấu và các khoản phí
khi đợc vay.
* Ngân hàng trung ơng chỉ có thể thay đổi khung lãi suất chiết khấu nhng
không thể bắt các ngân hàng kinh doanh vay chiết khấu.
5.3. Dự trữ bắt buộc.
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dung phải giữ lại, mà không
đợc dùng để cho vay hoặc đầu t, mức dự trữ này do Ngân hàng trung ơng quy
định và bằng một tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền gửi của khách hàng tại các
tổ chức tín dụng. Dự trữ bắt buộc mang tính pháp luật, đợc gửi ở Ngân hàng
trung ơng và không đợc hởng lãi.
Ngân hàng trung ơng sử dụng dự trữ bắt buộc để tác động đến lợng tiền
cung ứng trên hai phơng diện:
Thứ nhât: Tác động đến cơ chế tạo tiền gửi của các ngân hàng thơng mại.
Trong trờng hợp ngân hàng thơng mại quá ham kiếm lợi nhuận bằng cách cho
vay quá mức, có thể phơng hại tới quyền lợi của ngời ký gửi tiền. ở đây, Ngân
hàng trung ơng đảm bảo an toàn tiền gỉ cho khách hàng. Theo thuyết tạo tiền,
hệ thống ngân hàng thơng mại có thể tạo ra một lợng tiền lớn gấp nhiều lần,
với công thức tổng quát:
nguyễn ngọc mạnh 7 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
Tiền gửi mới đợc tạo ra = (1/ tỷ lệ dự trữ bắt buộc) * Tiền dự trữ ban đầu.
Thứ hai: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến lãi suất cho vay của hệ thống
ngân hàng thơng mại. Tiền dự trữ không đợc hởng lãi nên khi mức dự trứ tăng
lên, đòi hỏi các ngân hàng thơng mại phải tăng lãi suất cho vay đối với nền
kinh tế, khả năng cho vay của các ngân hàng thơng mại giảm xuống, và theo
đó lợng tiền cung ứng giảm xuống. Ngợc lại, khi mức dự trữ giảm xuống, lãi
suất cho vay giảm, khả năng cho vay của các ngân hàng thơng mại tăng và
làm cho lợng tiền cung ứng tăng.
Hiện nay, công cụ dữ trữ bắt buộc đóng vai trò kém quan trọng trong quá
trình thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ơng, bởi nó ảnh hởng tới
lợi nhuận của các ngân hàng thơng mại và kém linh hoạt tuy nó tác động nh
nhau tới các ngân hàng thơng mại.
5.4. Quản lý lãi suất của các ngân hàng thơng mại.
Lãi suất đợc xem là công cụ gián tiếp thực hiện chính sách tiền tệ trong
việc cung ứng tiền vào lu thông hoặc rút bớt tiền khỏi lu thông. Sở dĩ, nói lãi
suất là công cụ gián tiếp, bởi lẽ, lãi suất không trực tiếp làm tăng hay giảm
khối lợng tiền tệ trong lu thông.
Thông thờng, chính sách lãi suất đi vay hay lãi suất tiền gửi và lãi suất
cho vay biến đổi cùng chiều. Nghĩa là, cả hai mức lãi suất đó đều tăng lên hay
giảm xuống đồng thời. Tuy nhiên, nó vận động ngợc chiều với giá cả của
chứng khoán.
Hiện nay, trên thế giới có hai quan điểm về cơ chế hình thành lãi suất.
* Quan điểm thứ nhất: ấn định lãi suất, tức là ngân hàng trung ơng phải
qui định lãi suất đối với các ngân hàng trung gian.
* Quan điểm thứ hai: Thả nổi lãi suất, tức là lãi suất do thị trờng quyết
định.
Vận dụng quan điểm nào còn tuỳ thuộc vào tựng nớc. Theo chính phủ ở
nhiều nớc đang phát triển ngày càng thừa nhận lãi suất chịu sự quản lý của
nhà nớc có thể có hại, họ có khuynh hớng để cho thị trờng có tiếng nói lớn
hơn đảm bảo cho môi trờng cành tranh lành mạnh. Song, trong điều kiện sự ổn
định kinh tế vĩ mô cha đợc thiết lập, nhà nớc có thể tiếp tục quản lý lãi suất.
Tóm lại, công cụ lãi suất trong chính sách tiền tệ là công cụ cực kỳ lợi
hại, có sức phản công rất ghê gớm, một nhà kinh tế ngời Mỹ đã nói, nó là một
công cụ để kích thích sản xuất đồng thời là một công cụ để kìm hãm sản xuất,
tuỳ thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại của những ngời sử dụng công cụ
này.
nguyễn ngọc mạnh 8 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
5.5. Kiểm soát hạn mức tín dụng.
Hạn mức tín dụng là việc ngân hàng trung ơng quy định một khối lợng
tín dụng nhất định cho các ngân hàng thơng mại, cho từng thời kỳ phù hợp với
mục tiêu của chính sách tiền tệ. Nó đợc xác định trên cơ sở chỉ tiêu tăng trởng
kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát, thâm hụt ngân sách, tốc độ lu thông
tiền tệ
Để hạn chế việc tạo tiền quá mức của ngân hàng thơng mại làm tăng tổng
khối lợng tiền tệ trong nền kinh tế, Ngân hàng trung ơng quy định hạn mức tín
dụng tối đa cho từng ngân hàng thơng mại. Và phần lớn, hạn mức đợc căn cứ
vào tỷ trọng cho vay của nó trong quá khứ so với tổng mức cho vay của hệ
thống ngân hàng.
Hạn mức tín dụng đợc Ngân hàng trung ơng sử dụng nh một côg cụ quan
trọng của chính sách tiền tệ, khi mà công cụ truyền thống kém hiệu quả. Tuy
nhiên, khống chế hạn mức tín dụng có thể làm cho lãi suất thị trờng tăng lên,
làm giảm cạnh tranh giữa các ngân hàng thơng mại, làm lệch lạc cơ cấu đầu t
của các ngân hàng thơng mại, làm phát sinh các thị trờng tài chính ngầm
ngoài sự kiểm soát của Ngân hàng trung ơng, gây khó khăn về vốn cho các
doanh nghiệp nhỏ
nguyễn ngọc mạnh 9 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
Chơng II
Chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay
1. Tình hình kinh tế tiền tệ việt nam hiện nay
Tuỳ vào từng thời điểm khác nhau, mỗi nớc có mục tiêu riêng về chính
sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ ở Việt Nam đã đợc xác định là thúc đẩy tăng
trởng kinh tế và kiềm chế lạm phát và chúng ta đã thu đợc một số thành tựu
trong những năm qua.
* Tình hình tỷ giá.
Tháng 9/1994, thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng đợc thiết lập, NHNN
thực hiện vai trò ngời mua bán cuối cùng trong ngày. Tỷ giá chính thức vẫn đ-
ợc ngân hàng công bố, chỉ có biên độ dao động là có sự thay đổi. Đồng USD
là đồng ngoại giữ vị trí chủ đạo trong nền kinh tế, và có xu hớng tăng giá so
với VNĐ.
* Tình hình lạm phát.
Những năm gần đây, theo ớc tính lạm phát ở Việt Nam là hai con số,
trung bình khoảng 6%. Theo nh lời của Ngân hàng nhà nớc thì chúng ta vẫn
khống chế đợc tỷ lệ lạm phát nh mong muốn. Sự ra đời với mệnh giá lớn của
đồng tiền việt nam không phải là dấu hiệu của lạm phát, chúng ta vẫn cha nên
thay đổi chính sách tiền tệ trong trờng hợp này.
* Tình hình thất nghiệp.
Tỷ lệ thất nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đã lên mức báo
động. Theo tính toán không chính thức của NH thế giới, thì giai đoạn hiện nay
tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam xấp xỉ 7%, lao động qua dạy nghề chiếm tỷ
trọng không lớn trong tổng số lao động.
* Tăng tr ởng kinh tế.
Trong công cuộc đổi mới kinh tế những năm vừa qua, chúng ta đã thu đ-
ợc kết quả bớc đầu rất khả quan, tạo đợc niềm tin trong dân chúng cũng nh
các nhà đầu t trong và ngoài nớc. Nền kinh tế đã đạt đợc kết quả tơng đối cao
và bắt đầu có tích luỹ, đầu t đợc mở rộng sản xuất lu thông phát triển. Chúng
ta đạt tốc độ tăng trởng kinh tế khoảng trên 7%/năm trong những năm qua.
Tuy nhiên kinh tế nớc ta có chiều hớng chững lại, do cơ chế của chúng ta
không tạo điều kiện cho các nhà đầu t nớc ngoài
nguyễn ngọc mạnh 10 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
2. Thực thi các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay.
2.1. Dự trữ bắt buộc.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ ngày 5/7/1999 đối với tiền gửi kỳ hạn dới 12
tháng của các NHTM và các công ty tài chính là 5% của NHTM cổ phần nông
thôn, quỹ tín dụng TW và quỹ tín dụng khu vực là 1%, riêng ngân hàng
NHNN & PTNT do phải tập trung vốn thực hiện một số chính sách phục vụ
nông nghiệp và phát triển nông thôn, nên từ trung tuần tháng 9/1999 tỷ lệ dự
trữ bắt buộc đợc giảm từ 5% xuống3%.
Hành động này giúp cho các tổ chức tín dụng mở rộng qui mô tín dụng
của mình tăng khả năng cung ứng vốn cho nên kinh tế và các tổ chức tín dụng
có điều kiện để giảm thêm lãi suất cho vay.
2.2. Chiết khấu, tái chiết khấu.
Do cha có thị trờng tiền tệ (kể cả thị trờng thơng phiếu) nên lãi suất tái
cấp vốn đợc sử dụng trong quản lý tiền tệ thay cho lãi suất tái chiết khấu.
Trong quá trình đổi mới, một mặt NHNN luôn nỗ lực phát triển khu vực thị tr-
ờng tiền tệ, mặt khác cũng chú trọng hoàn thiện việc điều tiết lãi suất tái cấp
vốn điểm nổi bật trong việc điều tiết lãi suất tái cấp vốn thời gian qua là
chuyển lãi suất tái cấp vốn thế từ bị động sang thế chủ động.
NNNH đã liên tục giảm lãi suất cho vay trên thị trờng tái cấp vốn đối với
NHTM từ 1.1%/tháng thời điểm ngày 21/1/1998 và đến 11/1999) chỉ còn
0.5%/tháng đồng thời NHNN công bố lãi suất chiết khấu là 0.45%/tháng.
2.3. Nghiệp vụ thị trờng mở.
ở Việt Nam hiện nay nghiệp vụ thị trờng mở cha thực sự trở thành công
cụ đóng vai trò quan trọng để NHNN điều tiết mức cung ứng tiền. Nguyên
nhân cơ bản nhất là chúng ta mới chỉ có thị trờng sơ cấp còn thị trờng thứ cấp
mới đợc hình thành và manh nha hoạt động. Hàng hoá trên thị trờng chủ yếu
là tín phiếu kho bạc, nhng khối lợng đợc phát hành còn ít lại cha thờng xuyên.
Trong năm 1999 tính đến giữa tháng 11, kho bạc nhà nớc phối hợp với NHNN
tổ chức đợc 40 phiếu đấu thầu tín phiếu kho bạc kỳ hạn một năm. Tổng giá trị
đấu thầu trong 40 phiếu này là 4000 tỷ đồng (100tỷ/phiếu) tổng khối lợng tín
phiếu đã đấu thầu là 2.863,6 tỷ đồng, bằng 78.59% tổng khối lợng tín phiếu
đấu thầu.
Đây là một công cụ hết sức linh hoạt, chính xác, chủ động và dễ dàng
mua bán. nhằm tiến hành chuyển hớng điều hành tiền tệ từ các công cụ trực
tiếp sang công cụ gián tiếp năm 1999, NHNN đã gấp rút các điều kiện chuẩn
nguyễn ngọc mạnh 11 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
bị về pháp lý cũng nh công cụ cho hoạt động thị trờng mở, dự kiến sẽ hoạt
động vào quý I năm 2000.
2.4. Quản lý lãi suất của ngân hàng thơng mại.
Quốc hội khoá IX trong kỳ họp thứ 8, tháng 8/1995 cùng với nghị quyết
bỏ thuế doanh thu trong hoạt động tín dụng ngân hàng, đã yêu cầu ngân hàng
tiết kiệm chi phí hoạt động kinh doanh và khống chế mức lãi suất huy động và
cho vay bình quân là 0.35%/tháng.
Việc quy định trần lãi suất và quy định sàn lãi suất. Vì thế từ 1/1/96,
NHNN đã quy định trần lãi suất cho vay tối đa và mức chênh lệch 0.35% thay
cho việc điều hành lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi chi tiết và lãi suất thoả
thuận quy định trớc đó.
Từ 21/1/1998 đến nay, tại kỳ họp thứ 2 tháng 12/1997, quốc hội khoá IX
cho phép bỏ mức chênh lệch 0.35%/tháng đồng thời để thu hẹp mức cách biệt
giữa mức lãi suất cho vay giữa thành thị và nông thôn, NHNN quy định các
mức lãi suất mới, rút từ 4 trần xuống còn ba trần lãi suất
- Trẫn lãi suất cho vay ngắn hạn : 1.2%/tháng
- Trần lãi suất cho vay trung và dài hạn: 1.25%/tháng
- Trần lãi suất quỹ tín dụng cho vay thành viên 1.5%/tháng.
Trong năm 1999, trớc tình hình thiểu phát, tốc độ tăng trởng có xu hớng
chậm lại, NHNN đã điều hành lãi suất theo cơ chế lãi suất trần và đợc điều
chỉnh linh hoạt trên cơ sở bám sát các diễn biến kinh tế vĩ mô cung cầu vốn
trên thị trờng tiềng tệ và xu hớng nới lỏng tiền tệ, kích cầu. Từ đầu năm đến
nay NHNN đã 5 lần điều chỉnh giảm trần lãi suất cho vay. Cho đến tháng
10/1999 trần lãi suất cho vay áp dụng cho khu vực thành thị là 0.85%/tháng.
Khu vực nông thôn là 1%/tháng riêng NHTN cổ phần nông thôn vẫn là
1.15%/tháng, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và hợp tác xã tín dụng cho vay đối
với thành viên vẫn là 1.15%/tháng.
2.5. Quản lý ngoại hối.
Thực hiện chính sách quản lý ngoại hối chặt chẽ, năm 1999 NHNN đã
tăng cờng theo dõi , giam sát các tổ chức tín dụng thực hiện các quy định của
thủ tớng chính phủ về kết hối ngoại tệ, thờng xuyên có đánh giá tình hình thực
hiện và kịp thời trình chính phủ sửa đổi cơ chế cho phù hợp với thức tế (giảm
tỷ lệ kết hối bắt buộc đối với các tổ chức kinh tế có nguồn thu ngoại tệ vãng
lãi từ 80% xuống còn 50% số ngoại tệ thu đợc); xây dựng và trình thủ tớng
chính phủ ban hành quy định về việc quy định ngời Việt Nam ở nớc ngoài
nguyễn ngọc mạnh 12 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
chuyển tiền về nớc nhằm thu hút nguồn ngoại tệ phục vụ công cuộc phát triển
kinh tế của đất nớc.
Cung với việc đổi mới trong quản lý các giao dịch vãng lai, NHNN đã
tăng cờng các biện pháp trong quản lý vay trả nợ nớc ngoài của doanh nghiệp,
quản lý đầu t nớc ngoài, quản lý hoạt động kinh doanh vàng.
3. Đánh giá quá trình điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam
3.1. Những mặt tích cực.
Việc cho ra đời và vận hành một chính sách tiền tệ theo các nguyên tắc
cơ bản của hoạt động tiền tệ trong nền kinh tế thị trờng là một bớc ngoặt trong
lịch sử điều hành và thể hiện tập nhất của quá trình đổi mới hệ thống tiền tệ
NH thời gian qua.
Thứ nhất: Về hoạt động cung ứng tiền.
Thời điểm thay đổi có tính chất quyết định đối với cơ chế cung ứng tiền
là năm 1990, khi cơ chế xác định lợng tiền cung ứng một cách hành chính bị
xoá bỏ, thay và đó là lợng tiền cung ứng hàng năm đợc xác định trên các căn
cứ tơng đối hợp lý đó là tốc độ tăng trởng kinh tế và lạm phát dự tính. Xác
định các căn cứ cung ứng tiền trên đây cũng đồng nghĩa với việc xoá bỏ một
kênh cung cấp tiền truyền thống in tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách (năm
1991). Cơ chế điều hành việc cung ứng tiền cũng đã có những thay đổi rõ rệt.
Với chức năng điều tiết lu thông tiền tệ kể từ năm 1993, NHNN đã đợc trao
quyền chủ động hơn và rút tiền khỏi lu thông trên cơ sở chỉ tiêu năm đã đợc
duyệt, loại bỏ vĩnh viễn tình trạng thiếu tiền mặt có tính thời điểm trong nền
kinh tế.
Thứ hai: Về chính sách lãi suất.
Lãi suất đối với nền kinh tế: Nội dung việc điều tiết lãi suất đã kết hợp đ-
ợc cả hai yêu cầu, đó là quán triệt nguyên tắc lãi suất dơng và từng bớc thị
trừơng hóa việc điều tiết lãi suất tạo môi trờng tự chủ cho các tổ chức tận dụng
cũng nh khu vực khách hàng. Từ chỗ ấn định cụ thể mức lãi suất đối với các
hoạt động huy động và cho vay của hệ thống NH, đến nay NHNN chỉ quản lý
trần lãi suất thả nổi hoàn toàn lãi suất đầu vào cũng trong thời gian đó, mức lãi
suất liên tục điều chỉnh giảm 4-5 lần/năm vào các năm 96-99.
Lãi suất tái cấp vốn: do cha có thị trơng tiền tệ (kể cả thị trờng thơng
phiếu) nên lãi suất tái cấp vẫn đợc sử dụng trong quản lý tiền tệ thay cho lãi
suất chiết khấu. Trong quá trình đổi mới một mặt NHNN luôn nỗ lực phát
triển thị trờng tiền tệ, mặt khác cũng chú trọng việc điều tiết lãi suất tái cấp
vốn. Điểm nổi bật trong điều tiết lãi suất tái cấp vốn thời gian qua là chuyển
nguyễn ngọc mạnh 13 tcdn43b
Đề án môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ
lãi suất tái cấp vốn từ thể bị động sang thể chủ động, kể từ khoảng tháng
3/97, lãi suất tái cấp vốn đã đợc xác định một cách độc lập.
Tơng quan lãi suất nội ngoại tệ cũng đợc điều tiết tơng đối thích hợp. Từ
năm 1997-1999 do VND đợc điều tiết giảm theo những tín hiệu trên thị trờng
nên lãi suất VND đợc điều tiết cao hơn lãi suất ngoại tệ. Chính vì vậy, ngay cả
khi khủng hoảng tài chính châu á xảy ra, các đông tiền trong khu vực mất giá
mạnh nhng giá trị đồng Việt Nam vẫn đợc duy trì tơng đối ổn định việc
chuyển dịch tiền tệ (đô la hoá) không xảy ra ồ ạt.
Thứ ba: Về tài chính chính sách quản lý ngoại hối.
Quan điểm chủ đạo trong chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam
trong giai đoạn đổi mới là: Từng bớc đảm bảo nhà nớc nắm đợc ngoại tệ phục
vụ cho nhập khẩu và ổn định giá tri đồng nội tệ. Định hớng lâu dài của chính
sách ngoại hối là tăng cờng dự trữ ngoại hối củng cố nâng cao gia trị VND và
đa VND thành đông tiền tự do chuyển đổi, các giao dịch ngoại hối mang tính
thị trờng nh giao dịch kỳ hạn , giao dịch hoán đổi đã đợc chú ý phát triển.
đây có thể coi là những bớc đột phá trên thị trờng ngoại hối và có tác dụng hỗ
trợ tích cực cho việc thực thi các quy chế ngoại hối, phần nào giảm bớt những
khó khăn cho nền kinh tế đang trong qua trình tự do hoá thơng mại.
Thứ 4: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
NHNN đã liên tục giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng
đây là một giải pháp kịp thời, linh hoạt và đồng bộ của NHNN, góp phần làm
dịu đi những khó khăn của các tổ chức tín dụng do lãi suất giảm tạo điều kiện
cho các tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay tăng khả năng cung ứng vốn
đối với nền kinh tê và góp phần thúc đẩy phát triển tăng trởng kinh tế.
3.2. Những kết quả đạt đợc.
Việc thực hiện chính sách tiền tệ kích hoạt có kiểm soát, lợng tiền đa vào
lu thông liên tục tăng, khoảng trên 20%, phơng tiện thanh toán đợc đảm bảo
trong nền kinh tế. Nó đã góp phần quan trọng thúc đầy nền kinh tế tăng trởng
liên tục với tốc độ cao, bình quân khoảng hơn 7% trong những năm gần đây.
Giữ đợc ổn định vĩ mô, ổn định tỷ giá điều chỉnh lãi suất phù hợp để đáp
ứng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ chế điều hành tỷ giá hối
đoái ngoại tệ phù hợp tăng ngoại tệ cho đất nớc thị trờng ngoại tệ sôi động
doanh số giao dịch trên thị trờng ngoại tệ tăng.
Huy động đợc quyền vốn đầu t bù đắp sự giảm sút vốn đầu t nớc ngoài,
ngoài d nợ cho vay thông thờng còn đáp ứng nhu cầu vốn đầu t của nhà nớc,
nguyễn ngọc mạnh 14 tcdn43b
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét