LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may chiếnthắng 1": http://123doc.vn/document/1051612-mot-so-giai-phap-nham-thuc-day-hoat-dong-gia-cong-xuat-khau-hang-may-mac-tai-cong-ty-may-chienthang-1.htm
3.2. Đối với nớc nhận gia công :
- Góp phần từng bớc tham gia vào quá trình phân công lao động quốc
tế, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh. Thông qua phơng thức gia
công quốc tế mà các nớc kém phát triển với khả năng sản xuất hạn
chế có cơ hội tham gia vào phân công lao động quốc tế, khai thác đợc
nguồn tài nguyên đặc biệt là giải quyết đợc vấn đề việc làm cho xã
hội. Đặc gia công quốc tế không những cho phép chuyên môn hoá với
từng sản phẩm nhất định mà chuyên môn hoá trong từng công đoạn,
từng chi tiết sản phẩm.
- Tạo điều kiện để từng bớc thiết lập nền công nghiệp hiện đại và quốc
tế hoá:
1. Chuyển dịch cơ cấu công nghhiệp theo hớng công nghiệp hoá hiện
đại hoá.
2. Nâng cao tay nghề ngời lao động và tạo dựng đội nguz quản lý có
kiến thức và kinh nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên thị tr-
ờng quốc tế và quản lý nền công nghiệp hiện đại.
3. Góp phần tạo nguồn tích luỹ với khối lợng lớn.
4. Tiếp thu những công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất hiện đại
thông qua chuyển giao công nghệ.
Đối với Việt Nam nhờ vận dụng đợc phơng thức này đã khai thác đợc
mặt lợi thế rất lớn về lao động và đã thu hút đợc thiết bị kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và
giải quyết đợc công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân. Nâng cao tay nghề
và kiến thức cho ngời lao động. Tiếp cận và học hỏi các kiểu quản lý mới,
mở rộng thị trờng tiêu thụ, tăng cờng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại với
các nớc, góp phần thúc đẩy nhanh công việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc.
II. Các hình thức gia công xuất khẩu.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có nhiều tiêu thức để phân loại gia công quốc tế nh phân loại theo quyền
sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình gia công, phân loại theo giá cả gia
công hoặc phân loại theo công đoạn sản xuất.
1.Xét về quyền sở hữu nguyên liệu.
1. 1 Phơng thức nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm
Đây là phơng thức sơ khai của hoạt động gia công xuất khẩu. Trong ph-
ơng thức này, bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công nguyên vật liệu,
có khi cả các thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho quá trình gia công. Bên
nhận gia công tiến hành sản xuất gia công theo yêu cầu và giao thành
phẩm, nhận phí gia công. Trong quá trình sản xuất gia công, không có sự
chuyển đổi quyền sở hữu về nguyên vật liệu. Tức là bên đặt gia công vẫn có
quyền sở hữu về nguyên vật liệu của mình.
ở nớc ta, hầu hết là đang áp dụng phơng thức này. Do trình độ kỹ thuật
máy móc trang thiết bị của ta còn lạc hậu, cha đủ điều kiện để cung cấp
nguyên vật liệu, thiết kế mẫu mã nên việc phụ thuộc vào nớc ngoài là điều
không thể tránh khỏi trong những bớc đi đầu tiên của gia công xuất khẩu.
Phơng thức này có kiểu dạng một vài điểm trong thực tế. Đó là bên đặt gia
công có thể chỉ giao một phần nguyên liệu còn lại họ giao cho phía nhận
gia công tự đặt mua tại các nhà cung cấp mà họ đã chỉ định sẵn trong hợp
đồng.
1.2 Phơng thức mua đứt, bán đoạn.
Đây là hình thức phát triển của phơng thức gia công xuất khẩu nhận
nguyên liệu và giao thành phẩm.
ở phơng thức này, bên đặt gia công dựa trên hợp đồng mua bán, bán
đứt nguyên vật liệu cho bên nhận gia công với điều kiện sau khi sản xuất
bên nhận gia công phải bán lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công. Nh
vậy, ở phơng thức này có sự chuyển giao quyền sở hữu về nguyên vật liệu
từ phía đặt gia công sang phía nhận gia công. Sự chuyển đổi này làm tăng
quyền chủ động cho phía nhận gia công trong quá trình sản xuất và định giá
sản phẩm gia công. Ngoài ra, việc tự cung cấp một phần nguyên liệu phụ
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của bên nhận gia công đã làm tăng giá trị xuất khẩu trong hàng hoá xuất
khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động gia công.
1.3 Phơng thức kết hợp.
Đây là phơng thức phát triển cao nhất của hoạt động gia công xuất khẩu
đợc áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển cao.
Khi đó bên đặt gia công chỉ giao mẫu mã và các thông số kỹ thuật của sản
phẩm. Còn bên nhận gia công tự lo nguyên vật liệu, tự tổ chức quá trình sản
xuất gia công theo yêu cầu của bên đặt gia công. Trong phơng thức này,
bên nhận gia công hầu nh chủ động hoàn toàn trong quá trình gia công sản
phẩm, phát huy đợc lợi thế về nhân công cũng nh công nghệ sản xuất
nguyên phụ liệu trong nớc. Phơng thức này là tiền đề cho công nghiệp sản
xuất hàng xuất khẩu phát triển.
2. Xét về mặt giá cả gia công.
2.1 Hợp đồng thực thi thực thanh.
Trong phơng thức này ngời ta qui định bên nhận gia công thanh toán với
bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù
lao gia công. Đây là phơng thức gia công mà ngời nhận gia công đợc
quyền chủ động trong việc tìm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho
mình.
2.2. Hợp đồng khoán.
Trong phơng thức này, ngời ta xác định một giá định mức cho mỗi sản
phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực tế
của bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau
theo giá định mức đó. Đây là phơng thức gia công mà bên nhận phải tính
toán một cách chi tiết các chi phí sản xuất về nguyên phụ liệu nếu không sẽ
dẫn đến thua thiệt.
3.Xét về số bên tham gia quan hệ gia công.
3.1 Gia công hai bên .
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong phơng thức này, hoạt động gia công chỉ bao gồm bên đạt gia
công và bên nhận gia công. Mọi công việc liên quan đến hoạt động sản xuất
đều do một nhận gia công làm còn bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh toán
toàn bộ phí gia công cho bên nhận gia công.
3.2 Gia công nhiều bên.
Phơng thức này còn gọi là gia công chuyển tiếp, trong đó bên nhận gia
công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trớc là đối t-
ợng gia công của đơn vị sau, còn bên đặt gia công vẫn chỉ là một. Phơng
thức này chỉ thích hợp với trờng hợp gia công mà sản phẩm gia công phải
sản xuất qua nhiều công đoạn. Đây là phơng thức gia công tơng đối phức
tạp mà các bên nhận gia công cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau thì
mới bảo đảm đợc tiến độ mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng gia
công.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động gia công xuất khẩu.
1. Nhóm nhân tố khách quan.
1.1 Xu hớng toàn cầu hoá và tự do hoá thơng mại.
Hiện nay xu hớng toàn cầu hoá và tự do hoá thơng mại nhiều nhà
kinh tế trên thế giới xem là một xu hớng phát triển khách quan tất yếu của
nền kinh tế khu vực thế giới.Xu hớng này tạo ra sự thâm nhập thị trờng
thuận lợi hơn cho các nớc đang phát triển.Sự nhạy bén của các chính phủ và
sức mạnh của các quy tắc song phơng có tác dụng chế ngự khả năng quay
trở lại của các biện pháp buôn bán nghiêm ngặt. Hơn nữa, sự hoạt động của
các tổ chức kinh tế thơng mại khu vực,thế giới nh AFTA,WTO. . Có vai trò
nh một xung lực thúc đẩy cho hệ thống tự do hoá thơng mại bao gồm cả
việc thực hiện vòng đàm phán URUGUAY và việc đa vào các hiệp định
mới.Đối với hàng dệt, may. Sự liên kết sản phẩm theo hiệp định về hàng
dệt may mặc (ATC) vẫn tiếp tục với việc giảm khá nhiều biện pháp bảo vệ
chuyển tiếp.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mặt khác, sự tăng trởng Ngoại Thơng nhanh của các nớc đang phát
triển trong vài thập kỷ qua trong khi thị trờng đã có dấu hiệu bão hoà đang
tăng mức độ cạnh tranh giữa các nớc xuất khẩu có cơ cấu xuất khẩu giống
nhau.
Có một số nguyên nhân chính làm suy giảm xuất khẩu và cũng là yếu
tố làm sự cạnh tranh trở lên sâu sắc hơn,đó là:
Sự suy giảm tăng trởng xuất khẩu gần đây do sự hội tụ bất thờng của
những yếu tố tiêu cực có tính chu kỳ trong nền kinh tế thế giới và cả trong
nền kinh tế khu vực nh: Sự suy giảm nhu cầu nhập khẩu do sự giảm sút tăng
trởng ở Nhật,Tây âu và Mỹ. Sự lên giá của tỷ giá thực ở một số nớc Đông á
làm giảm xuất khẩu ở khu vực này .
Đối tợng cạnh tranh thay đổi do chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu:các n-
ớc Châu á có xu hớng cạnh tranh mạnh với nhau hơn là các đối thủ xuất
khẩu trên thế giới do tính tơng đồng ngày càng cao trong cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu. Các đối thủ cạnh tranh dựa vào mức chi phí thấp hơn nhờ xuất
khẩu các mặt hàng có tỷ lệ lao động cao nh gia công xuất khẩu may mặc
đang chịu sức ép lớn do sự tham gia nhanh của Trung quốc vào thị trờng thế
giới.
1.2. Nhân tố pháp luật.
Hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ gia công quốc tế bao gồm hệ
thống luật thơng mại quốc gia, luật quốc tế và các tập quán thơng mại quốc
tế. Hệ thống pháp luật của một quốc gia có tác dụng khuyến khích hoặc hạn
chế công tác xuất khẩu thông qua luật thuế, các mức thuế cụ thể, quy định
về phân bổ hạn ngạch, các thủ tục hải quan
1.3. Nhân tố về công nghệ.
Hiện nay khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành kinh tế
rất đợc chú trọng bởi các lợi ích mà nó mang lại. Yếu tố công nghệ có tác
động làm tăng hiệu quả của công tác xuất khẩu. Nhờ sự phát triển của hệ
thống bu chính viễn thông các doanh nghiệp ngoại thơng có thể đàm thoại
trực tiếp với khách hàng qua telex, fax, telephone, internet thu hẹp khoảng
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cách về không gian và thời gian để giảm bớt chi phí. Hơn nữa các doanh
nghiệp có thể nắm vững các thông tin về thị trờng nớc ngoài bằng các ph-
ơng tiện truyền thông hiện đại. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ còn tác động
đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, khoa học công
nghệ còn tác động đến các lĩnh vực nh vận tải, dịch vụ ngân hàng đó
cũng là yếu tố tác động đến công tác xuất khẩu.
1.4. Các nhân tố khác.
Giá cả: vấn đề giá cả hàng hóa trong cơ chế thị trờng rất phức tạp vì mỗi
thị trờng có một mức giá khác nhau với cùng một loại hàng hóa. Do vậy
các doanh nghiệp cần phải phán đoán để lựa chọn các mặt hàng xuất
khẩu sao cho phù hợp với thị trờng về giá cả và sở thích.
Dịch vụ : thơng mại rất cần thiết đối với sự phát triển của sản xuất hàng
hóa ngày càng đa dạng và phong phú. Dịch vụ xuất hiện ở mọi giai
đoạn của hoạt động bán hàng. Nó hỗ trợ trớc, trong và sau bán hàng.
Dịch vụ trớc khi bán hàng nhằm chuẩn bị cho thị trờng tiêu thụ, khuếch
trơng, thu hút sự chú ý của khách hàng. Dịch vụ trong quá trình bán
hàng nhằm tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Còn trong dịch vụ sau
khi bán hàng nhằm tái tạo lại nhu cầu của khách hàng. Ngày nay các
dịch vụ thơng mại rất quan trọng nó thúc đẩy quá trình hoạt động của
công tác xuất khẩu, các dịch vụ thơng mại quan trọng nh dịch vụ vận
tải, dịch vụ bu chính viễn thông, dịch vụ tài chính tín dụng
2. Những nhân tố chủ quan.
2.1.Chủ trơng ,chính sách của Việt Nam.
Là một nớc đi sau, chúng ta có điều kiện học hỏi và rút ra kinh
nghiệm từ một số nớc đi trớc trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nớc. Một trong những biểu hiện đó là việc thay thế chính sách thay
thế nhập khẩu bằng việc hớng vào xuất khẩu, nội dung của chính sách này
bao gồm:
Hội nhập nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu qua việc tham gia các tổ
chức kinh tế, thơng mại đa biên, mở rộng quan hệ thơng mại song biên tạo
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điều kiện cho mọi thành phần kinh tế trong nớc có cơ hội tham gia vào hoạt
động Ngoại Thơng .
Tăng cờng khả năng cạnh tranh hàng hoá của Việt nam tại thị trờng
nớc ngoài bằng các biện pháp nh:tăng chất lợng hàng hoá và giá trị gia tăng
trong sản phẩm, giảm chi phí giá thành nh chi phí cảng, vận tải, bốc rỡ, chi
phí hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhằm giảm các chi phí
hoạt động của doanh nghiệp. . .
Cải tiến các thủ tục hải quan và hiện đại hoá ngành hải quan nhằm
nâng cao trình độ của các cán bộ hải quan đồng đều tại các nơi để hiểu và
áp dụng các quy định về xuất nhập khẩu, biểu thuế thống nhất, đầu t thiết bị
hiện đại để việc làm thủ tục và kiểm hoá đợc nhanh chóng. Giảm chi phí
chờ tàu,bến bãi. .v.v
Việc thực thi chính sách này đã và sẽ tiếp tục tạo nhiều thuận lợi cho
các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nói chung và công ty nói
riêng,đặc biệt là trong khâu giao nhận nguyên phụ liệu và thành phẩm vốn
mang tính thờng xuyên và nhỏ lẻ.Việc miễn thuế VAT cho nguyên phụ liệu
và máy móc phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu làm cho các doanh
nghiệp hạ giá thành sản phẩm,nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hoá tại thị
trờng nớc ngoài.
2.2. Nhân tố về con ngời.
Vấn đề về con ngời trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Về
phơng pháp tổ chức con ngời thì lãnh đạo quản lý cần có những biện pháp
kỷ luật khen thởng rõ ràng để giữ vững kỷ cơng, ngăn chặn kịp thời những
khuynh hớng xấu. Lãnh đạo doanh nghiệp phải luôn luôn bồi dỡng đào tạo
để nâng cao trình độ quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho từng cán bộ
công nhân viên của mình, tuyển dụng, bố trí sử dụng và đào thải ngời lao
động có hiệu quả.
Đào tạo chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề quan trọng trong
hoạt động kinh doanh. Trong công tác xuất khẩu từ khâu tìm hiểu thị trờng,
khách hàng đến ký hợp đồng xuất khẩu đòi hỏi cán bộ phải nắm vững
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyên môn và hết sức năng động. Đây là yếu tố quan trọng nhất để đảm
bảo sự thàng công của kinh doanh, để tạo ra hiệu quả cao nhất.
Mỗi phơng pháp quản lý đều có u và nhợc điểm. Để phát huy u điểm,
hạn chế nhợc điểm cần nghiên cứu vận dụng các phơng pháp và kỹ thuật
trong quẩn trị kinh doanh quốc tế.
2.3. Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty.
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định quy mô
sản xuất gia công và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô vốn, máy móc thiết
bị, chất lợng đội ngũ công nhân và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Ngày
nay, khi muốn thâm nhập vào các thị trờng lớn thì các doanh nghiệp phải có
khả năng đáp ứng đợc các đơn đặt hàng lớn và có thời gian giao hàng
nhanh.
2.4. Nhân tố marketing.
Nhân tố marketing ảnh hởng rất lớn đến triển vọng phát triển và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp làm hàng gia công. Các nhân tố marketing
bao gồm khả năng nắm bắt thông tin thị trờng, mạng lới bán hàng và các
hoạt động quảng cáo khuếch trơng của doanh nghiệp.
IV. Tổ chức gia công hàng xuất khẩu.
1. Nghiên cứu thị trờng và tìm kiếm khách hàng.
Đối với đơn vị kinh doanh quốc tế, việc nghiên cứu thị trờng có ý nghĩa
rất quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó, những nội dung mà công ty cần
tập trung nắm vững là: Điều kiện chính trị, thơng mại nói chung, luật pháp
và chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ, tín dụng, điều kiện vận tải và
giá cớc trên thị trờng đó; nhu cầu về hàng hoá bao gồm thị hiếu và khối l-
ợng cầu; tình hình cung ở thị trờng đó nh các hãng cung cấp, tình hình cạnh
tranh
Riêng đối với gia công xuất khẩu hàng may mặc thì công ty cần
nghiên cứu đó là thị trờng hạn ngạch hay phi hạn ngạch. Nếu là thị trờng
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hạn ngạch phải đệ đơn lên bộ thơng mại xin hạn ngạch hay tìm đơn vị trong
nớc đợc bộ cấp hạn ngạch để tiến hành uỷ thác gia công.
Đặc thù của gia công hàng may mặc là thực hiện hợp đồng kéo dài do
vậy nghiên cứu điều kiện chính trị, thơng mại phải có dự đoán trớc dựa trên
cơ sở thực tế. Nếu điều kiện chính trị ở nớc đó không ổn định thì có thể
không thu đợc phí gia công hay hợp đồng bị huỷ bỏ bất kỳ lúc nào.
Mỗi nớc đều có chính sách thơng mại áp dụng cho từng quốc gia ví
dụ: Mỹ xây dựng nên ba loại chính sách áp dụng cho ba loại nớc khác nhau
trên quan hệ của nớc dó với nớc Mỹ. Bởi vậy, việc nghiên cứu chính sách
buôn bán cũng nh hệ thống pháp luật của mỗi thị trờng là rất quan trọng.
Nó không những quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng. Chẳng hạn luật
pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam nếu sản xuất bằng
nguyên liệu ngoại nhập thì phải chịu mức thuế là 90%. Do nghiên cứu kỹ
chính sách này nên các doanh nghiệp xuất khẩu quyết định chiến lợc tìm
mọi cách nhập nguyên liệu từ các nớc ASEAN gia công xuất khẩu vào thị
trờng này, nguyên liệu nhập khẩu từ các nớc khác thì hạn chế xuất khẩu
sang thị trờng này bởi thuế suất là 90% sẽ giảm rất nhiều yếu tố cạnh tranh
đặc biệt là giá cả. Một vấn đề khác tác động đến gia công xuất khẩu mà
công ty cần quan tâm nghiên cứu là : các tập quán liên quan đến lĩnh vực
giao nhận, thủ tục tại mỗi cảng giao hàng và kiểm tra hàng hoá lúc nhập
hàng.
Sau khi nghiên cứu chính sách buôn bán và hệ thống pháp luật thì
công ty thờng nghiên cứu dự toán phí gia công, điều kiện tiền tệ tín dụng ở
thị trờng đó ra sao. Thờng thì các công ty thanh toán với nhau bằng một
đồng tiền mạnh có giá trị trao đổi quốc tế.
* Tìm kiếm bạn hàng
Mục đích là tìm đợc bạn hàng trong nớc và nớc ngoài ổn định và đáng
tin cậy để lựa chọn đợc đối tác, công ty không những tin vào những lời
quảng cáo, giới thiệu mà còn tìm hiểu khách hàng và thái độ chính trị, khả
năng tài chính, lĩnh vực và uy tín của họ trong kinh doanh.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khả năng của khách hàng đợc thể hiện qua hệ thống cơ sở vật chất, tài
sản cố định, tài sản lu động, trạm trại, cửa hàng. Song không phải vì vậy mà
kết luận họ có khả năng tài chính, sẵn sàng thanh toán sòng phẳng. Rất
nhiều thơng gia ngời nớc ngoài vay vốn để mua trang thiết bị, mua nguyên
phụ liệu nhờ chúng ta gia công hy vọng rằng sau khi bán hàng sẽ trả tiền
cho ta. Kết quả là hàng ra không bán đợc, ứ đọng vốn, không có tiền trả phí
gia công còn chúng ta không có tiền trả lơng công nhân. không nên nghĩ
rằng khách hàng chuyển nguyên liệu chịu giá rất lớn và họ không còn lo
huống hồ chúng ta có chút tiền phí gia công mà chấp nhận phơng thức
thanh toán chuyển tiền. Chính vì suy nghĩ và định hớng đúng đắn mà công
ty nên chỉ áp dụng phơng thức chuyển tiền với khách hàng quen, có quan hệ
lâu dài, còn đối với khách hàng nớc ngoài mới đặt hàng công ty buộc phải
thanh toán bằng th tín dụng.
Thái độ uy tín trong kinh doanh của thơng gia cho biết mức độ sòng
phẳng của họ. Đây là thông tin mà công ty cho là rất quan trọng và đa thành
nguyên tắc với bất kỳ khách hàng nào. thông tin này có thể thu đợc từ
khách hàng hay những tổ chức tín dụng. Nếu họ là thơng gia có uy tín thì sẽ
nâng uy tín của công ty nên rất nhiều. Song ngợc lại, uy tín của công ty bị
tổn thơng và nhiều khi không đợc thanh toán.
Một nhân tố quan trọng mà công ty tập trung nghiên cứu là triển vọng
về lĩnh vực mà họ kinh doanh, phải xem xét kênh phân phối hàng hóa,
doanh số bán để xác định đúng đắn khả năng phát triển của đối tác. Điều
này quyết định mở rộng mặt hàng kinh doanh và mối quan hệ lâu dài giữa
công ty với họ.
Đối với đối tác trong nớc việc tìm hiểu có phần đơn giản hơn. Tuy vậy
công ty vẫn nắm thông tin về khả năng tài chính, thái độ và uy tín kinh
doanh của họ việc nựa chọn cuối cùng còn phụ thuộc vào mức độ hiện đại
của máy móc, thiết bị và trình độ tay nghề của cônh nhân, khả năng thực
hiện gia công có đúng chất lợng có đúng kỹ thuật và thời hạn hợp đồng hay
không.
2. Đàm phán và ký kết hợp đồng.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét