Thứ Năm, 3 tháng 4, 2014

SKKN Quản lý Tiểu học cấp tỉnh (Những giải pháp nâng cao chất lượng Giáo dục tiểu học dành cho CB quản lý)


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "SKKN Quản lý Tiểu học cấp tỉnh (Những giải pháp nâng cao chất lượng Giáo dục tiểu học dành cho CB quản lý)": http://123doc.vn/document/545891-skkn-quan-ly-tieu-hoc-cap-tinh-nhung-giai-phap-nang-cao-chat-luong-giao-duc-tieu-hoc-danh-cho-cb-quan-ly.htm


Nhng gii phỏp nõng cao cht lng Giỏo dc tiu hc dnh cho CB qun lý
nhiệm của ngời quản lý - ngời chỉ đạo từ các cấp cha kịp thời. Quản lý trờng học cha
có biện pháp hữu hiệu, kế hoạch thiếu khoa học, sự quản lý lỏng lẻo.
3) Chất lợng học sinh:
Yếu kém từ những năm trớc, số học sinh không biết đọc, biết viết tăng dần lên
theo số năm học. Số học sinh bỏ học cũng ngày càng nhiều. Tình trạng "Ngồi nhầm
lớp" dờng nh là chuyện bình thờng "biết thế" xem nh không có chuyện gì ?.
4) Sử ủng hộ của các đoàn thể ngoài nhà trờng cha có tác dụng đủ mạnh, họ cha
hiểu đợc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân mình đối với giáo dục, chủ yếu khoán
trắng cho nhà trờng về mọi mặt.
Kết quả điều tra chất lợng học sinh trong một số năm học trớc (Bảng 1):
Năm học TSHS
Kết quả xếp loại cuối năm
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
1996 - 1997
1999 - 2000 224 10 14 180 20
2001 - 2002 245 10 12 205 18
Bảng thống kê chất lợng các cấp qua các năm học (Bảng 2)
Năm học TSGV
Chất lợng giáo viên qua các kỳ thi
GVG cấp trờng GVG cấp huyện GVG cấp tỉnh
SL % SL % SL %
1996 - 1997
1999 - 2000
11 1
2001 - 2002
13 1
* Nguyên nhân:
- Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến đó chính là công tác quản lý, chỉ đạo từ cấp
trên cha chặt chẽ, kịp thời. Quả lý ở cấp cơ sở thiếu kế hoạch cụ thể, cha đặt ra mục
tiêu phấn đấu cho từng giai đoạn, từng bớc đi của đơn vị.
- Chất lợng đội ngũ thấp, còn nhièu bất cập, thừa về số lợng, thiếu về chất lợng
do từ giải pháp tình thế của giai đoạn lịch sử (những năm trớc thiếu giáo viên phải
đào tạo cấp tốc). Bộ phận giáo viên cha đủ sức, cha cố gắng vơn lên, sự giúp đỡ thiết
thực của các cấp quản lý cha thật nhiệt tình có hiệu quả.
- ý thức cộng đồng cha cao về công tác giáo dục. Xã hội hoá giáo dục nhìn từ
trong thì cha đợc thiết lập. Nguồn kinh phí hỗ trợ cho dạy học co hẹp gây nhiều khó
Nguyễn Thị Bình Trờng Tiểu học
Châu Phong II
5
Nhng gii phỏp nõng cao cht lng Giỏo dc tiu hc dnh cho CB qun lý
khăn trong việc tổ chức bồi dỡng giáo viên, mua sắm trang thiết bị, phơng tiện dạy
học, khuyến khích động viên về cơ sở vật chất.
Ch ơng III
Các giải pháp nâng cao chất lợng
đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông
Từ việc nghiên cứu phân tích những cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn, những
thực trạng. Để kích thích một môi trờng giáo dục mới, thực sự là giáo dục thì cần
làm một cuộc cách mạng giáo dục "nhằm đa chất lợng những trờng vùng sâu, xa,
yếu kém tiếp cận có kết quả chơng trình thay sách mới''. Sau một năm tiếp nhận đơn
vị mới 2004 - 2005 tôi đã tìm ra đợc một số giải pháp trong công tác chỉ đạo riêng
của mình.
Đề tài xin kiến nghị, trình bày 3 nhóm giải pháp với 12 giải pháp cụ thể sau:
Nhóm các giải pháp về công tác quản lý, tổ chức các hoạt động trong nhà trờng.
* Giải pháp 1: Nắm vững nội dung chơng trình tiểu học mới.
- Hiệu trởng phải là ngời đầu tiên nắm vững hệ thống nội dung chơng trình, kế
hoạch của bậc học. Việc nắm vững nội dung, chơng trình sẽ giúp cho cán bộ quản lý
chỉ đạo một cách có hệ thống và có kết quả các hoạt động giáo dục, hoạt động kiểm
tra, đánh giá học sinh. Song việc nắm vững đó không có nghĩa là điều hành nhà tr-
ờng, áp dụng một cách tối đa, trung thành với hớng dẫn chơng trình của Bộ giáo dục
ban hành. Chúng ta cần hiểu, trong chơng trình khung của Bộ, tạo ra một sự thống
nhất về mục tiêu giáo dục và trình độ chuẩn Quốc gia, đồng thời tạo điều kiện áp
dụng một cách linh hoạt theo đặc điểm từng vùng, từng đối tợng học sinh. Chơng
trình giáo dục mới là những chuẩn mực chung nhất về một chơng trình giáo dục, cha
chi tiết và cụ thể hoá. Do đó, ngời quản lý khi lên kế hoạch áp dụng với chơng trình
ở trờng mình cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phơng, trờng, đối tợng học
sinh, giáo viên mà lựa chọn những cách thức, những phơng pháp để học sinh đạt đợc
mục tiêu cơ bản nhất. Nh thế chơng trình giáo dục sẽ không cứng nhắc mà rất linh
hoạt, tạo cơ hội cho giáo viên cập nhật nội dung và phơng pháp giáo dục, thực hiện
những đổi mới liên tục và đúng mức.
* Giải pháp 2: Thành lập, phối hợp các hội đồng trong trờng học nhằm nâng
cao chất lợng giáo dục.
Nguyễn Thị Bình Trờng Tiểu học
Châu Phong II
6
Nhng gii phỏp nõng cao cht lng Giỏo dc tiu hc dnh cho CB qun lý
- Căn cứ vào điều lệ trờng tiểu học, luật giáo dục sử đổi năm 1998, hiệu trởng
quyết định thành lập hội đồng đoàn thể trong trờng học nh: Tổ chuyên môn, hội
đồng giáo dục, hội đồng thi đua, khen thởng, hội đồng khoa học, Việc thành lập
các hội đồng trong nhà trờng có tác dụng phối kết hợp trong việc xây dựng, lập kế
hoạch năm học, cùng hiệu trởng xem xét xử lý một số hoạt động trong nhà trờng
theo thẩm quyền.
- Khi thành lập, các hội đồng nhà trờng phải có kế hoạch tìm hiểu, nắm bắt đợc
đặc điểm nổi trội, u thế của từng giáo viên, khả năng đáp ứng công việc hoàn thành
nhiệm vụ Để có quyết định lựa chọn một cách chính xác, tránh nhầm lẫn, nếu cần
thiết, cần tham khảo ý kiến của tập thể (lấy ý kiến dân chủ) để việc bổ nhiệm công
tác kiêm nhiệm thực sự giúp ích cho chính mình. Tóm lại, trong khâu này đòi hỏi
ngời hiệu trởng phải có con mắt nhìn ngời.
- Sau khi đã thành lập đợc hội đồng, tiến hành phân công chức vụ, trách nhiệm,
tổ chức học tập quy chế làm việc, thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi thành viên. Lập
ra kế hoạch hoạt động, phối hợp ăn ý giữa các hội đồng, giữa hội đồng với nhà tr-
ờng, nhằm đa ra các phong trào trong trờng ngày một mạnh mẽ, làm cho mỗi thành
viên thấy rõ vài trò, trách nhiệm của mình chính là chung vai gánh vác mọi vấn đề
của nhà trờng với mục tiêu đa chất lợng ngày một đi lên.
- Tổ chức đánh giá định kỳ về chất lợng hoạt động của các hoạt động đoàn thể
trong nhà trờng để có hớng tăng cờng phát triển hay bổ cứu kịp thời.
+ Việc bố trí, sử dụng giáo viên cho công tác kiêm nhiệm phải có sự đầu t, tính
chiến lợc lâu dài để có thể sử dụng nhiều năm, đặc biệt phải lựa chọn thật chính xác,
cân nhắc trớc khi bổ nhiệm.
Giải pháp 3: Chỉ đạo việc sử dụng, bảo quản, làm thêm đồ dùng dạy học.
- Thiết bị dạy học là yếu tố không thể thiếu trong quá trình dạy học. Trong quá
trình dạy học, học sinh nhận thức nội dung bài học dới sự tổ chức, dẫn dắt của giáo
viên có sự hỗ trợ của các thiết bị dạy học. Thiết bị dạy học đảm bảo cho học sinh
lĩnh hội tốt nhất các biểu tợng, khái niệm, quy tắc, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
Đối với học sinh tiểu học thiết bị dạy học đặc biệt quan trọng vì nó giúp các em
quan sát sự vật hiện tợng một cách trực quan, giúp học sinh nhận thức sâu hơn nội
dung bài học, hình thành tốt kỹ năng, kỹ xảo.
Trớc hết xin đợc nêu một số tác dụng của thiết bị dạy học:
- Đảm bảo đợc các thông tin chủ yếu về hiện tợng, sự vật, liên quan đến nội
dung bài học.
- Thiết bị dạy học làm tăng hứng thú nhận thức của học sinh.
Nguyễn Thị Bình Trờng Tiểu học
Châu Phong II
7
Nhng gii phỏp nõng cao cht lng Giỏo dc tiu hc dnh cho CB qun lý
- Đảm bảo tính trực quan, tạo cho học sinh khả năng tiếp cận bài học.
- Tạo điều kiện mở rộng nội dung trong sách giáo khoa cho học sinh.
- Tạo điều kiện cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức.
- Từ việc năm vững vai trò, tầm quan trọng của thiết bị dạy học, nhất là dạy học
trong chơng trình mới hiện nay, chúng ta vẫn chú trọng đến việc sử dụng thiết bị,
bảo quản làm thêm nh thế nào.
1) Đối với việc bảo quản:
Khi tiếp nhận thiết bị đợc cấp theo danh mục của bộ, nhà trờng phải tiến hành
kiểm tra cụ thể về số lợng, chất lợng. Bàn giao nhập kho vào phòng thiết bị để tiến
hành bàn giao cho các lớp. Việc bảo quản thiết bị bao hàm cả bảo quản số lợng, chất
lợng và giá trị sử dụng theo dõi sử dụng hàng ngày. Công việc này phải tiến hành
xuyên suốt cả năm học. Nhà trờng cần lập một kế hoạch sử dụng thiết bị, các quy
định chung một cách rõ ràng, tránh tình trạng chơng trình thay sách cha kết thúc nh-
ng thiết bị dạy học đã không còn hoặc kém giá trị sử dụng.
2) Sử dụng đồ dùng dạy học:
Việc sử dụng phải đợc tiến hành đồng bộ và thờng xuyên, phù hợp trong các tiết
học. Nh đã nói ở trên, thiết bị dạy học là yếu tố không thể thiếu trong quá trình dạy
học. Vậy chúng ta cần sử dụng cái gọi là yếu tố không thể thiếu đó nh thế nào? Trên
thực tế cho thấy không ít các tiết dạy của giáo viên vẫn sử dụng thờng xuyên các đồ
dùng dạy học song lại cha khai thác hết đợc tác dụng của nó, có khi còn phản tác
dụng. Điều này đòi hỏi nhà trờng tiểu học phải thờng xuyên bám sát, kiểm tra chặt
chẽ việc sử dụng của giáo viên cụ thể ngay từng tiết dạy.
Tập huấn cách sử dụng ngay đầu năm học về các môn học. Ngoài ra, chính bản
thân giáo viên đứng lớp luôn luôn nghiên cứu, tìm ra cho mình những nguyên tắc
cần thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng.
Đối với nhà trờng chúng tôi ngoài tập huấn sử dụng đầu năm học trong từng tổ
khối. Còn tổ chức các buổi hội thảo chuyên môn về vấn đề đồ dùng dạy học mỗi chủ
đề 1 lần. Qua hội thảo hầu hết giáo viên đều rút ra đợc 6 nguyên tắc chủ yếu sau khi
sử dụng thiết bị dạy học.
+ Thiết bị sử dụng phải gắn liền với sách giáo khoa, sách giáo viên.
+ Phù hợp với hình thức dạy học bộ môn.
+ Phù hợp với phơng pháp dạy học bộ môn.
+ Phù hợp với kế hoạch bài dạy.
+ Đúng mục đích.
+ Đúng lúc, đúng chỗ.
Nguyễn Thị Bình Trờng Tiểu học
Châu Phong II
8
Nhng gii phỏp nõng cao cht lng Giỏo dc tiu hc dnh cho CB qun lý
Với 6 nguyên tắc đó mỗi giáo viên căn cứ vận dụng cụ thể vào lớp mình dạy
nhằm đem lại hiệu quả sử dụng cao.
3) Làm thêm đồ dùng dạy học là một yêu cầu cần thiết.
Trong giáo dục tiểu học hiện nay, ngành giáo dục không thể cung ứng cho tất cả
các trờng học thật đầy đủ thiết bị dạy học ở từng môn, từng bài. Vì vậy việc tự làm
đồ dùng dạy học cả giáo viên và học sinh là hết sức cần thiết. Nắm chắc đợc vấn đề
đó, ngay từ đầu năm học cần phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học, phong
trào này đợc cụ thể hoá thành chỉ tiêu, tiêu chí thi đua xếp loại giáo viên trong nghị
quyết nhà trờng và thực hiện theo các chủ đề năm học, Ngoài ra tổ chức hớng dẫn
giáo viên tìm hiểu nghiên cứu để cải tiến một số thiết bị dạy học của bộ cấp sao cho
phù hợp với tình hình thực tế địa phơng trờng, lớp mình.
Việc làm thêm thiết bị dạy học đợc đa vào tiêu chí thi đua nhng phải làm sao
đảm bảo tính nhẹ nhàng cho giáo viên không quá gò ép hay bắt buộc gây cảm giác
nặng nề, khó khăn. Nên từ chỗ khuyến khích, động viên giáo viên tự ý thức đợc tầm
quan trọng của việc làm thêm đồ dùng dạy học phục vụ cho mỗi bài dạy. Phải cho
học sinh thấy đợc việc làm đó là hết sức thiết thực và có ích, có nh vậy hiệu quả mới
cao, tránh t tởng làm đối phó. Muốn thế nhà trờng cần trang bị cho giáo viên hiểu đ-
ợc tầm quan trọng của đồ dùng dạy học tự làm là:
- Với sự hớng dẫn của giáo viên học sinh lĩnh hội kiến thức, hình thành kỹ năng
tốt hơn, có sự khám phá môi trờng xung quanh.
- Thiết bị tự làm thờng sát với nội dung bài học.
- Hình thành thói quen tiết kiệm cho giáo viên - học sinh.
- Giúp học sinh khéo léo hơn và đợc giáo dục nhiều mặt thông qua sử dụng các
nguyên vật liệu sẵn có để tự làm.
- Góp phần làm phong phú thiết bị dạy học.
Bên cạnh đó tổ chức các buổi chuyên đề về cách làm thiết bị dạy học nh thế nào
cho có hiệu quả, đa ra một số bài điển hình để làm và thực tập dạy. Tổ chức cuộc thi
tự làm đồ dùng dạy học cấp trờng cho giáo viên, cuộc thi khéo tay hay làm của học
sinh theo cá nhân, nhóm, tổ, khối. Thông qua cuộc thi giáo viên có nhiều kinh
nghiệm hơn. Đồng thời thu đợc những sản phẩm tốt của học sinh để trng bày làm
thiết bị dạy học, mẫu vật cho các bài học ở các lớp sau.
* Thiết bị dạy học là yếu tố rất quan trọng trong dạy học ở tiểu học. Nó không
chỉ thực hiện các chức năng minh hoạ mà còn là nguồn tri thức để học sinh khám
phá và phát huy tính tích cực trong học tập. Trong mỗi nhà trờng, giáo viên cần lu ý
lựa chọn các thiết bị dạy học, tự làm các thiết bị dạy học đơn giản. Phải bám vào nội
Nguyễn Thị Bình Trờng Tiểu học
Châu Phong II
9
Nhng gii phỏp nõng cao cht lng Giỏo dc tiu hc dnh cho CB qun lý
dung, mục tiêu, phơng pháp dạy học của từng bài cụ thể. Đồng thời phải đảm bảo
tính khoa học và tính s phạm.
Giải pháp 4: Vận dụng tối đa mọi nguồn lực, nhân lực để tổ chức dạy học
2buổi/ngày.
- Những nghiên cứu của nhiều nớc đều xác nhận: "Tổng số thời gian học thực tế
liên quan mật thiết với thành tích đạt đợc. Đầu t nhiều thời gian hơn cho chơng
trình học sẽ tăng cờng việc học và giảm bớt chênh lệnh trong kết quả học tập" Nh-
ng thực tế ở trờng tiểu học Châu Phong II vì không đợc sự ủng hộ của phụ huynh và
đội ngũ giáo viên thừa về số lợng, thiếu về chất lợng. Một mặt quản lý nhà trờng cha
thấy đợc hữu ích khi các em đợc học 2buổi/ngày. Bởi thế cha có biện pháp khắc
phục, cha tổ chức đợc hình thức học 10buổi/tuần (2buổi/ngày). Hay học tăng buổi
thời lợng học tập và hoạt động học sinh kém xa so với các trờng gần trung tâm.
Ví dụ: Thời lợng học của học sinh lớp 1 so với học sinh lớp 1 các trờng trung
tâm chỉ bằng 68,7% (22tiết/tuần/32tiết/tuần).
Trong chơng trình tiểu học mới, Bộ giáo dục đã định hớng tăng thời lợng học tập
và hoạt động ở trờng của học sinh tiểu học từ 33 tuần lên 35 tuần thực học. Nếu thử
hỏi việc Bộ tăng thời lợng học tập của học sinh thêm hai tuần học nhng nhà trờng
vẫn giữ nguyên thời lợng học tập (Số các tiết học trong tuần) thì giải pháp tăng thời
lợng của Bộ giáo dục sẽ khó có kết quả và chỉ nh là Muối bỏ biển . Đứng trớc
tình hình yêu cầu mới dù hoàn cảnh rất khó khăn ở một trờng vùng sâu, vùng xa,
100% dân tộc thiểu số nhng chúng tôi vẫn cố gắng tìm ra những hớng giải quyết,
khắc phục khó khăn để nhà trờng tổ chức học 2buổi/ngày và học tăng buổi.
Trong năm học 2004 2005 (Tức là sau 2 năm thực hiện chơng trình thay
sách) khi tiếp nhận đơn vị mới tôi đã mạnh dạn tổ chức học tăng thời lợng (số
tiết/tuần) bằng các biện pháp sau:
- Tổ chức họp phụ huynh theo khối lơp. Tuyên truyền, phổ biến những chính
sách của Đảng và nhà nớc về chăm lo phát triển giáo dục. Quyền và nghĩa vụ của
cộng đồng, bậc phụ huynh phải lo cho con em mình đến trờng, trong đó có nghĩa vụ
đóng góp, xây dựng nhà trờng và việc học tăng buổi cho học sinh. Bằng mọi hình
thức làm cho phụ huynh hiểu đợc việc học đem lại lợi ích cho chính con em mình
trong cuộc sống. Từ đó khuyến khích, lôi cuốn đông đảo phụ huynh đăng ký cho
con vào học lớp 2buổi/ngày. Số học sinh còn lại, nhà trờng quy định khung thời lợng
7 buổi/tuần và bắt buộc phải thực hiện.
- Đối với lớp học 2buổi/ngày lựa chọn những giáo viên trẻ, nhiệt tình hợp đồng
giảng dạy thêm buổi chiều và hiệu trởng, phó hiệu trởng trực tiếp tham gia dạy tăng
Nguyễn Thị Bình Trờng Tiểu học
Châu Phong II
10
Nhng gii phỏp nõng cao cht lng Giỏo dc tiu hc dnh cho CB qun lý
buổi. (Tuy nhiên việc dạy thêm buổi chiều không vợt quá quy định 7
buổi/tuần/1giáo viên). Theo dõi thờng xuyên chất lợng các lớp học này, bồi dỡng
cho giáo viên dạy buổi chiều việc chọn dạng bài tập để luyện, phơng pháp dạy
luyện, tăng cờng và bồi dỡng học sinh có năng khiếu nổi trội từng môn học để có
học sinh giỏi. Việc bồi dỡng giáo viên đợc tiến hành ngay từ khâu soạn bài đến khâu
lên lớp.
- Đối với các lớp học đại trà học 8 buổi/tuần cần tăng cờng luyện tiếng việt, dạy
đạt theo chuẩn kiến thức yêu cầu. Nhóm lớp này lại đợc phân loại theo 2 đối tợng:
Những học sinh yếu đọc cha thông, viết cha thạo ở tất cả các buổi học tăng buổi đợc
đa về một lớp dạy riêng biệt theo từng khối, tập trung dạy đọc, viết, tính toán đơn
giản. Lớp học này chú trọng lựa chọn những giáo viên cần mẫn, nhiệt tình, chịu khó
đảm nhiệm.
- Kinh phí cho dạy học tăng buổi: Lớp học 10buổi/tuần phụ huynh đóng góp
kinh phí nhng do điều kiện kinh tế phụ huynh nên chỉ đề ra chỉ tiêu thu bằng một
nửa theo quy định cho phép tại quyết định 80/UBND tỉnh Nghệ An. Lớp học
8buổi/tuần động viên giáo viên dạy không thù lao. Đây là biện pháp chỉ đạo tình thế
trong thời điểm này.
* Việc tổ chức học tăng thời lợng không thể có tính tuỳ hứng và tạm thời, mà
phải trở thành chủ trơng, mang tính quy định, chiến lợc lâu dài. Từ đó mới thực sự
kích thích mạnh mẽ đến tổ chức cộng đồng và đông đảo cha mẹ học sinh ý thức ủng
hộ. Giải pháp hiện tại góp phần quan trọng nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện ở
trờng tiểu học chúng tôi, tơng lai còn góp phần nâng cao năng suất lao động xã hôi
(do cha mẹ học sinh yên tâm về việc học của con em họ). Đồng thời từ việc tổ chức
dạy học này là động lực chính thúc đẩy mỗi nhà trờng làm tốt công tác tham mu cho
các tổ chức xã hội, các dự án, dần dần kiên cố hoá trờng lớp, hoàn thiện cơ sở vật
chất nhà trờng.
Nhóm các giải pháp thu hút, sử dụng, bồi dỡng nâng cao chất lợng đội ngũ, chất
lợng học sinh.
Giải pháp 5: Tạo điều kiện thúc đẩy giáo viên phát huy tinh thần tự học, tự
bồi dỡng tích luỹ chuyên môn, nâng cao tay nghề.
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lợng. Vì vậy, nhất thiết phải không ngừng
nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên. Để bồi dỡng đội ngũ cần tiến hành đồng bộ
nhiều biện pháp ở tất cả các lĩnh vực. Trong tiêu chuẩn nghiệp vụ của giáo viên tiểu
học đã quy dịnh về chức trách, nhiệm vụ và hiểu biết trình độ cua giáo viên. Cụ thể
là:
Nguyễn Thị Bình Trờng Tiểu học
Châu Phong II
11
Nhng gii phỏp nõng cao cht lng Giỏo dc tiu hc dnh cho CB qun lý
+ Chức trách: Giáo viên tiểu học là viên chức chuyên môn nghiệp vụ chịu trách
nhiệm giảng dạy, tạo điều kiện để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong
việc tiếp thu các môn học và thực hiện công tác toàn diện đối với học sinh ở bậc tiểu
học theo đúng chơng trình, kế hoạch của cơ quan quản lý giáo dục các cấp quy định.
+ Hiểu biết: Nắm đợc:
- Nội dung cơ bản của luật, pháp lệnh về giáo dục.
- Mục tiêu, nội dung, chơng trình, phơng pháp giảng dạy ở bậc tiểu học.
- Những nội dung cơ bản về yêu cầu, kiến thức, kỹ năng của các môn học.
- Mục đích, yêu cầu về phơng tiện, trang thiết bị dạy học, biết sử dụng hớp lý.
- Thực trạng, chất lợng lớp học sinh đợc phân công.
- Tình hình kinh tế, xã hội ở địa phơng.
- Chức trách, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp.
- Biết phối hợp với các đoàn thể.
+ Trình độ: Trung học s phạm trở lên.
Xuất phát từ chuẩn của ngạch giáo viên tiểu học và thực trạng đội ngũ của trờng,
tôi thấy việc tạo điều kiện thúc đẩy, phát huy tinh thần tự học, tự bồi dỡng chuyên
môn cho giáo viên là một giải pháp cấp bách cần đợc tiến hành thực sự. Đây là hớng
quan trọng mang tính quyết định nhất. Trớc hết, cần làm cho giáo viên nhận thức rõ
vấn đề: Tự học, tự bồi dỡng để nâng cao trình độ là quyền và nghĩa vụ của chính họ.
Muốn vậy, nhà trờng cần tạo điều kiện giúp đỡ, thực hiện công tác bồi dỡng, bồi d-
ỡng tại chỗ là hình thức tối u nhất. Thực hiện giải pháp này, chúng tôi tiến hành:
+ Tự học, tự bồi dỡng tại chỗ:
Đầu t xây dựng th viện, mua sắm tài liệu học tập cho giáo viên. Tài liệu tham
khảo là phơng tiện quan trọng để giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn. Để có
nguồn tài liệu phong phú, thiết thực cần vận dụng nhiều nguồn lực khác nhau nh:
Hàng năm trích ngân sách nhà trờng để trang bị tài liệu, tranh thủ sự hỗ trợ của các
dự án trên địa bàn huyện Quỳ Châu, tham mu xin cấp một số tài liệu tham khảo bổ
ích. Ngoài ra, mỗi giáo viên góp phần nhỏ của mình mua sắm tài liệu chung, chỉ đạo
công đoàn xây dựng tủ sách công đoàn trờng. Phát động phong trào xây dựng tủ
sách gia đình.
Trong phân công chuyên môn chú ý tạo môi trờng, quỹ thời gian cho giáo viên
học tập, bồi dỡng. Các tổ chuyên môn khi phân luồng chú ý có giáo viên làm nồng
cốt để ngoài việc bám sát chuyên môn, nhu cầu công việc đợc phân công họ có điều
kiện để học hỏi, kèm cặp lẫn nhau.
Nguyễn Thị Bình Trờng Tiểu học
Châu Phong II
12
Nhng gii phỏp nõng cao cht lng Giỏo dc tiu hc dnh cho CB qun lý
Tổ chức học tập, nâng cao trình độ cho giáo viên dới nhiều hình thức nh lên thời
khoá biểu bồi dỡng kiến thức sơ đẳng ở chơng trình tiểu học cho những giáo viên
cấp tốc mỗi tháng 2 buổi về hai môn toán, tiếng việt. Giải đáp kịp thời những vớng
mắc của giáo viên khi họ yêu cầu. Đẩy lùi t tởng "An phận","Ngại khó" và dấu diếm
sự yếu kém của bản thân, làm cho họ ý thức đợc học, học nữa, học suốt đời để tồn
tại, để sống.
+ Một trong những yêu cầu về chuẩn giáo viên đó là chuẩn đạo tạo. Tiêu chuẩn
này cũng đã đợc đa vào tiêu chí xếp loại giáo viên ngay trong quyết định 109/UBND
- tỉnh Nghệ An. Do đó, nhà trờng hết sức tạo điều kiện về thời gian cho giáo viên đi
học hoàn thành chơng trình đạt chuẩn. Ngoài ra cần khuyến khích, động viên họ
nâng cao trình độ trên chuẩn bằng nhiều hình thức nh đào tạo từ xa, tại chức
+ Bồi dỡng thờng xuyên:
Hiện nay Bộ giáo dục đang ban hành chơng trình bồi dỡng thờng xuyên chu kỳ 3
cho giáo viên tiểu học giai đoạn 2003 2007 nhằm thực hiện Nghị quyết số 40/QH
- khoá X về việc đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông.
Đây là một giải pháp nhằm giải quyết hai mâu thuẫn: Trớc hết là mâu thuẫn giữa
sự tăng nhanh khối lợng tri thức của loài ngời với trình độ đào tạo ban đầu của giáo
viên. Thứ hai là mâu thuẫn giữa yêu cầu giảng dạy các tri thức khoa học tiên tiến và
hiện đại với điều kiện và khả năng cập nhật các kiến thức của bản thân từng giáo
viên.
Để chơng trình học đạt đợc kết quả cao thì rất cần sự quản lý, chỉ đạo của các
cấp. Nhà trờng tiểu học là cấp quản lý, chỉ đạo sát sao nhất. Việc lên kế hoạch học
tập cho đơn vị là rất cần thiết. Từ kế hoạch chung yêu cầu giáo viên tự lập kế hoạch
học của mình với nhiều hình thức học nh cá nhân, nhóm, tổ. Trong mỗi tháng, nhà
trờng tổ chức buổi thảo luận những vớng mắc trong học tập tìm ra sự thống nhất.
Khi cần thiết các tổ tổ chức dạy thực hành, vận dụng những kiến thức đã học trong
chơng trình bồi dỡng.Việc tổ chức học bồi dỡng thờng xuyên cho giáo viên cần tiến
hành nghiêm túc, mang tính bắt buộc và phải có kế hoạch kiểm tra chặt chẽ. Nội
dung kiểm tra gồm: Hồ sơ học, các tiết dạy thực hành. Bài kiểm tra mỗi kỳ học ít nhất
1 bài do hiệu trởng ra đề và tổ chức kiểm tra.
* Đổi mới công tác bồi dỡng giáo viên tại chỗ, nâng cao trình độ sẽ không thể
đem lại hiệu quả cao nếu chỉ đợc giải quyết bằng những chủ trơng, giải pháp cục bộ,
Nguyễn Thị Bình Trờng Tiểu học
Châu Phong II
13
Nhng gii phỏp nõng cao cht lng Giỏo dc tiu hc dnh cho CB qun lý
tạm thời. Phải xây dựng chiến lợc toàn diện và lâu dài ngay tại cơ sở và trên diện
rộng toàn huyện mới mong đợc sự chuyển biến rõ rệt trong đội ngũ.
Giải pháp 6: Chỉ đạo công tác chuyên môn.
Trong giải pháp này trình bày 4 nội dung:
1) Đẩy mạnh công tác thực tập, thao giảng, tham lớp dự giờ:
Thông qua hoạt động này giáo viên có điều kiện để trao đổi, học tập kinh
nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau trong chuyên môn. Để công tác này thực sự có chiều sâu cần:
- Yêu cầu giáo viên thực hiện đầy đủ chế độ thăm lớp dự giờ theo lịch quy định
- Khi lên lịch dạy thao giảng từng chủ đề hiệu trởng cần chú ý quỹ thời gian, tạo
điều kiện để giáo viên đợc dự giờ của nhau.
- Quy định cho giáo viên mỗi tuần học dự giờ ít nhất là một tiết của đồng
nghiệp. Nhà trờng tổ chức mỗi tuần hai tiết dạy thao giảng thực tập vào thứ 7 của
tuần 1 và 3 trong tháng. Còn thứ 7 tuần 2 và 4 các tổ tự tổ chức phân công dạy thực
tập, sinh hoạt chuyên môn theo tổ. Tổ trởng chịu trách nhiệm báo cáo lại kết quả,
những vớng mắc để ban lãnh đạo có ý kiến chỉ đạo chung và đợc thống nhất vào
phiên họp chuyên môn ngày 24 cuối tháng.
- Ngoài bố trí dạy thực tập, thao giảng, thờng xuyên thăm lớp dự giờ đột xuất để
đánh giá chất lợng thực một cách chính xác nhất.
- Kết hợp sinh hoạt các ngày lễ lớn nh 20/11, 8/3 chuyên môn phối hợp với
công đoàn tổ chức thao giảng, dạy mẫu trong phạm vi toàn trờng. Hình thức này làm
phong phú thêm sinh hoạt chuyên môn trong nhà trờng.
2) Đổi mới phơng pháp dạy học:
Đổi mới phơng pháp dạy học đợc coi nh là một trọng tâm của đổi mới chơng
trình tiểu học, về thực chất là đổi mới cách dạy, cách học. Kiểu dạy học nhồi nhét
thụ động nh "chất đầy vào cái thùng rỗng", dạy theo kiểu "bình quân", "đồng loạt"
đã khôngcòn phù hợp nữa. Phơng pháp dạy học mới là tự học, tự phát hiện, tự giải
quyết các vấn đề của nội dung bài học, tức là "học qua làm", "học qua hành" để
chiếm lĩnh kiến thức mới. Tăng cờng áp dụng các phơng pháp tiên tiến, hiện đại.
Nhng nh vậy không có nghĩa là cứ đổi mới phơng pháp dạy học là vứt bỏ tất cả
những phơng pháp truyền thống. Thực ra, xét về góc bản chất thì phơng pháp hiện
đại dựa trên chính phơng pháp truyền thống, đây chính là điểm mà nhiều giáo viên
rất khó phân biệt, nếu không nắm đợc từng đặc trng riêng. ở đây chúng ta cần hiểu
vận dụng cả phơng pháp truyền thống - hiện đại, phát huy những u điểm, hạn chế,
Nguyễn Thị Bình Trờng Tiểu học
Châu Phong II
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét