Thứ Sáu, 18 tháng 4, 2014

tăng cường thu hút vốn fdi của mỹ vào việt nam


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "tăng cường thu hút vốn fdi của mỹ vào việt nam": http://123doc.vn/document/1055485-tang-cuong-thu-hut-von-fdi-cua-my-vao-viet-nam.htm


(CNH) của các nớc đang phát triển. Những lý thuyết về FDI (cả vi mô và
vĩ mô) có ảnh hởng quan trọng, làm cơ sở lý luận cho việc xây dựng chính
sách đầu t nớc ngoài của các nớc.
2.1, Các lý thuyết kinh tế vĩ mô:
Các lý thuyết kinh tế vĩ mô về FDI thờng chiếm vị trí quan trọng và đợc
coi là lý thuyết cơ bản của đầu t quốc tế. Các lý thuyết này lý giải tại sao
các nớc đầu t ra nớc ngoài.
a,Lý thuyết tỷ suất lợi nhuận cận biên:
Richarch S.Echaus cho rằng: Mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận ở phạm
vi toàn cầu nhờ vào sử dụng có hiệu quả vốn đầu t là nguyên nhân chủ yếu
làm xuất hiện di chuyển dòng vốn đầu t quốc tế. Ông cũng cho rằng nớc
đầu t thờng có hiệu quả sử dụng vốn thấp (thừa vốn, hệ số ICOR rất cao)
trong khi nớc nhận đầu t lại có hiệu quả sử dụng vốn cao hơn (thiếu vốn).
Vì vậy chênh lệch hiệu quả sử dụng vốn giữa các nớc đã làm xuất hiện lu
chuyển dòng vốn đầu t giữa các nớc.
Một cách lý giải khác của K.Kojima, ông cho rằng nguyên nhân hình
thành FDI là có sự chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận giữa các nớc và sự
chênh lệch này đợc bắt nguồn từ sự khác biệt về lợi thế so sánh trong phân
công lao động quốc tế.
b, Lý thuyết phân tán rủi ro:
Theo D.Salvatore (1993): Các nhà đầu t không chỉ quan tâm đến
hiệu quả sử dụng vốn (lãi suất cao) mà còn phải chú ý đến mức độ rủi ro
của từng hạng mục đầu t cụ thể. Vì lãi suất của các cổ phiếu phụ thuộc
vào nhiều yếu tố của thị trờng và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp
nên để tránh tình trạng phá sản, các nhà đầu t không bỏ hết vốn của mình
vào một hạng mục đầu t ở một thị trờng nội địa cho nên họ giành một
phần tài sản của mình để mua cổ phiếu, trái khoán ở thị trờng nớc ngoài.
2.2, Các lý thuyết kinh tế vi mô
Các lý thuyết này đều xoay quanh trả lời câu hỏi tại sao các công ty
lại đầu t ra nớc ngoài.
a, Lý thuyết tổ chức công nghiệp:
Lý thuyết này giải thích FDI là kết quả tự nhiên từ sự tăng trởng và
phát triển của các công ty lớn độc quyền của Mỹ. Do kết cấu của thị trờng
độc quyền đã thúc đẩy các công ty của Mỹ mở rộng ra thị trờng quốc tế
để khai thác các lợi thế của mình về công nghệ, kinh nghiệm quản lý mà
các công ty trong cùng ngành ở nớc nhận đầu t không có đợc. Hơn nữa,
các công ty lớn thờng đầu t nhiều cho nghiên cứu và triển khai (R&D) để
đổi mới sản phẩm, đáp ứng thị hiếu ngày càng cao của ngời tiêu dùng.
Những sản phẩm mới thờng có xu hớng độc quyền và giá thành hạ, vì thế
5
các công ty có sản phẩm mới đã tích cực mở rộng phạm vi sản xuất của
mình ra thị trờng quốc tế để khai thác độc quyền, tối đa hoá lợi nhuận.
Một cách tiếp cận khác của Robert.Z.Aliber (1970) giải thích FDI
trên cơ sở phân tích nguyên nhân đầu t ra quốc tế của các công ty độc
quyền từ hàng rào thuế quan và quy mô thị trờng. Theo ông, thuế quan
làm tăng giá nhập khẩu, làm tăng chi phí giá thành trong nớc, từ đó giảm
lợi nhuận nên các công ty phải di chuyển sản xuất ra nớc ngoài. Mặt khác,
do hiệu quả kinh tế phụ thuộc vào quy mô thị trờng nên các công ty độc
quyền không ngừng mở rộng thị trờng quốc tế.
b, Lý thuyết chu kỳ sản phẩm:
Vernon (1966) đã lý giải hiện tợng FDI trên cơ sở phân tích các giai
đoạn phát triển của sản phẩm từ đổi mới đến tăng trởng (sản xuất hàng
loạt), đạt mức bão hoà và bớc vào giai đoạn suy thoái. Theo ông, FDI là
kết quả tự nhiên từ quá trình phát triển của sản phẩm theo chu kỳ.Vernon
cho rằng giai đoạn đổi mới chỉ diễn ra ở các nớc phát triển vì ở đó mới có
điều kiện nghiên cứu triển khai và có khả năng sản xuất với khối lợng lớn.
Đồng thời chỉ ở những công ty này kỹ thuật sản xuất tiên tiến với đặc trng
sử dụng nhiều vốn mơí phát huy đợc hiệu quả sử dụng cao. Do đó sản
phẩm đợc sản xuất ra hàng loạt với giá thành hạ và nhanh chóng đạt tới
điểm bão hoà. Để tránh lâm vào suy thoái và khai thác hiệu quả sản xuất
theo quy mô, công ty phải mở rộng thị trờng tiêu thụ ra quốc tế, nhng các
hoạt động xuất khẩu gặp trở ngại bởi hàng rào thuế quan và cớc phí vận
chuyển. Vì vậy công ty di chuyển sản xuất ra quốc tế để vợt qua những trở
ngại này.
Phát triển lý thuyết chu kỳ sản phẩm, Akamatsu (1962) đã xây dựng
lý thuyết chu kỳ sản phẩm bắt kịp để giải thích nguyên nhân của FDI.
Theo ông, sản phẩm mới sau khi ra đời ở nớc đầu t, xuất khẩu ra thị trờng
quốc tế. Tại nớc nhập khẩu, do nhu cầu về sản phẩm mới tăng lên, họ
chuyển hớng sản xuất thay thế hàng nhập khẩu bằng cách chủ yếu dựa vào
vốn, kỹ thuật của quốc tế. Đến khi nhu cầu thị trờng của sản phẩm sản
xuất trong nớc đã bão hoà, nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện và cứ theo chu
kỳ nh vậy mà dẫn đến hình thành FDI.
c, Lý thuyết triết trung
Lý thuyết triết trung của Dunning cho rằng các công ty xuyên quốc
gia (TNCs) sẽ đầu t ra nớc ngoaì nếu chúng có lợi thế độc quyền (vốn,
công nghệ, kỹ thuật quản lý ) so với các công ty của nớc nhận đầu t,
những lợi thế này trực tiếp khai thác sẽ mang lại hiệu quả cao hơn so với
cho thuê (đầu t gían tiếp) và khai thác lợi thế độc quyền ít nhất phải sử
dụng đợc một yếu tố nguyên liệu đầu vào rẻ ở quốc tế (tài nguyên hoặc
lao động sống). Khi thoả mãn đợc các điều kiện đã nêu thì TNCs sẽ đầu t
ra quốc tế và khi đó hình thành FDI.
6
d, Một số lý thuyết khác:
Nguyên nhân FDI của TNCs còn đợc giải thích bằng một só lý thuyết
nh:
+ Lý thuyết địa điểm công nghiệp: cho rằng TNCs chuyển sản xuất ra nớc
ngoài cho gần nguồn cung cấp nguyên liệu hay gần thị trờng tiêu thụ để
giảm chi phí vận tải, giảm giá thành sản phẩm .
+ Lý thuyết xuất khẩu t bản: V.Lênin cho rằng việc xuất khẩu giá trị nhằm
thu đợc thặng d ở ngoài biên giới quốc gia đã trở thành một đặc trng kinh
tế của chủ nghĩa đế quốc.
+ Lý thuyết nội vi hoá của Rugman (1983) và Berckley (1988): giải thích
rằng thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo là động lực thúc đẩy TNCs đầu
t ra quốc tế.
II, Các yếu tố ảnh h ởng đến FDI:
Khi tiến hành các hoạt động đầu t, các nhà đầu t phải hoạt động
trong một không gian, thời gian, địa điểm cụ thể mà ở đó có nhiều yếu tố
ảnh hởng đến kết quả đầu t của họ.
Đối với các nhà đầu t nớc ngoài (ĐTNN), công cuộc đầu t của họ
không chỉ bị ảnh hởng của môi trờng đầu t của nớc chủ nhà (đợc gọi là
môi trờng ĐTNN) mà còn bị tác động lớn từ các yếu tố của môi trờng đầu
t ở nớc họ (còn gọi là môi trờng đầu t kinh doanh) và môi trờng đầu t quốc
tế.
1, Môi trờng đầu t nớc ngoài
ơ
Trong ba môi trờng trên, môi trờng ĐTNN có vị trí đặc biệt quan trọng và
có vai trò quyết định đến dòng vốn đầu t quốc tế vào nớc chủ nhà. Nó bao
gồm những nhóm yêu tố sau:
1.1, Tình hình trính trị:
ổn định chính trị là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu t,
lại càng đặc biệt quan trọng đối với các nhà ĐTNN. Bởi vì, tình hình
chính trị ổn định là điều kiện tiên quýêt để đảm bảo các cam kết của chính
phủ đối với các nhà đầu t về sở hữu vốn đầu t, các chính sách u đãi đầu t
và định hớng phát triển (cơ cấu đầu t) của nớc nhận đầu t. Ngoài ra ổn
định chính trị còn là điều kiện thiết yếu để duy trì sự ổn định về tình hình
kinh tế xã hội, là nhân tố quan trọng tác động đến rủi ro của các hoạt động
đầu t
+ Các nhà ĐTNN hoạt động trong môi trờng xa lạ, vốn đầu t lớn,
thời gian thu hồi vốn dài nên an toàn vốn đầu t là nguyên tắc hàng đầu của
họ. Họ lo sợ tài sản của mình bị quốc hũ hoá.
7
+ Mặt khác, việc cam kết thực hiện các chính sách khuyến khích
đầu t của nớc chủ nhà luôn đợc các nhà ĐTNN quan tâm. Các nhà ĐTNN
rất lúng túng và lo ngại khi Chính phủ sửa đổi các khuyến khích đầu t vẫn
trong thơì hạn còn hiệu lực. Việc sửa đổi này tăng tính rủi ro đầu t, vì thế
làm giảm lòng tin của các nhà ĐTNN (nhng đây là điều khó tránh khỏi
đối với những nớc có tình hình chính trị không ổn định).
+ Vấn đề khác cũng đợc nhà ĐTNN quan tâm là định hớng đầu t
của nớc chủ nhà. Các TNCs thờng có chiến lợc kinh doanh dài hạn nên
cần sự ổn định, rõ ràng trong định hớng đầu t của nớc chủ nhà. Họ không
hào hứng đầu t vào những nớc mà luôn thay đổi định hớng u tiên đầu t,
đặc biệt là khuyến khích đầu t vào những ngành không phải là lợi thế cạnh
tranh của họ. Ngay cả sự thay đổi không rõ ràng và thiếu ổn định giữa
định hớng đầu t thay thế nhập khẩu và hớng vào xuất khẩu sẽ làm cho các
nhà ĐTNN lúng túng, không thực hiện đợc chiến lợc kinh doanh.
Tóm lại, ổn định chính trị ở nớc chủ nhà không chỉ là điều kiện
quan trọng đảm bảo an toàn vốn đầu t mà còn có vai trò to lớn để đảm bảo
sự ổn định KTXH, nhờ đó giảm đợc khả năng rủi ro đầu t. Đây là mối
quan tâm hàng đầu của nhà ĐTNN.
1.2, Chính sách pháp luật
Môi trờng pháp lý vững chắc bao gồm: hệ thống đầy đủ các chính
sách, quy định cần thiết, bảo đảm sự nhất quán, không mâu thuẫn, chồng
chéo nhau và có hiệu lực thực hiện là rất cần thiết đối với nhà ĐTNN
+ Hoạt động FDI chịu tác động bởi nhiều chính sách của nớc chủ
nhà, trong đó có các chính sách tác động trực tiếp nh: quy định về lĩnh
vực đợc đầu t, mức sở hữu của nớc ngoài, miễn giảm thuế đầu t, quy định
các tỷ lệ xuất khẩu, t nhân hoá, cạnh tranh, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
và các chính sách có ảnh hởng gián tiếp nh: các chính sách về tài chính
tiền tệ, thơng mại, văn hoá xã hội, an ninh đối ngoại
+ Các quy định (thờng là thủ tục hành chính) của nớc nhận đầu t)
đối với nhà đầu t nớc ngoài trong việc đi lại, xin giấy phép đầu t, giải
quyết các khiếu kiện và vấn đề khác trong cuộc sống của họ là những
rào cản lớn đối với dòng lu chuyển FDI. Bởi vì, có quá nhiều quy định dẫn
đến tình trạng "cửa quyền, sách nhiễu" của các cơ quan quản lý ĐTNN,
làm tăng rủi ro trong đầu t và nản lòng các nhà đầu t.
Ngợc lại, nếu chỉ có những quy định cần thiết, không phân biệt đối
xử giữa các nhà đầu t sẽ tạo ra môi trờng đầu t minh bạch, bình đẳng vì
thế hấp dẫn đợc các nhà đầu t.
+ Một vấn đề nữa làm các nhà đầu t lúng túng, đẩy họ lâm vào tình
trạng vi phạm pháp luật của nớc chủ nhà là các chính sách quy định về
8
ĐTNN không thống nhất, việc sửa đổi không nhất quán. Cho nên các nhà
đầu t không yên tâm làm ăn lâu dài hoặc xin rút giấy phép đầu t
+ Thêm một mối quan tâm lớn của các nhà ĐTNN là tính hiệu lực
trong thực hiện chính sách pháp luật của nớc chủ nhà, vì nếu thực hiện
pháp luật không nghiêm, kém hiệu lực thì tài sản và những quyền lợi khác
của họ sẽ bị đe doạ.
1.3, Vị trí địa lý- điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lý- điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố về khoảng cách,
địa điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số là những yếu tố tác
động quan trọng đến tính sinh lãi hoặc rủi ro của các hoạt động đầu t.
+ Khoảng cách giữa các địa điểm sản xuất và tiêu thụ mà thuận tiện
thì sẽ giảm chi phí vận chuyển, giảm giá thành sản phẩm và hạn chế rủi
ro.
+ Khí hậu bao gồm đặc điểm về thời tiết, độ ẩm bão lũ cũng ảnh
hởng đến quyết định đầu t của nhà ĐTNN: Với nớc có khí hậu nhiệt đới
gió mùa thì phù hợp với các dự án nông nghiệp hơn là các dự án công
nghiệp vì khí hậu này thờng có độ ẩm cao nên tác động xấu đến độ bền
công nghệ và điều kiện sống của các nhà đầu t.
+ Mặt khác, một đất nớc có tài nguyên phong phú, trữ lợng lớn, giá
rẻ, dân số đông sẽ có lợi thế về cung cấp lao động và khả năng tiêu thụ- là
các yếu tố hấp dẫn nhà ĐTNN. Tuy nhiên mức độ hấp dẫn còn phải phụ
thuộc vào chất lợng của thị trờng lao động và sức mua của dân c.
1.4, Trình độ phát triển của nền kinh tế
Trình độ phát triển kinh tế là mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ
mô, cơ sở hạ tầng, chất lợng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động kinh
doanh của các nhà ĐTNN và mức độ cạnh tranh của thị trờng nớc chủ
nhà.
+ Trình độ quản lý kinh tế vĩ mô ảnh hởng lớn đến sự ổn định kinh
tế vĩ mô, các thủ tục hành chính, tham nhũng từ đó ảnh hởng tới quyết
định đầu t của nhà ĐTNN (nh trên đã phân tích)
+ Mặt khác, sự phát triển của cơ sở hạ tầng và dịchvụ sẽ tạo điều
kiện thuận lợi và giảm chi phí phát sinh cho các hoạt động đầu t. Cơ sở hạ
tầng "cứng" gồm: hệ thống đờng giao thông vận tải, sân bay bến cảng,
điện lực, viễn thông ảnh hởng trực tiếp dến việc vận hành các hoạt động
kinh doanh và điều kiện sống của nhà ĐTNN. Môi trờng đầu t "mềm"
gồm: chất lợng các dịch vụ về lao động, tài chính, công nghệ và sinh
hoạt cho nhà ĐTNN là yếu tố đợc cân nhắc kỹ lỡng trớc khi nhà ĐTNN
quyết định đầu t.
+ Mức độ cạnh tranh hay độc quyền của thị trờng nớc chủ nhà
cũng là một yếu tố quan trọng tác động đến quyết định đầu t của nhà
9
ĐTNN: Nếu thị trờng nớc chủ nhà có tính cạnh tranh cao thì sẽ giảm đợc
các rào cản đối với ĐTNN. Các nhà ĐTNN có thể tự do lựa chọn đầu t vào
các lĩnh vực mà ở đó họ có lợi thế so sánh với các nhà đầu t nội địa. Nhng
nếu thị trờng độc quyền thì việc lựa chọn này khó thực hiện đợc.
1.5, Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội
Đặc điểm phát triển KTXH bao gồm các yếu tố về ngôn ngữ, tôn
giáo, giá trị đạo đức và tinh thần dân tộc, phong tục, tập quán, htị hiếu
thẩm mỹ và giáo dục có thể là những cản trở, kìm hãm hoặc khuýên
khích các hoạt động ĐTNN. Chẳng hạn, giá trị đạo đức và tinh thần dân
tộc của nớc chủ nhà ảnh hởng đến thu hút ĐTNN nh: nếu một xã hội
không phân biệt đối xử, coi trọng lòng tin, thơng yêu đùm bọc lẫn nhau
thì sẽ giảm đợc tình trạngbạo loạn và tệ nạn xã hội. Hơn nữa, tính tự trọng
dân tộc cao nhng không có thái độ bài bài ngoại sẽ có thái độ thân thiện
với bạn bè, với các nhà ĐTNN. Hay nh sự bất đồng về ngôn ngữ gây khó
khăn cho nhà đầu t khi kinh doanh ở nớc ngoài. Sự khác biệt về ngôn ngữ
làm phát sinh thêm chi phí (phải học ngoại ngữ, thêu phiên dịch ), thậm
chí gây ra những hiểu lầm trong kinh doanh và khó khăn trong sinh hoạt
của của các nhà đầu t.
2, Môi trờng kinh doanh ở nớc đầu t:
Trong quá trình tìm kiếm cơ hội đầu t ở nớc ngoài, các nhà đầu t
luôn so sánh mức độ hấp dẫn và rủi ro giữa các yếu tố của môi trờng
ĐTNN với các yếu tố môi trờng kinh doanh và chiến lợc phát triển của n-
ớc họ. Họ chỉ đầu t ra nớc ngoài nếu xét thấy đầu t ở nớc ngoài có hiệu
quả hơn đầu t ở trong nớc.
Môi trờng kinh doanh ở nớc đầu t cũng bao gồm tất cảc các yếu tố
về chính trị, chính sách pháp luật, vị trí địa lý
Ngoài những yếu tố tạo nên sự thuận lợi của môi trờng đầu t trong
nớc trên, quyết định đầu t ra nớc ngoài của các nhà đầu t còn chịu ảnh h-
ởng lớn từ những thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô, các hoạt động thúc
đẩy đầu t ra nớc ngoài của chính phủ và tiềm lực kinh tế- khoa học, công
nghệ của nớc họ.
2.1, Thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô
Chính sách kinh tế vĩ mô tác động mạnh tới đầu t ra nớc ngoài là
các chính sách về tài chính tiền tệ , xuất nhập khẩu, quản lý ngoại hối.
Các chính sách này có liên quan đến các mặt:
+ Hiệu quả sử dụng vốn của các nhà đầu t (hiệu quả sử dụng vốn
trong nớc càng cao thì đầu t ra nớc ngoài càng ít).
+ Khả năng xuất khẩu (trong nớc khó xuất khẩu thì đầu t ra nớc
ngoài càng nhiều).
10
+ Khả năng nhập khẩu (càng dễ nhập khẩu các sản phẩm từ nớc
ngoài thì các nhà đầu t càng muốn chuyển sản xuất ra nớc ngoài sau đó
nhập khẩu sản phẩm đó về nớc).
+ Sự thay đổi chính sách tài chính tiền tệ từ thực hiện chính sách
thắt chặt tiền tệ sang nới lỏng hay ngợc lại hoặc hỗn hợp sẽ tác động
mạnh đến lãi suất thực tế qua đó làm tăng hoặc giảm khả năng tạo lợi
nhuận của nhà đầu t.
Ví dụ: Nếu nhà nớc thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ - nới lỏng
tài chính sẽ làm cho mức lãi suất thực tế cao hơn dẫn đến đầu t trong nớc
có hiệu quả, không khuyến khích đầu t ra nớc ngoài.
Sự thay đổi chính sách tài chính tiền tệ còn ảnh hởng trực tiếp tới
lạm phát. Nếu lạm phát cao sẽ làm cho đồng tiền nội địa bị mất giá từ đó
gián tiếp làm giảm đầu t ra nớc ngoài
+ Chính sách xuất nhập khẩu có ảnh hởng đến đầu t ra nớc ngoài ở
chỗ: Các u đãi khuyến khích xuất khẩu trong các Hiệp định thơng mại
song phơng và đa phơng của nớc đầu t sẽ tạo cơ hội cho hàng hoá của các
công ty ở nớc này thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài dễ dàng. Vì thế động
lực đầu t ra nớc ngoài để vợt qua các rào cản thơng mại giảm xuống.
+ Các chính sách nới lỏng hoặc thắt chặt quản lý ngoại hối ở nớc
đầu t có tác động mạnh đối với đầu t ra nớc ngoài.
2.2, Các hoạt động thúc đẩy đầu t ra n ớc ngoài:
Các hoạt động thúc đẩy đầu t ra nớc ngoài của nớc đầu t chủ yếu
bao gồm:
+ Các Hiệp định đầu t song phơng và đa phơng.
+ Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
+ Trợ giúp về tài chính trong các hoạt động xúc tiến đầu t.
+ Bảo hiểm đầu t, cung cấp các thông tin về môi trờng đầu t ở nớc
ngoài và chính sách đối ngoại của nớc đầu t.
Các hoạt động này tạo ra các cơ sở pháp lý và tiền đề cần thiết cho
các nhà đầu t ở nớc ngoài. Đầy là các yếu tố quan trọng có tính quyết định
đến thúc đẩy dòng vốn đầu t ra nớc ngoài. Chẳng hạn để khuyến khích các
công ty đầu t ra nớc ngoài, nớc đầu t thờng trợ giúp nhà đầu t thông qua
việc thành lập các chơng trình xúc tiến đầu t và các tổ chức hỗ trợ đầu t
hải ngoại nh OPIC (Mỹ), MITI, JICA (Nhật bản)
Ngoài ra, tăng cờng các hoạt động ngoại giao, thúc đẩy giao lu văn
hoá quốc tế và cung cấp ODA cho các nớc đang phát triển cũng tác động
mạnh đến dòng vốn đầu t ra nớc ngoài của nớc đầu t.
2.3, Tiềm lực kinh tế, KH-CN và chính sách xã hội
Tiềm lực kinh tế, KHCN, chính sách xã hội tác động mạnh đến lực
đẩy đầu t ra nớc ngoài thể hiện chủ yếu trong các khía cạnh về khả năng
11
tích luỹ của nền kinh tế, trợ cấp phúc lợi xã hội, trình độ nghiên cứu và
triển khai, khả năng cung cấp công nghệ. Cụ thể: Khi nền kinh tế có khả
năng tích luỹ cao, mức dự trữ ngoại tệ lớn thì lúc đó sẽ có nhu cầu đầu t ra
nớc ngoài để khai thác hiệu quả của nguồn vốn "d thừa" này.
Ngoài ra, một nớc có trình độ nghiên cứu và triển khai, công nghệ
cao thờng tạo ra các công nghệ nguồn và có vai trò quyết định giá cả trên
thị trờng công nghệ quốc tế. Các công nghệ nguồn tạo ra lợi thế cạnh
tranh độc quyền và cần sản xuất với quy mô lớn là yếu tố quýêt định
những TNCs đầu t ra nớc ngoài.
Hơn nữa, FDI thờng gắn liền với chuyển giao công nghệ nên nớc
đầu t có tiềm năng công nghệ lớn sẽ khuyến khích các công ty của họ đầu
t ra nớc ngoài để tiêu thụ nguồn công nghệ này.
Việc chuyển vốn ra nớc ngoài dẫn tới giảm đầu t nội địa, làm giảm
cơ hội tạo việc làm trong nớc, có thể gia tăng tình trạng thất nghiệp và các
vấn đề xã hội khác. Cho nên, nếu nớc đầu t có mức trợ cấp phúc lợi xã hội
cao chủ yếu là trợ cấp thất nghiệp thì sẽ giảm đợc làn sóng phản đối
chuyển vốn đầu t ra nớc ngoài.
3, Môi trờng quốc tế:
Ngoài các yếu tố của môi trờng đầu t và môi trờng kinh doanh,
dòng vốn đầu t giữa các nớc còn bị tác động mạnh của môi trờng quốc tế,
trong đó bao gồm các yếu tố cơ bản nh: Xu hớng đối thoại chính trị giữa
các nớc, liên kết khu vực, tăng trởng nhanh của các TNCs và tốc độ toàn
cầu hoá.
3.1, Xu h ớng đối thoại chính trị giữa các n ớc:
Đối thoại chính trị đợc hiểu là việc giải quyết những bất đồng giữa
các nớc đợc thực hiện bằng đàm phán. Nếu xu hớng này gia tăng sẽ hạn
chế đợc sự đối đầu bằng quân sự, vì thế sẽ mở rộng đợc quan hệ hợp tác
giữa các nớc, là điều kiện quan trọng để thực hiện tự do hoá đầu t. Xu h-
ớng đối thoại chính trị còn có tác động đến việc rút bỏ lệnh cấm vận hoặc
bao vây kinh tế của các nớc lớn đối với các nớc đang phát triển, tức là rút
bỏ những rào cản lớn đối với lu chuyển dòng vốn giữa hai nhóm nớc này.
3.2, Liên kết khu vực:
Liên kết khu vực thể hiện qua các mặt về chính sách, các yếu tố
kinh tế- xã hội và điều kiện kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các
TNCs di chuyển địa điểm sản xuất và phân phối giữa các nớc thành viên
trong khối, nhờ đó thúc đẩy lu chuyển dòng vốn đầu t quốc tế.
+ Trên cơ sở tự do hoá thơng mại, các nớc trong khối đã hình thành
nên khu vực tự do đầu t, tức là không có các rào cản trong di chuyển vốn
đầu t giữa các nớc của khối. Chính sách này không chỉ thúc đẩy thu hút
12
ĐTNN vào khối mà quan trọng hơn là để tạo điều kiện thuận lợi cho các
nớc trong khối đầu t lẫn nhau.
+ Đối với các yếu tố KT - XH quyết định đầu t nớc ngoài thì liên
kết khu vực đã tạo ra một thị trờng với quy mô lớn. Đây là yếu tố rất hấp
dẫn các TNCs nhất là các TNCs đầu t theo mục đích tìm kiếm thị trờng.
Việc xoá bỏ các rào cản của thị trờng quốc gia để hình thành một thị trờng
vùng đã làm giảm bớt các chi phí sản xuất hớng vào xuất khẩu trong vùng
(giảm bớt các thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh ) của các TNCs vì lúc này
tất cả các nớc trong khối đều là một thị trờng.
+ Liên kết khu vực cũng tác động tích cực làm giảm bớt đợc chi phí
giao dịch trong kinh doanh (nh chi phí phát sinh do thiếu thông tin, thủ
tục hành chính khác nhau giữa các nớc ).
3.3, Tăng tr ởng nhanh của các TNCs
Tốc độ tăng trởng nhanh của các TNCs đợc biểu hiện ở sự tăng
nhanh về số lợng các công ty mẹ và các chi nhánh của chúng trên phạm vi
toàn cầu, trong đó nhất là ở các nớc đang phát triển.
Ngày nay,TNCs với khoảng 63000 công ty mẹ và 690000 chi nhánh
nớc ngoài có mặt ở hầu khắp các quốc gia và lĩnh vực kinh tế, trở thành
lực lợng chủ chốt của nền kinh tế thế giới, chi phối hoạt động sản xuất
quốc tế. Một trăm TNCs lớn nhất thế giới (không kể lĩnh vực tài chính) -
tuyệt đại đa số thuộc các quốc gia phát triển - là động lực chính của hoạt
động đầu t quốc tế.
Sự phát triển mạnh của mạng lới các chi nhánh TNCs thông qua hai
hình thức sát nhập và mua lại (M&A) và xây dựng doanh nghiệp mới
(G&I) đã làm tăng mạnh dòng vốn đầu t quốc tế.
3.4, Tốc độ toàn cầu hoá:
Toàn cầu hoá là quá trình đan kết giữa các công ty trên phạm vi
toàn cầu để hình thành lên mạng lới sản xuất quốc tế. Tốc độ của quá
trình toàn cầu hoá sẽ thúc đẩy xu hớng tự do hoá FDI, qua đó tạo điều
kiện thuận lợi cho các TNCs mở rộng phạm vi hoạt động trên phạm vi
toàn cầu.
Toàn cầu hoá ra đời nhờ sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng
KHCN. Cuộc cách mạng này đã tạo đã tạo ra nhiều lĩnh vực sản xuất mới
trong các ngành điện tử - tin học, viễn thông, cho phép các TNCs mở rộng
quy mô khai thác lợi thế so sánh của mình trên phạm vi toàn cầu:
+ Lợi ích to lớn của việc tham gia vào mạng lới phân công lao động
quốc tế đã làm cho các quốc gia tích cực tháo bỏ những rào cản đối với
TNCs nhờ đó thúc đẩy xu hớng tự do hoá đầu t.
+ Ngoài ra, toàn cầu hoá còn thúc đẩy sự phát triển của thị trờng tài
chính quốc tế, qua đó tác động mạnh đến động thái dòng vốn đầu t nớc
ngoài. Tác động này đợc thể hiện qua các khía cạnh là: Giảm bớt các
13
định chế tài chính đối với lu chuyển vốn quốc tế, các phơng tiện hiện đại
để tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng và chính xác trong các nghiệp vụ
giao dịch của thị trờng tài chính; đa dạng hoá các hình thức đầu t trên thị
trờng vốn và cung cấp kịp thời các tín hiệu thị trờng trên phạm vi toàn
cầu cho các nhà đầu t.

III, Vai trò của FDI đối với các n ớc đang phát triển:
1, Tăng trởng kinh tế:
Mục tiêu cơ bản trong thu hút FDI của nớc chủ nhà là thúc đẩy tăng
trởng kinh tế. Mục tiêu này đợc thực hiện thông qua tác động tích cực của
FDI đến các yếu tố quan trọng quyết định tốc độ tăng trởng: Bổ sung
nguồn vốn trong nớc và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế; tiếp nhận
chuyển giao công nghệ hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và phát triển khả
năng công nghệ nội địa; phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm; thúc
đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận với thị trờng thế giới; tạo liên kết giữa các
ngành công nghiệp.
1.1, Vốn đầu t và cán cân thanh toán quốc tế:
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về
vốn-ngoại tệ của các nớc nhận đầu t đặc biệt là đối với các nớc đang phát
triển.
Hầu hết các nớc đang phát triển đều rơi vào cái vòng luẩn quẩn
đó là: Thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu t thấp rồi hậu quả
lại là thu nhập thấp. Tình trạng luẩn quẩn này chính là điểm nút khó
khăn nhất mà các nớc này phải vợt qua để hội nhập vào quỹ đạo tăng tr-
ởng kinh tế hiện đại. Nhiều nớc lâm vào tình trạng trì trệ của sự nghèo đói
bởi lẽ không lựa chọn và tạo ra đợc điểm đột phá chính xác một mắt xích
của vòng luẩn quẩn này. Trở ngại lớn nhất để thực hiện điều đó đối với
các nớc đang phát triển đó là vốn đầu t và kỹ thuật. Vốn đầu t là cơ sở để
tạo ra công ăn việc làm trong nớc, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng
suất lao động. Từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho sự phát
triển của xã hội. Tuy nhiên, để tạo vốn cho nền kinh tế nếu chỉ trông chờ
vào tích luỹ nội bộ thì hậu quả khó tránh khỏi sẽ là tụt hậu trong sự phát
triển chung của thế giới. Do đó vốn nớc ngoài sẽ là một cú hích để góp
phần đột phá cái vòng luẩn quẩn đó. Đặc biệt FDI là một nguồn quan
trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho nớc nhận
đầu t. Hơn nữa luông vốn này có lợi thế hơn đối với vốn vay ở chỗ: Thời
hạn trả nợ vốn vay thờng cố định và đôi khi quá ngắn so với một số dự án
đầu t, còn thời hạn của FDI thì thờng linh hoạt hơn.
Theo mô hình lý thuyêt hai lỗ hổng của Cherery và Strout, có hai
cản trở chính cho sự tăng trởng của một quốc gia đó là: (1) Tiết kiệm
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét