Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Hoàn thiện công tác kế toán NVL ở C.ty sản xuất & Dịch vụ Cơ Điện Hà Nội


- Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp đợc số liệu về
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu sử dụng trong quá
trình sản xuất, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp để phát huy những mặt tích cực, khắc phục
những mặt còn hạn chế để không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý.
II II. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu.
1.Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để tiến hành sản xuất phải sử
dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, để quản lý tốt cần phải tiến hành
phân loại. Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các vật liệu cùng loại với nhau
theo một đặc trng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc
quản lý và hạch toán. Phân loại vật liệu có thể dựa trên những tiêu thức nh sau:
1.1.Căn cứ vào công dụng của nguyên vật liệu.
Theo cách phân loại này nguyên vật liệu đợc phân thành:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực
thể chính của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất, đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình
dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động
hay phục vụ cho lao động của công nhân ( ví dụ: dầu nhờn, hồ, keo, thuốc
chống gỉ, xà phòng , giẻ lau. . .)
- Nhiên liệu: Là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất kinh doanh: xăng dầu, hơi đốt, than.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải . . .
- Vật liệu và thiết bị XDCB: Bao gồm các vật liệu và thiết bị mà doanh
nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loai vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, sắt. . .)
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu ngoài các loại vật liệu kể trên.
Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản chi tiết, dễ
dàng hơn trong việc quản lý hạch toán vật liệu. Ngoài ra còn giúp cho doanh
nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng loại vật liệu
5

trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó đề ra biện pháp thích hợp trong việc
tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
1.2.Căn cứ vào chức năng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp đợc chia
thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất: là các loại nguyên vật liệu tiêu hao
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Gồm có:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp: Là các loại vật liệu tiêu hao trực tiếp trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu gián tiếp: Là các loại vật liệu tiêu hao gián tiếp trong
quá trình phục vụ sản xuất sản phẩm ( thờng là chi phí dầu mỡ bảo dỡng máy
móc thiết bị).
- Nguyên vật liệu sử dụng cho bán hàng.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý.

1.3. Căn cứ vào nguồn hình thành.
Theo tiêu thức này thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp đợc
chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những nguyên vật liệu sử dụng cho sản
xuất kinh doanh đợc doanh nghiệp mua ngoài thị trờng.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất: Là những nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự
chế biến thuê ngoài gia công để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
III - Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh hoặc đợc biếu tặng, cấp phát.
- Phế liệu thu hồi: Là những nguyên vật liệu bị thải loại ra khỏi quá trình
sản xuất, có thể đợc tái sử dụng hoặc đem bán.
1.4. Căn cứ vào quyền sở hữu:
Nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp: Gồm các loại NVL do
doanh nghiệp tự sản xuất , mua ngoài đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
- Nguyên vật liệu không thuộc sở hữu của doanh nghiệp: Gồm các NVL
nhận gia công chế biến hay nhận giữ hộ.
Tuy nhiên trong các cách phân loại trên thì cách phân loại theo công dụng
là u việt hơn cả.
2.Tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo những yêu cầu
thống nhất. Việc tính giá nguyên vật liệu mang một ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu.
2.1.Các chỉ tiêu tính giá nguyên vật liệu.
6

- Giá thực tế: Giá thực tế của nguyên vật liệu là giá đợc xác định dựa trên
những căn cứ khách quan, đợc hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng
minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật liệu. Giá
thực tế của nguyên vật liệu là cơ sở pháp lý để phản ánh tình hình luân chuyển
nguyên vật liệu và nó đợc dùng để ghi nguyên vật liệu tồn kho và lập các báo
cáo kế toán.
- Giá hạch toán: Giá hạch toán là loại giá ổn định, đợc xác định ngay ở đầu
kỳ hạch toán, thờng dựa trên giá thực tế cuối kỳ trớc hay giá kế hoạch của kỳ
này. Giá hạch toán là loại giá có tính chủ quan nên chỉ sử dụng để theo dõi
việc luân chuyển hàng ngày. Cuối kỳ hạch toán, kế toán phải điều chỉnh giá
hạch toán về giá thực tế.
2.2 Xác định giá nguyên vật liệu nhập kho.
Nguyên vật liệu nhập kho đợc tính theo giá thực tế, cá biệt chỉ có một số ít
trờng hợp phải sử dụng giá hạch toán để ghi nhận nhập kho.Chẳng hạn khi
nguyên vật liệu nhập kho nhng cha có chứng từ hoá đơn, kế toán phải sử dụng
chỉ tiêu giá hạch toán để ghi sổ. Đến khi có chứng từ hoá đơn thì kế toán tiến
hành điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế.
Giá của nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định tuỳ theo từng nguồn nhập
nh sau:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế của nguyên vật liệu mua
ngoài là giá ghi trên hoá đơn của ngời bán cộng ( +) với thuế nhập khẩu ( nếu
có), thuế giá trị gia tăng ( Nếu áp dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp) và các
khoản chi phí thu mua thực tế ( chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên
thu mua, chi phí thuê kho bãi ) trừ đi các khoản giảm giá hàng mua đợc hởng.
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến, gia công thì giá thực
tế bao gồm: Giá thực tế vật liệu xuất kho cộng các chi phí gia công chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế là giá trị
vật liệu xuất kho thuê gia công chế biến cộng với các chi phí liên quan ( tiền
thuê gia công, chi phí vận chuyển, bốc dỡ ).
-Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế là giá thoả
thuận do các bên xác định cộng với các chi phí tiếp nhận ( nếu có)
- Đối với phế liệu nhập kho: Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc
hay giá trị thu hồi tối thiểu.
- Đối với nguyên vật liệu đợc tặng thởng: Giá thực tế tính theo giá thị trờng
tơng đơng cộng với chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
2.3.Xác định giá nguyên vật liệu xuất kho.
Việc tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào đặc điểm hoạt
động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ cuả
cán bộ kế toán. Có nhiều phơng pháp đợc sử dụng để tính giá nguyên vật liệu
xuất dùng. Doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ thể để lựa chọn một trong
những phơng pháp sau đây:
2.3.1. Phơng pháp FIFO ( nhập trớc, xuất trớc).
7

Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu
mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy
giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau
cùng.
Phơng pháp này thích hợp trong điều kiện giá cả có xu hớng ổn định hoặc
có xu hớng giảm.
2.3.2.Phơng pháp LIFO ( nhập sau, xuất trớc).
Phơng pháp này giả định những vật liệu đợc mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên, ngợc lại với phơng pháp FIFO ở trên.
Phơng pháp LIFO thích hợp trong trờng hợp lạm phát, giá cả có xu hớng
tăng.
2.3.3. Phơng pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phơng pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc
tính theo giá trị bình quân ( Bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc
hoặc bình quân sau mỗi lần nhập)
Giá thực tế vật liệu Số lợng vật liệu Giá đơn vị
xuất dùng xuất dùng bình quân
Trong đó:
Giá đơn vị Giá TT vật liệu tồn đầu kỳ + Giá TT vật liệu nhập trong kỳ
bình quân cả =
kỳ dự trữ Số lợng TT vật liệu tồn đầu kỳ + Số lợng TT vật liệu nhập trong kỳ
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ tuy đơn giản dễ làm nhng độ
chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh
hởng đến công tác quyết toán nói chung.
Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ(cuối kỳ trớc)
bình quân =
cuối kỳ trớc Số lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ ( cuối kỳ trớc)
Phơng pháp này cũng có u điểm là đơn giản, dễ làm và phản ánh kịp
thời tình hình biến động nguyên vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên phơng pháp này
không chính xác vì không tính tới sự biến động của giá cả trong kỳ này.
Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
bình quân sau =
mỗi lần nhập Số lợng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
8

Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đợc nhợc
điểm của hai phơng pháp giá bình quân trên, vừa chính xác vừa cập nhật. Nhợc
điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức, phải tính toán nhiều lần.
2.3.4.Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, nguyên vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn
chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập đến lúc xuất ( trừ trờng hợp điều
chỉnh). Khi xuất nguyên vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của nguyên vật
liệu đó. Do vậy, phơng pháp này có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay
phơng pháp trực tiếp và thờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có
tính tách biệt.
2.3.5.Phơng pháp giá hạch toán.
Theo phơng pháp này toàn bộ nguyên vật liệu biến động trong kỳ đợc
tính theo giá hạch toán ( một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ , kế toán sẽ
tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế vật liệu Giá hạch toán vật liệu Hệ số giá
xuất dùng xuất dùng vật liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm, hoặc từng thứ nguyên
vật liệu ( chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý).
Hệ số giá Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
vật liệu Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ+ Giá hạch toán vật liệu nhập trong kỳ
III- Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
1.Tổ chức chứng từ .
Chứng từ là phơng tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế,
vừa là phơng tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế đó.
1.1.Các chứng từ sử dụng:
IV - Hoá đơn bán hàng của đơn vị bán.
V - Hợp đồng mua hàng.
VI - Phiếu nhập kho ( mẫu 01-VT: Bắt buộc).
VII- Phiếu xuất vật t ( mẫu 02-VT: Bắt buộc).
VIII- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03- VT: Bắt buộc).
IX - Phiếu xuất vật t theo hạn mức ( mẫu 04-VT: Hớng dẫn).
X - Biên bản kiểm nghiệm vật t ( mẫu 05-VT: Hớng dẫn).
XI - Thẻ kho ( mẫu 06-VT: Bắt buộc).
XII
1.2.Tổ chức chứng từ quá trình nhập kho nguyên vật liệu.
9
= x
=

Căn cứ vào nhu cầu về vật t mà bộ phận mua hàng sẽ liên hệ với nhà cung
cấp, lựa chọn ngời bán hàng và lập hợp đồng mua hàng. Khi nguyên vật liệu về
đến doanh nghiệp nếu cần kiểm nghiệm thì phải thành lập ban kiểm nghiệm.
Ban này có nhiệm vụ kiểm nghiệm về mặt số lợng, chất lợng, qui cách của
nguyên vật liệu và lập " Biên bản kiểm nghiệm vật t".
Bộ phận cung ứng dựa trên cơ sở hợp đồng mua hàng, hoá đơn, biên bản
kiểm nghiệm vật t để lập " Phiếu nhập vật t". Phiếu nhập vật t lập thành 2 liên (
Đối với vật t mua ngoài), 3 liên ( Đối với vật t tự sản xuất).
Thủ kho sau khi nhận vật t ghi số lợng vào cột thực nhập, ký nhận.
Liên1: Do bộ phận lập phiếu giữ. Liên2: Thủ kho ghi thẻ kho sau đó
chuyển cho kế toán. Liên 3( nếu có): Ngời nhập giữ. Còn hợp đồng mua hàng,
hoá đơn của ngời bán đợc giao cho bộ phận tài vụ , làm thủ tục thanh toán và
ghi sổ kế toán.
1.3.Tổ chức chứng từ quá trình xuất kho nguyên vật liệu.
Trong mọi trờng hợp xuất kho nguyên vật liệu bất cứ sử dụng cho mục
đích gì đều phải thực hiện đầy đủ các thủ tục, chứng từ qui định và phải thực
hiện nghiêm ngặt việc cân, đong, đo đếm tuỳ theo từng loại nguyên vật liệu.
Trên các chứng từ xuất vật liệu phải ghi rõ mục đích sử dụng nguyên vật liệu
(xuất cho ai, để làm gì )
Phiếu xuất kho do bộ phận cung ứng lập để theo dõi chặt chẽ số lợng
vật t xuất kho cho các bộ phận, phân xởng để có kế hoạch cung ứng vật t kịp
thời cho sản xuất và làm căn cứ để kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Phiếu xuất kho lập thành 3 liên ( Liên 1: Do bộ phận lập
phiếu giữ; Liên 2 : Thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán; Liên 3: ng-
ời nhận vật t giữ). Phiếu xuất vật t sử dụng trong trờng hợp xuất kho nguyên
vật liệu không thờng xuyên với số lợng ít.
Trờng hợp sử dụng nguyên vật liệu nhiều, phát sinh thờng xuyên trong
tháng doanh nghiệp sử dụng " Phiếu xuất vật t theo hạn mức". Phiếu xuất vật t
theo hạn mức cho tháng nào chỉ có giá trị sử dụng trong tháng đó. Cuối tháng
không dùng hết vật t đã lĩnh, đơn vị sử dụng phải lập phiếu nhập vật t đem đến
kho cùng với số vật t thừa và phiếu xuất vật t theo hạn mức, thủ kho ghi số l-
ợng thừa trả lại vào cả hai phiếu.
Đối với trờng hợp xuất bán vật liệu, bộ phận cung ứng căn cứ vào những
thoả thuận của khách hàng để lập " Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho". Phiếu này
đợc lập làm 3 liên: Một liên giao cho khách hàng; một liên giao cho bộ phận
cung ứng; một liên giao cho thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán.
2.Phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị , số l-
ợng của từng loại nguyên vật liệu theo từng kho và từng ngời phụ trách. Tuỳ
10

theo qui mô, yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể, doanh nghiệp có thể chọn
một trong ba phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sau đây:
2.1. Phơng pháp thẻ song song.
* Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu
về mặt số lợng, thẻ kho đợc mở chi tiết cho từng danh điểm vật t. Hàng ngày ,
căn cứ các chừng từ nhập xuất, thủ kho ghi số lợng thực nhập xuất và cuối mỗi
ngày tính ra số lợng tồn trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho.
Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu để đảm bảo luôn
khớp nhau.Cuối tháng, thủ kho phải tính tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số
tồn kho cuối kỳ theo từng danh điểm vật t.
*Tại phòng kế toán: Kế toán vật t mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh
điểm vật t tơng ứng với thẻ kho. Sổ này có nội dung tơng tự nh thẻ kho, chỉ
khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đợc các
chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới, kế toán vật t phải kiểm tra đối
chiếu, ghi đơn giá và tính ra số tiền. Căn cứ vào các chứng từ kế toán lần lợt
ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào các sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán tính ra tổng
số nhập, tổng số xuất, số tồn kho cho từng danh điểm vật liệu để đối chiếu với
sổ tổng hợp và đối chiếu với thẻ kho.
*Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ song song.
Phiếu nhập kho
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán
phải căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết để lập "Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn
kho" về mặt giá trị và từng loại nguyên vật liệu.
11
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc
sổ kế toán
chi tiết
nguyên vật
liệu
Bảng tổng hợp
nhập,xuất,tồn kho
nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp

*Điều kiện áp dụng của phơng pháp: Phơng pháp này ghi chép đơn giản, dễ
kiểm tra, đối chiếu. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất lớn, áp dụng phơng
pháp này mất nhiều công sức do ghi chép trùng lặp. Vì vậy, phơng pháp này
thờng đợc áp dụng ở những đơn vị vừa và nhỏ, ít chủng loại vật t, khối lợng các
nghiệp vụ nhập xuất ít, không thờng xuyên.
2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Tại kho: Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu , thủ kho vẫn mở thẻ kho
để theo dõi về mặt số lợng của từng danh điểm vật liệu nh trờng hợp hạch toán
chi tiết theo phơng pháp thẻ song song.
* Tại phòng kế toán: Kế toán không mở sổ chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lợng và số tiền cuả từng danh điểm vật t theo từng kho.
Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ
nhập - xuất phát sinh trong tháng của từng loại vật liệu, mỗi loại chỉ ghi một
dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lợng vật liệu trên sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
* Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
* Điều kiện áp dụng: Theo phơng pháp này thì công việc ghi chép kế
toán chi tiết theo từng danh điểm vật liệu đợc giảm nhẹ, nhng toàn bộ công tác
ghi chép, tính toán, kiểm tra đều dồn hết vào cuối kỳ nên công việc hạch toán
và lập báo cáo thờng bị chậm trễ. Phơng pháp này có cải tiến hơn phơng pháp
12
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán tổng
hợp

thẻ song song nhng vẫn còn ghi trùng lặp. Do vậy, thờng áp dụng ở doanh
nghiệp có qui mô vừa, chủng loại hàng tồn kho tơng đối nhiều.
2.3. Phơng pháp sổ số d.
*Tại kho: Giống các phơng pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho
phải tập hợp chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng loại nguyên vật
liệu, sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và giao cho kế toán.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm vật liệu vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng
cho cả năm, trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ . Ghi
xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
* Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán phải xuống kho để hớng dẫn và kiểm
tra việc ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng từ, kế
toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ ( giá hạch toán), tổng cộng số tiền
và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa
tính đợc của từng nhóm vật t ( nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập -
xuất - tồn kho. Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ đợc ghi trên cơ
sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất vật t. Tiếp đó cộng số tiền nhập,
xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để tính ra số d cuối tháng của từng
nhóm vật t. Số d này đợc dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số d ( số liệu
trên sổ số d do kế toán tính bằng cách lấy số lợng tồn kho nhân với giá hạch
toán).
* Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
13
Chứng từ nhập
kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số d

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
* Điều kiện áp dụng: Phơng pháp sổ số d có nhiều cải tiến trong việc tổ
chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Nó có đặc điểm là xoá bỏ đợc việc ghi
chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm tra
thờng xuyên và có hệ thống của kế toán với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán
chính xác, kịp thời. Phơng pháp này kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ
của thủ kho và phòng kế toán. Tuy nhiên, theo phơng pháp này công việc khá
phức tạp, thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp có qui mô lớn, số lợng
chủng loại vật t nhiều, nghiệp vụ nhập xuất xảy ra thờng xuyên với khối lợng
lớn.
IV- Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.
A. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi, phản ánh th-
ờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu
trên sổ kế toán. Theo phơng pháp này, các tài khoản nguyên vật liệu đợc dùng
để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu. Vì
vậy, nguyên vật liệu tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm
nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế nguyên vật liệu tồn
kho, so sánh đối chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán với nguyên tắc tồn kho
thực tế luôn phù hợp với tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy
tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên thờng đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp có các mặt hàng có giá trị lớn.
1. Tài khoản ( TK) sử dụng:
14
Thẻ kho
Chứng từ xuất
kho
Kế toán tổng
hợp
Bảng luỹ kế nhập,
xuất ,tồn kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Xác định thị trường mục tiêu và một số kiến nghị đối với hoạt động thu huỳt khách của khách sạn Công Đoàn .doc


Chơng 1: CƠ Sở Lý luận chung
1. Một số khái niệm cơ bản về kinh doanh khách sạn:
1.1 Khách sạn và kinh doanh khách sạn :
Khách sạn :
Khách sạn là một trong những loại hình kinh doanh dịch vụ lu trú của ngành
Du lịch. Nó là một trong những nhân tố quan trọng không thể thiếu đợc trong
kinh doanh Du lịch và trong quá trình khai thác tài nguyên Du lịch của một địa
phơng, một vùng, một quốc gia. Do vậy việc tìm hiểu khái niệm, chức năng và
phân biệt khách sạn với các loại hình cơ sở lu trú khác sẽ là tiền đề cho việc
nghiên cứu các vấn đề trong kinh doanh khách sạn, đồng thời cung cấp các lý
luận giúp cho các nhà quản lý, kinh doanh khách sạn lựa chọn đợc hình thức tổ
chức, thực hiện các hoạt động kinh doanh để đạt đợc hiệu quả cao nhất.
Vậy khách sạn đợc hiểu nh thế nào? Chức năng nhiệm vụ của chúng là
gì?
Mầm mống của khách sạn đã xuất hiện từ rất lâu, từ thời sơ khai con ngời
đã có những nhu cầu đi lại và trong quá trình rời khỏi nơi c trú của mình, họ có
nhu cầu phải ăn phải uống, nghỉ ngơi Và để đáp ứng những nhu cầu đó thì các
nhà dân địa phơng nơi họ đến sẽ là nơi c trú của mình. Đây chính là hình thức
sơ khai của khách sạn ngày nay. Tuy nhiên, trong thời kỳ này ngời ta cha nghĩ
đến mục đích lợi nhuận mà chỉ đơn thuần là giúp đỡ vì lòng mến khách đối với
những khách đến đó. Chính vì vậy mà có một định nghĩa kinh doanh khách sạn
đợc hiểu là: Sự đón tiếp và đối sử thân tình với những ngời xa lạ. vậy kinh
doanh khách sạn có nghĩa là tiếp đãi, phục vụ khách hàng với sự tôn trọng và
mến khách.
Ngày nay khi xã hội loài ngời ngày càng phát triển, nhu cầu đi Du lịch
ngày càng trở thành một nhu cần thiết thì ngành kinh doanh khách sạn ngày
5

càng phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đa dạng và phong phú của
con ngời.
Nh vậy, với một khách sạn tối thiểu phải cung cấp những dịch vụ lu trú,
ăn uống và ngoài ra thì tuỳ theo loại hạng khách sạn mà có thêm các dịch vụ bổ
sung sao cho phù hợp với nhu cầu của khách. Đứng trên góc độ của nhà kinh
doanh Du lịch ta có thể hiểu: Khách sạn là những cơ sở kinh doanh dịch vụ,
hàng hoá phục vụ khách Du lịch trong thời gian khách Du lịch lu trú tạm thời
tại các điểm Du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu ăn, ngủ và các nhu cầu khác. khác
với một số loại hình lu trú khác nh motel, Bugalow thì một khách sạn nó th-
ờng có các đặc điểm sau:
- Khách sạn là một toà nhà cố định đợc xây dựng ở trung tâm thành phố, các
khu Du lịch, các đầu mối giao thông quan trọng hoặc các khu lân cận giàu tài
nguyên Du lịch và đợc xây dựng bằng các vật liệu xây dựng cao cấp có tính
bền, đẹp.
- Khách sạn đợc thiết kế nhất thiết phải có buồng ngủ, phòng vệ sinh, phòng
khách và nơi cung cấp các dịch vụ khác.
- Trong phòng ngủ nhất thiết phải có một số trang bị tối thiểu nh: giờng ngủ,
tủ, tivi, phòng tắm và vệ sinh và một số trong thiết bị khác. Số lợng các trang
thiết bị tăng dần theo loại hạng khách sạn .
Việc nắm rõ các đặc điểm cơ bản là một nhân tố quan trọng tác động đến sự
thành công trong kinh doanh khách sạn. Vì những đặc điểm này sẽ tác động đến
quá trình hoạt động kinh doanh của khách sạn. Khi nghiên cứu về khách sạn
chúng ta cần phải phân biệt đợc các loại hình khách sạn. Bởi vì trong thực tế
kinh doanh mỗi loại hình khách sạn sẽ ảnh hởng nhất định đến đặc điểm của
khách sạn sau này. Thông thờng ngời ta thờng dựa vào một số tiêu thức sau để
phân loại khách sạn :
- Vị trí địa lý của khách sạn .
6

- Mức độ dịch vụ mà khách sạn cung cấp.
- Mức giá mà khách sạn đa ra bán.
- Quy mô của khách sạn .
- Hình thức sở hữu và hình thức quản lý.
Việc phân loại khách sạn chỉ mang tính tơng đối, trên thực tế một khách
sạn có thể mang nhiều đặc điểm của khách sạn khác. Do vậy khi quyết định
đầu t các nhà đầu t phải cân nhắc kỹ xem loại hình khách sạn nào là chủ đạo và
dễ dàng, phù hợp kinh doanh sau này.
* Kinh doanh khách sạn :
+ Khái niệm:
Khi xuất hiện nhu cầu ở khách sạn thì tất yếu có sự xuất hiện cung về
khách sạn. Trong khi đi Du lịch, du khách rời khỏi nơi c trú thờng xuyên của
mình và do đó cần các dịch vụ lu trú, ăn uống, nghỉ ngơi Để đáp ứng những
nhu cầu đó ngành kinh doanh khách sạn đã ra đời. Vậy kinh doanh khách sạn
là gì?
Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các
dịch vụ lu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách Du lịch nhằm đáp ứng
nhu cầu của khách trong thời gian lu lại tại điểm Du lịch và mang lại lợi ích
kinh tế cho cơ sở kinh doanh.
+ Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn :
Khác với một số ngành kinh doanh hàng hoá, kinh doanh khách sạn có
một số đặc điểm sau đây:
Thứ nhất: Hoạt động kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên Du
lịch. Hoạt động kinh doanh khách sạn chỉ có thể tiến hành ở những nơi có tài
nguyên Du lịch, bởi vì tài nguyên Du lịch là yếu tố thúc đẩy con ngời đi Du lịch
. Nếu không có tài nguyên Du lịch thì chắc hẳn sẽ không có hoạt động Du lịch .
nơi nào càng có nhiều tài nguyên Du lịch thì nơi dó càng hấp dẫn đối với du
7

khách, lợng khách tới đó sẽ đông hơn và nhu cầu về khách sạn sẽ tăng nh vậy,
rõ ràng tài nguyên Du lịch có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh
khách sạn . Mặt khác quy mô của tài nguyên Du lịch quyết định quy mô của
khách sạn , mức độ nổi tiếng của tài nguyên Du lịch cũng quyết định một phần
đến chất lợng và thứ hạng của khách sạn. Tài nguyên Du lịch sẽ quyết định đến
loại hình Du lịch . Do đó với mỗi một loại tài nguyên Du lịch sẽ có một đối t-
ợng tài nguyên Du lịch khác nhau. Chính vì vậy mà các nhà đầu t vào lĩnh vực
khách sạn đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ tài nguyên Du lịch và đối tợng khách mà
khách sạn hớng tới.
Thứ hai: Kinh doanh khách sạn đòi hỏi một dung lợng vốn cố định lớn,
vốn đầu t ban đầu lớn.
Do nhu cầu Du lịch là nhu cầu cao cấp, lại có tính tổng hợp cao, đòi hỏi
phải đợc thoả mãn một cách đồng bộ cho nên sản phẩm của khách sạn phải
đảm bảo đợc tính đồng bộ, tổng hợp để thoả mãn nhu cầu cao cấp của du khách.
Vì vậy khách sạn đòi hỏi phải đợc đầu t xây dựng và cung cấp các trang thiết bị
cao cấp, hiện đại và đắt tiền. Ngoài ra chi phí kinh doanh ban đầu lớn là do việc
chi phí cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng của khách sạn. chi phí đất đai phí đa
khách sạn vào hoạt động là rất cao.
Thứ ba: Hoạt động kinh doanh khách sạn cần có một dung lợng lao động
trực tiếp lớn.
Sản phẩm của khách sạn chủ yếu mang tính dịch vụ, vì vậy không hay
khó có thể thay thế con ngời bằng máy móc đợc, mà đòi hỏi con ngời phải phục
vụ trực tiếp. Mặt khác lao động trong khách sạn lại có tính chuyên môn hoá
cao, thời gian lao động phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách thờng kéo
dài 24/24 giơ mỗi ngày, do đó cần phải có một lợng lớn lao động trực tiếp. Với
đặc điểm này thì công tác nhân sự trong kinh doanh khách sạn phải đợc rất chú
ý.
8

Thứ t: Hoạt động kinh doanh khách sạn mang tính chu kỳ.
Do phụ thuộc vào tài nguyên và nhu cầu của khách nên hoạt động kinh
doanh khách sạn không chỉ chịu tác động của các quy luật tự nhiên mà còn
chịu sự tác động của các quy luật kinh tế, xã hội , thói quen tiêu dùng
Với những đặc điểm trên ta thấy rằng hoạt động kinh doanh khách sạn
rất phức tạp. Để kinh doanh khách sạn có hiệu quả cao thì đòi hỏi nhà kinh
doanh phải có những điều kiện nhất định nh: vốn, lao động, trình độ và kinh
nghiệm
1.2 Sản phẩm của khách sạn:
Sản phảm của khách sạn đợc hiểu là tổ hợp những nhân tố vật chất, tinh
thần mà khách sạn cung cấp đáp ứng nhu cầu của khách hàng kể từ khi họ có
yêu cầu đầu tiên đến khi thanh toán và rời khỏi khách sạn. Sảm phẩm của khách
sạn thờng đợc chia thành hai loại:
+ Sản phẩm là hàng hoá: Là những sản phẩm hữu hình mà khách sạn
cung cấp cho khách nh: Thức ăn, đồ uống, hàng lu niệm và các hàng hoá
khác Đây là những sản phẩm mà sau khi trao đổi thì đồng thời quyền sở hữu
cũng đợc thay đổi tức là quyền sở hữu sẽ thuộc về ngời mua nó. Có những sản
phẩm vật chất không phải do khách sạn tạo ra nhng lại đợc bán tại khách sạn thì
vẫn đợc coi là sản phẩm của khách sạn.
+ Sản phẩm là dịch vụ: Bao gồm các hình thức bán dới dạng các hoạt
động, lợi ích hay sự thoả mãn. Thông thờng ngời ta chia ra thành hai loại:
- Dịch vụ cơ bản: dịch vụ lu trú, ăn uống, vận chuyển.
- Dịch vụ bổ xung: dịch vụ vui chơi giải trí, thông tin, hội họp Nhằm thoả
mãn các nhu cầu thứ yếu khi khách nghỉ tại khách sạn. Đối với dịch vụ bổ xung
lại chia thành hai loại: Dịch vụ bổ xung bắt buộc và dịch vụ bổ xung không bắt
buộc. Dịch vụ bổ xung nhiều hay ít phụ thuộc vào thứ hạng khách sạn và đợc
các cấp có thẩm quyền của từng quốc gia quy định.
9

Tên là dịch vụ bổ xung thế nhng nó lại là cơ sở để thu hút khách, tạo tính
hấp dẫn cho khách, và nó là phần khác biệt của từng khách sạn.
Kinh doanh các dịch vụ cơ bản mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên kinh doanh
dịch vụ bổ xung mang lại hiệu quả quay vòng vốn nhanh hơn. Do vậy, để kinh
doanh khách sạn đạt hiệu quả cao nhà quản lý khách sạn phải tổ chức đa ra cơ
cấu sản phẩm hợp lý.Ta có thể khái quát cơ cấu sản phẩm của khách sạn dới
dạng mô hình sau:
Mô hình 1: Sản phẩm của khách sạn
Sản phẩm là hàng hoá
Sản phẩm là
dịch vụ
Dịch vụ cơ bản
Dịch vụ bổ
xung
Dịch vụ bổ xung
bắt buộc
Dịch vụ bổ xung
không bắt buộc
Sản
phẩm
của
khách
sạn
Từ mô hình sản phẩm của khách sạn, ta thấy rằng để có một cơ cấu sản
phẩm hợp lý thì nhà kinh doanh phải nắm rõ nhu cầu của khách hàng mục tiêu.
Từ đó mới có căn cứ cung cấp sản phẩm cho phù hợp.
+ Đặc điểm của sản phẩm khách sạn:
Sản phẩm của khách sạn mang đầy đủ đặc điểm của một sản phẩm du
lịch, đó là:
- Không thể dịch chuyển trong không gian nh hành hoá thông thờng, mà
chỉ có sự vận động cơ học của ngời tiêu dùng tới nơi có sản phẩm. Với đặc điểm
này thì việc thu hút khách đến khách sạn cần phải đợc chú trọng và quan tâm
hàng đầu.
- Chủ yếu tồn tại dới dạng phi vật chất, tỷ trọng dịch vụ cao, chỉ có thể
đánh giá chất lợng sau khi đã tiêu dùng.
- Sản phẩm không lu kho cất trữ đợc.
10

- Quá trình sản xuất, phục vụ xảy ra đồng thời với quá trình tiêu dùng, do
đó không thể làm thử, tiêu dùng thử, làm lại.
- Và các đặc điểm khác
Do các đặc điểm trên mà việc đánh giá chất lợng sản phẩm chỉ có thể
đánh giá đợc sau khi thực hiện và phải do khách hàng đánh giá. Sản phẩm là tốt
nếu cảm nhận của khách hàng về sản phẩm sau khi tiêu dùng phải lớn hơn
mong đợi của họ trớc khi họ tiêu dùng. Chính vì vậy các nhà quản lý phải
nghiên cứu kỹ lỡng đặc điểm của khách và điều kiện của khách sạn để phục vụ
đúng nhu cầu của khách.
1.3 Khách của khách sạn:
+ Khách du lịch: Có nhiều khái niệm khác nhau về Khách du lịch song
chúng đều dựa vào các tiêu chí sau để nhận biết Khách du lịch:
Khách phải là ngời rời khỏi nơi c trú thờng xuyên của mình.
Là ngời đi có các mục đích khác nhau trừ mục đích kiếm tiền.
Thời gian mà họ lu lại nơi đến phải lớn hơn 24 giờ, hoặc ở lại qua đêm.
+ Phân loại khách du lịch:
- Khách du lịch quốc tế: Là ngời rời khỏi nơi c trú thờng xuyên của mình
và đi tới một quốc gia khác với mọi mục đích trừ mục đích kiếm tiền, và
ở lại nơi đó ít nhất là một tối trọ và nhỏ hơn một giới hạn nào đó mà
quốc gia khách đến đó quy định. Khách du lịch quốc tế lại phân thành
khách quốc tế chủ động và khách quốc tế thụ động.
- Khách du lịch nội địa: Là khách du lịch đi trong nớc đó.
- Theo quốc tịch: khách du lịch đến từ rất nhiều quốc gia, họ có những
phong tục tập quán riêng và nên văn hoá riêng dẫn đến thói quen tiêu
dùng cũng khác nhau. Vì vậy khi phục vụ các nhân viên phải nắm đợc
điều này thì mới làm cho khách hài lòng nhất.
11

- Theo mục đích chuyến đi: khách du lịch thuần tuý; khách du lịch công
vụ. Khách du lịch thuần tuý là những ngời đi du lịch với mục đích vui
chơi giải trí khách du lịch công vụ thờng đi với mục đích công việc
nh kinh doanh, hội thảo, thơng mại đối tợng khách này thờng có thời
gian lu trú bình quân dài hơn và có khả năng thanh toán cao.
- Và các cách phân chia khác nh: khách theo độ tuổi, giới tính
+ Khách của khách sạn: Là tất cả các đối tợng tiêu dùng sản phẩm mà khách
sạn tạo ra. Nh vậy khách của khách sạn bao gồm Khách du lịch và các khách
tiêu dùng khác. Song chiếm đa số là khách du lịch , vì vậy mà trong bài viết này
tôi chỉ đề cập đến đối tợng khách của khách sạn là khách du lịch.
1.4 Thứ hạng và phân loại khách sạn :
Thứ hạng khách sạn :
+ Có nhiều cách hiểu khác nhau về thứ hạng khách sạn, điều này tuỳ
thuộc vào đối tợng xếp hạng, mục đích của xếp hạng thậm chí cả các chỉ tiêu,
căn cứ để xếp hạng. Tuy vậy nhng mọi cách hiểu về thứ hạng thì cũng đều có
điểm trung là để xác định cho khách sạn ở một vị trí nhất định, một sức cạnh
tranh nhất định trong hệ thống các khách sạn trên thị trờng.
Vậy hiểu một cách chung nhất thì thứ hạng của khách sạn là gì? Đó là
thứ bậc của khách sạn so với các khách sạn khác mà các cấp có thẩm quyền
hoặc chính khách hàng xắp xếp theo những tiêu chuẩn nhất định.
Tại Việt Nam, Tổng cục Du lịch chia các khách sạn thành ra 5 thứ hạng
từ một sao đến năm sao và cũng theo các tiêu chuẩn nhất định. Một số nớc khác
ngoài cách xếp thứ hạng do cơ quan có thẩm quyền quy định ra thì họ còn có
các tổ chức bình trọn hạng cho khách sạn của chính khách hàng, nh Mỹ,
Pháp
+ Các tiêu thức chính hay dùng để phân hạng khách sạn :
12

- Số lợng và chủng loại các dịch vụ bổ sung mà khách sạn cung cấp cho
khách. Đây là chỉ tiêu quan trọng để khách sạn có thứ bậc cao hay không. Bởi
lẽ, nhu cầu của khách ngày càng đa dạng, khách đến khách sạn không chỉ để
thuê dịch vụ lu trú, mà họ đòi hỏi phải đợc thoải mái, tiện nghi nhất chính điều
này đòi hỏi khách sạn phải có cung cấp các dịch vụ khác ngoài dịch vụ lu trú
và ăn uống. Các dịch vụ khác đó chính là dịch vụ bổ xung. Nếu các dịch vụ lu
trú và ăn uống đợc coi là dịch vụ phần cứng của khách sạn thì dịch vụ bổ xung
đợc coi là phần mềm của khách sạn. Và phần cứng thì có thể giới hạn còn phần
mềm thì không giới hạn cả về số lợng và cả chất lợng. Theo quy định thì một
khách sạn có quy mô, số lợng và chất lợng của dịch vụ bổ xung càng lớn thì thứ
hạng của nó càng cao.
- Chất lợng của cơ sở vật chất kỹ thuật:
Đây chính là điều kiện cần quan trọng nhất đem đến sự tiện nghi tiện lợi
cho khách, từ số lợng chủng loại cho đến chất lợng của các vận dụng tạo lên cơ
sở vật chất cho khách sạn đều liên quan đến thứ hạng của nó. Số lợng càng
nhiều, chất lợng càng cao thì thứ hạng của khách sạn càng cao.
Ví dụ nh: Theo quy định của tổng cục Du lịch thì khách sạn từ ba sao trở
nên phải có điều hoà nhiệt độ, phải có minibar
Vì vậy muốn có một khách sạn có thứ hạng nh mong muốn thì phải có cơ sở
vật chất kỹ thuật tơng xứng với nó.
- Chất lợng của đội ngũ lao động:
Thể hiện ở cung cách, thái độ, sự tận tình và trình độ của ngời phục vụ. Họ
phải phục vụ sao cho phù hợp với tâm sinh lý của khách sao cho khách có cảm
giác đợc tôn trọng, thoải mái, đầy đủ và hoà đồng nhất. Chính vì các điểm trên,
chúng rất khó đánh giá bởi khó định lợng. Muốn đánh giá đợc chính xác thì chỉ
có tiêu dùng dịch vụ xong. Do đó tiêu chí này chỉ đợc đánh giá là từ phía các
khách hàng đã tiêu dùng dịch vụ của khách sạn.
13

- Vị trí của khách sạn :
Thứ hạng của khách sạn phụ thuộc vào vị trí của khách sạn . Đây là điều
hết sức cần ban đầu bởi vì vị trí của khách sạn là cố định, không thể có một
khách sạn ven đờng lại là khách sạn 5 sao đợc và cung không thể có một
khách sạn ở tại trung tâm thủ đô Hà Nôi lại là khách sạn 1 sao đợc. Vị trí của
khách sạn càng thuận lợi về mặt giao thông tức là cạnh các phố chính và gần
trung tâm thành phố, càng gần nơi có cảnh quan thiên nhiên môi trờng sạch đẹp
thì thứ hạng của nó càng cao, và ngợc lại thì thứ hạng càng giảm.
- Tiêu chuẩn về vệ sinh :
Đây cũng là một tiêu chuẩn ngày càng quan trọng đặc biệt là với khách có
mức thanh toán cao. Khi mà nhu cầu an toàn ngày càng cao thì chất lợng vệ
sinh ngày càng đợc coi trọng. Vệ sinh chính là sự trong sạch, đẹp của môi trờng
bên trong cũng nh là bên ngoài của khách sạn, đồng thời bảo đảm an toàn vệ
sinh ăn uống cho khách, bảo đảm vệ sinh không khí, bệnh dịch Chính là vấn
đề bức xúc hiện nay đặc biệt là kể từ khi dịch bệnh SART xảy ra trên thế giới
trong đó nớc ta cũng đang phải chịu gánh nặng này - Điều này sẽ đợc nói kỹ
hơn ở chơng cuối của bài viết này.
Tóm lại việc xếp thứ hạng cho khách sạn ngoài phụ thuộc vào các tiêu chuẩn
trên còn phụ thuộc cả vào ý thức chủ quan của ngời xếp hạng, của mỗi một đối
tợng khách , tuỳ theo mỗi một đối tợng khách mà các tiêu thức trên lại đợc xắp
xếp theo thứ tự quan trọng khác nhau. Song khi thứ hạng của khách sạn đã đợc
xác lập thì danh tiếng, chất lợng, uy tín và vị thế cạnh tranh của khách sạn dờng
nh đã đợc khẳng định một phần lớn. Vì vậy các nhà kinh doanh khách sạn đòi
hỏi phải xây dựng cho mình một thứ hạng tơng xứng với chất lợng mà mình đa
ra, có vậy thì chất lợng mà khách sạn đa ra mới đợc khẳng định.
Phân loại khách sạn :
14

Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương chi nhánh Hoàng Mai

điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao
động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3.2 NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp
chụi sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu
thị trường, thoả mãn nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ: giá
cả, khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi thoả mãn trên phương diện thời
gian, địa điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh
nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn
thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà còn phải không ngừng cải
tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng
nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những
hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá
khả năng của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp
đến ngân hàng để xin vay vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình.Thông
qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp ngân hàng là cầu nối doanh
nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh
nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó
tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
1.1.3.3 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà
nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt dộng thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM
đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua
5
việc cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn
tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một cách
hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô. Cùng với các cơ quan
khác, Ngân hàng luôn được sử dụng như một công cụ quan trọng để nhà nước
điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.
Khi nhà nước muốn phát triển một nghành hay một vùng kinh tế nào
đó thì cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các
NHTM luôn được sử dụng bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện
chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như : giảm lãi suất, kéo dài thời
hạn vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống NHTM Nhà nước cấp vốn
ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định.Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức nhà
nước thông qua NHTƯ thực hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền
kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc.
Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM thườmg đạt
hiệu quả trong thời gian ngắn nên thường được nhà nước sử dụng.
1.1.4 Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn.
Ngân hàng kinh doanh ngoại tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư
và cung cấp các dịch vụ khác. Hoạt động vay - hoạt động tạo nguồn vốn cho
Ngân hàng thương mại - đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động của Ngân hàng thương mại. Hoạt động huy động vốn là hoạt động
thường xuyên của Ngân hàng thương mại. Một Ngân hàng thương mại bất kì
nào cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng việc huy động nguồn vốn. Đối
tượng huy động của Ngân hàng thương mại là nguồn tiền nhàn rỗi trong các
tổ chức kinh tế, dân cư. Nguồn vốn quan trọng nhất,và chiếm tỷ trọng cao
6
nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là tiền gửi của khách
hàng.
Các Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức
kinh tế xã hội, thậm chí cả nguồn tiền của các Ngân hàng khác.
Khi những người có tiền chưa sử dụng đến họ có thể đem ra đầu tư hoặc
gửi Ngân hàng để nhận tiền lãi. Thông thường họ gửi tiền vào Ngân hàng, vì
đây là cách đơn giản, ít tốn kém chi phí để tìm kiếm cơ hội đầu tư mà vẫn có
lãi và đây là cách ít rủi ro nhất. Ngoài ra người gửi tiền vào Ngân hàng cũng
mong muốn được sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng như chuyển tiền cho
người thân ở nơi khác, thanh toán hộ các hoá đơn phát sinh, bảo quản các tài
sản có giá trị lớn Khi gửi tiền vào Ngân hàng, người gửi tiền có thể vay
Ngân hàng một khoản tiền mà không cần thế chấp vì họ đã có một số tiền gửi
nhất định ở Ngân hàng, coi như một khoản đảm bảo.
Còn Ngân hàng có thể muốn tìm kiếm thêm thu nhập từ lệ phí nhận tiền
gửi, tuy nhiên lý do chính Ngân hàng nhận tiền gửi để tạo nguồn cho vay, từ
đó Ngân hàng có thể đầu tư, kinh doanh tìm kiếm được những khoản thu nhập
lớn hơn.
Hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng có ý nghĩa to lớn với người gửi
tiền, nền kinh tế, cũng như bản thân Ngân hàng. Thông qua hoạt động này mà
Ngân hàng có thể tập hợp được các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm
thời chưa sử dụng với các thời hạn hết sức khác nhau thành nguồn tiền lớn tài
trợ cho nền kinh tế, hoặc cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng. điều khó khăn
nhất mà Ngân hàng phải thực hiện là sử dụng các khoản tiền gửi có thời hạn
rất khác nhau để cho vay những món có thời hạn xác định,vì thế mà Ngân
hàng phải quản lí tốt thời hạn của các nguồn vốn của mình thì mới duy trì
được hoạt động có hiệu quả, tránh được những rủi ro về khả năng thanh toán.
Việc tập hợp được những nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng để đưa vào
7
kinh doanh đã góp phần tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nền
kinh tế. Ngoài ra hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng cũng góp phần tiết
kiệm chi phí lưu thông tiền tệ. Đặc biệt trong nền kinh tế phát triển nếu dân
chúng có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng để sử dụng các dịch vụ của Ngân
hàng thì điều này sẽ góp phần giúp chính phủ quản lí được thu nhập của
người dân.
Một trong những nguồn vốn không kém phần quan trọng, là nguồn vốn
phát hành kì phiếu, trái phiếu. Việc phát hành kì phiếu hay trái phiếu phụ
thuộc vào quy mô vốn cần huy động , thời gian huy động vốn, cơ cấu nợ và
tài sản của Ngân hàng.
Các hoạt động huy động nguồn vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ
của Ngân hàng và Ngân hàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các
nguồn vốn huy động được theo yêu cầu của khách hàng. Quy mô và cơ cấu
nguồn vốn quyết định đến hoạt động của Ngân hàng. Do đó quản lí nguồn
vốn phù hợp và sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề mang tính chiến lược
đối với mỗi Ngân hàng
1.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn
Khi đã huy động được vốn rồi, nắm trong tay một số tiền nhất định thì
các Ngân hàng thương mại phải làm như thế nào để hiệu quả hoá những
nguồn này, nghĩa là tìm cách để những khoản tiền đó được đầu tư đúng nơi,
đúng chỗ, có hiệu quả, an toàn, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Và
hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng bằng những cách sau: Ngân hàng đã
tài trợ lại cho nền kinh tế dưới dạng các thành phần kinh tế vay, hoặc Ngân
hàng đầu tư trực tiếp, Ngân hàng tham gia góp vốn cùng kinh doanh hay cho
thuê tài sản,Ngân hàng gửi tiền tại các Ngân hàng khác- tại Ngân hàng Nhà
nước- những tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng đầu tư trên thị trường chứng
khoán , Ngân hàng nắm giữ chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho
8
Ngân hàng và có thể bán đi để ra tăng ngân quỹ khi cần thiết Những đối
tượng tài trợ không chỉ có các tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động trong lĩnh
vực thương mại mà còn có cả các cá nhân tiêu dùng, thậm chí Chính phủ cũng
được Ngân hàng tài trợ dưới những hình thức : Ngân hàng thương mại mua
tín phiếu kho bạc, trái phiếu của chính phủ trên thị trường tiền tệ. Sự phát
triển của hoạt động cho vay, đã giúp Ngân hàng có vị trí ngày càng quan
trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Hơn nữa thông qua hoạt động cho
vay, Ngân hàng thương mại có khả năng “tạo tiền” hay mở rộng lượng tiền
cung ứng. Tuy nhiên hoạt động cho vay của Ngân hàng chứa đựng nhiều yế tố
rủi ro nên Ngân hàng thường áp dụng các nguyên tắc hoạt động và quản lý
tiền vay một cách chặt chẽ.
Lãi thu được từ hoạt động cho vay, Ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi suất
cho nguồn vốn đã huy động và đi vay, thanh toán những chi phí trong hoạt
động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của Ngân hàng. Cho vay là hoạt động kinh
doanh chủ chốt của Ngân hàng thương mại để tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi suất
thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý,
chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và chi phí rủi ro đầu tư .
Kinh tế ngày càng phát triển, lượng cho vay của Ngân hàng thương mại
ngày càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng phong phú
và đa dạng. Tại hầu hết các nước công nghiêp trong nhóm những nước hàng
đầu thế giới, cho vay của các Ngân hàng thương mại đã chuyển dần từ cho
vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn. Ngược lại, ở các nước đang phát triển,
cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ
chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dài hạn (trong đó có các tác nhân chủ
yếu như tình hình tăng trưởng, lạm phát, )
So với hoạt động cho vay thì hoạt động đầu tư của Ngân hàng có quy mô
và tỷ trọng nhỏ hơn trong mục tài sản sinh lời của Ngân hàng thương mại.
9
Phải sang đến những năm đầu thế kỷ XIX các Ngân hàng thương mại mới
quan tâm mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực đầu tư vào các ngành
công nghiệp. So với hoạt động cho vay hoạt động đầu tư đem lại thu nhập cao
hơn nhưng rủi ro cao hơn do thu nhập từ hoạt động đầu tư không được xác
định trước vì phải phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà
Ngân hàng đầu tư vào. Ngoài ra thì trong hoạt động đầu tư , Ngân hàng được
lựa chọn doanh mục đầu tư có lợi nhất cho mình.
Bên cạnh hoạt động cho vay và đầu tư, Ngân hàng có thể tham gia vào
thị trường chứng khoán tuỳ quy định của từng quốc gia. Ngân hàng thương
mại có thể tham gia như một người cung cấp hàng hoá cho thị trường chứng
khoán hay đóng vai trò là nhà đầu tư, mua bán chứng khoán vì mục tiêu kiếm
lời cho chính Ngân hàng. Hoặc thực hiện kinh doanh chứng khoán thông qua
uỷ thác của khách hàng.
1.1.4.3 Ngân hàng thực hiện các dịch vụ tài chính trung gian
Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và hoạt động sử
dụng vốn thì Ngân hàng thương mại cũng thực hiện các dịch vụ trung gian
cho khách hàng của mình. Các dịch vụ này được coi là hoạt động trung gian
bởi vì khi thực hiện các hoạt động này Ngân hàng không đứng vai trò là con
nợ hay chủ nợ mà đứng ở vị trí trung gian để thoả mãn nhu cầu khách hàng về
dịch vụ mà khách hàng cần.
Ngày nay, các dịch vụ của Ngân hàng không ngừng phát triển cả về số
lượng và chất lượng, các dịch vụ ngày càng đa dạng. Hoạt động trung gian
gồm rất nhiều loại dịch vụ khác nhau: như dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách
hàng có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản
này từ tài khoản này đến tài khoản khác ở cùng một Ngân hàng hay ở hai
Ngân hàng khác nhau; dịch vụ tư vấn cho khách hàng các vấn đề tài chính,
dich vụ giữ hộ các chứng từ, vật quý giá dịch vụ chi lương cho các doanh
10
nghiệp có nhu cầu; dịch vụ khấu trừ tự động. Đây là những khoản chi thường
xuyên trong tháng, nếu không có dịch vụ này khách hàng sẽ tốn nhiều thời
gian và phiền toái khi thanh toán các khoản này, cung cấp các phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt.
Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ Ngân hàng theo đó cũng phát
triển theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của công chúng thực hiện
nghiệp vụ trung gian mang tính dịch sẽ đem lại cho Ngân hàng những khoản
thu nhập khá quan trọng. Điều cần lưu ý là dịch vụ Ngân hàng sẽ giúp Ngân
hàng phát triển toàn diện.Tại các nước phát triển, các Ngân hàng thương mại
cạnh tranh với nhau bằng con đường “phi giá”, tức là luôn có những dịch vụ
mới cung cấp tiện nghi cho khách hàng, không ngừng tìm tòi những dịch vụ
mới cung cấp tiện nghi cho khách hàng. Dịch vụ Ngân hàng càng phát triển,
thể hiện xã hội càng văn minh, nền công nghiệp càng phát triển. Lợi nhuận
các Ngân hàng không chỉ ở nghiệp vụ cho vay, mà phân nửa từ các hoạt động
dịch vụ mang lại, nhưng lại là lĩnh vực ít rủi ro.
Ba lĩnh vực hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, thực hiện các
dịch vụ trung gian là các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại. Ba
dịch vụ đó có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển, tạo
uy tín cho Ngân hàng. Có huy động vốn thì mới có nghiệp vụ cho vay, cho
vay có hiệu quả phát triển kinh tế thì mới có nguồn vốn để huy động vào,
đồng thời muốn cho vay và huy động vốn tốt thì Ngân hàng phải làm tốt vai
trò chung gian, chính sự kết hợp đồng bộ đó tạo thành quy luật trong hoạt
động của Ngân hàng và tạo thành xu hướng kinh doanh tổng hợp đa năng của
các Ngân hàng thương mại
11
1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về vốn và vai trò của vốn đối với hoạt động của ngân
hàng thương mại
a) Khái niệm về vốn:
Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy
động và tạo lập để đầu tư cho vay và đá ứng các nhu cầu khác trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân
tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng
gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói cách khác khách hàng
chuyển quyền sử dụng tiền tệ cho ngân hàng và Ngân hàng trả cho khách hàng
một khoản lãi và Ngân hàng đã thưc hiện vai trò tập trung và phân phối vốn làm
tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phục vụ và kích thích
mọi hoạt động kinh tế phát triển đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định
đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
b) Vai trò của vốn:
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất
kinh doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với NHTM vốn là đói tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ
sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM
không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vì thế những ngân hàng có
vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh,
vốn còn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các
hoạt động khác của NHTM. Vốn tự có của ngân hàng ngoài viẹc sử dùng để
mua sắm TSCĐ, trang thiết bị, góp vốn liên doanh Vốn tự có của ngân hàng
12
là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động
tín dụng. Việc quy định tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động vốn trên vốn tự có của
NHTƯ thể hiện vai trò quản lý, điều tiết thị trường của nhà nước, để đảm bảo
an toàn hệ thống ngân hàng và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người
gửi tiền.
Qua những quy định của NHTƯ đối với NHTM ta thấy vốn tự có quyết
định đến khả năng cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM vì thế những
NHTM có vốn tự có lớn thì quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại. Không
những vốn tự có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mà vốn huy động cũng
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng và hoạt động khác .Vốn tự có rất
quan trọng nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, vốn huy
động chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành
các hoạt động kinh doanh do đó ngân hàng nào có nguồn vốn huy động càng
lớn thì khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế và các hoạt động khác càng
được mở rộng.
Vốn là một nhân tố quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nhất là trong hoàn cảnh nước ta có nền kinh tế kém phát triển và khoa học kĩ
thuật còn lạc hậu so với thế giới thì vốn lại càng đặc biệt quan trọng. Đảng ta
đã nhận định không chỉ trông chờ vào vốn bên ngoài mà phải “phát huy cao
độ nguồn nội lực” để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng nền
kinh tế phát triển mạnh và cân đối giữa các nghành. Mục tiêu tăng trưởng
kinh tế phải gắn liền với xây dựng một thị trường tài chính hoạt động có hiệu
quả, trở thành công cụ phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế, thông
qua chức năng là trung gian luân chuyển và huy động vốn cho đầu tư phát
triển. Trong chiến lược phát triển kinh tế Đảng ta đã chỉ rõ "Chính sách tài
chính quốc gia hướng vào nguồn tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong
toàn xã hội, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, điều tiết quan
13
hệ tích luỹ, tiêu dùng theo hướng tăng dần tỷ lệ tích luỹ…"Với mục tiêu phát
triển nhanh và vững chắc, trong đó mục tiêu huy động vốn phải gắn liền với
mục tiêu phát triển kinh tế, huy động tối đa mọi nguồn lực trong xã hội, duy
trì tỷ lệ huy động 9- 10%/năm, trong đó chú trọng huy động nguồn nội lực
(chiếm 60-70% tổng nguồn vốn huy động) nhằm tránh tình trạng gánh nặng
nợ nước ngoài quá cao sẽ làm ảnh hưởng bất lợi đến nền kinh tế. Đơn vị trọng
điểm thực hiện chủ trương này là ngành ngân hàng, trong đó hệ thống ngân
hàng thương mại chiếm vai trò tối quan trọng. Ngành ngân hàng bằng mọi
biện pháp phải đẩy mạnh huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế phục vụ
cho đầu tư phát triển , đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn, bởi đây là
nguồn vốn sử dụng cho đầu tư lâu dài và khả năng luân chuyển vốn lớn.
Với mục tiêu từ nay đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp, vì vậy tập trung mọi nguồn lực, phát huy nội lực, thực hiện tích
lũy cho đầu tư là vấn đề cấp thiết được đặt ra. Đây không chỉ là vấn đề của
riêng nước ta mà theo kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới khi bước vào
giai đoạn đầu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì không nước nào lại
không ở tình trạng thiếu vốn đầu tư. Thực tế, tốc độ công nghiệp hoá- hiện đại
hoá của mỗi nước phụ thuộc vào mức độ, cách thức tạo vốn khả dụng của
chính nước đó. Vì thế, tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể, mỗi quốc gia tự tìm cho
mình biện pháp phù hợp để có thể huy động vốn và sử dụng vốn một cách
hiệu quả nhất, phục vụ cho sự tăng trưởng kinh tế và xây dựng cơ sở vật chất
hạ tầng cơ sở. Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta có lợi thế
của một nước đi sau trong việc tạo vốn để giải quyết có hiệu quả các vấn đề
kinh tế xã hội, công nghệ kỹ thuật, môi trường sinh thái kế thừa từ các nước
công nghiệp đã phát triển… Chính vì vậy chúng ta phải tranh thủ thời cơ và
tiến hành công cuộc đó một cách nhanh chóng và vững chắc.
14

Tại Cty Du Lịch và Khách Sạn Vĩnh Phúc – chi nhánh tại Hà Nội

(Chi nhánh đang có dự kiến mở rộng thêm chi nhánh bằng cách sẽ
tìm thêm một địa điểm nữa để phù hợp với yêu qui mô hoạt động và
phát triển ). Nh vậy, tính cho đến nay chi nhánh đã đi vào kinh
doanh đợc 06 năm.
Với thời gian hoạt động của chi nhánh cha đợc lâu. Đội ngũ nhân
viên có kinh nghiệm song cha thực sự năng động bên cạnh đó, sự
cạnh tranh trên thị trờng Du Lịch Hà Nội là rất gay gắt. Đây là
những điểm khó khăn của chi nhánh trong thời điểm hiện nay. Tuy
vậy, Chi nhánh cũng có một số điều kiện thuận lợi nh:
Đợc mở rộng quan hệ cùng với Công ty.
Chi nhánh đợc linh hoạt về chức năng, nhiệm vụ, do vậy chi
nhánh có tính độc lập tơng đối cao trong việc quản lý và kinh
doanh.
Đơn thuần thực hiện các chơng trình, các hoạt động với những đối
tợng khách mà chi nhánh tìm đợc.
Nhờ các điều kiện thuận lợi trên mà Chi nhánh đã nhanh chóng đi
vào hoạt động ổn định và kinh doanh đạt hiệu quả.
Phần II:
Hoạt động của chi nhánh
I. Hệ thống tổ chức của chi nhánh.
Chi nhánh có một hệ thống tổ chức quản lý rất khoa học, gọn nhẹ
phù hợp với qui mô của chi nhánh.
a) Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh.
Trình độ văn hoá đợc đào tạo của đội ngũ cán bộ nhân viên của
chi nhánh khá cao với 90% là trình độ đại học. Đây có thể coi là
điểm mạnh của Chi nhánh. Vậy, dù với số lợng nhân viên không
nhiều lắm (tổng toàn chi nhánh có 15 cán bộ, nhân viên). Nhng với
trình độ văn hoá cao và đợc phân bố đều ở các phòng ban có khả
năng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
b) Chức năng nhiệm vụ của hệ thống tổ chức bộ máy của chi
nhánh Công ty Du Lịch và Khách Sạn Vĩnh Phúc.
Ban Giám Đốc
Phòng
tổ
chức
Phòng
hướng
dẫn
Phòng
điều
hành
Phòng
kế
toán
Phòng
xuất
khẩu lđ
Chi nhánh của Công ty Du Lịch và Khách Sạn Vĩnh Phúc tại thành
phố Hà Nội đợc tổng giám đốc uỷ quyền một số nhiệm vụ thuộc
chức năng kinh doanh ở địa bàn thành phố Hà Nội và các tình Miền
Bắc.
Hàng năm, Chi nhánh có nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh sau đó trình ban giám đốc Công ty quyết định. Bên cạnh
đó, Chi nhánh phải thực hiện có hiệu quả kế hoạch và nhiệm vụ đợc
giao và chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc Công ty về việc thực
hiện hợp đồng kinh tế đã kí kết.
Nghiên cứu các thị trờng du lịch, tạo hình thức thích hợp để tuyên
truyền, quảng cáo, thu hút khách du lịch trong và ngoài nớc. Xây
dựng các chơng trình quốc tế và nội địa phù hợp với khả năng quyền
hạn của Chi nhánh. Tổ chức kí kết hợp đồng với một số hãng du lịch
do giám đốc Công ty uỷ quyền.
Tổ chức đón, hớng dẫn, phục vụ khách du lịch, kí kết hợp đồng,
giám sát các nhà cung cấp sản phẩm để thực hiện tốt các chơng trình
du lịch, tích cực kết hợp với các cơ quan hữu quan để đảm bảo an
toàn tính mạng và tài sản của khách du lịch cũng nh an ninh quốc
gia.
Tổ chức hoạt động kinh doanh các dịch vụ cần thiết để đáp ứng
nhu cầu của các đối tợng khách du lịch.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các lực lợng kỹ thuật của chi
nhánh theo những qui định của Công ty và chính sách chế độ Nhà N-
ớc.
c) Chức năng Nhiệm vụ của các phòng ban
Ban Giám Đốc
Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm chính tại Công ty Chi
nhánh, có quyền quyết định trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm
cho phép. Phối hợp các phòng ban, thực hiện tốt các chiến lợc doanh
nghiệp đề ra của Công ty và Chi nhánh, định kỳ kiểm tra, đánh giá
và báo cáo trình lên công ty.
Do là chi nhánh nhỏ nên Giám Đốc kiêm luôn cả công việc của
Phó Giám Đốc, phụ trợ trong việc điều hành toàn bộ sản xuất kinh
doanh tại chi nhánh, chỉ đạo và quản lý các hoạt động trên mọi thị
trờng mà công ty tham gia cung ứng sản phẩm Du Lịch.
Phòng Tổ chức.
Giúp Giám Đốc trong việc sắp xếp bộ máy tổ chức toàn chi nhánh,
nhằm phục vụ tốt cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
toàn Công ty và Chi nhánh.
Tổ chức đào tạo, bồi dỡng huấn luyện trình độ chuyên môn hoá
cán bộ nhân viên.
Cung cấp trang thiết bị hành chính cho văn phòng.
Phòng hớng dẫn. (Kiểm tra thị trờng )
Là bộ phận chuyên lo về hớng dẫn viên cho Công ty, căn cứ về
yêu cầu của từng tour cụ thể mà bố trí và lựa chọn công tác viên
thích hợp.
Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban đặc biệt là phòng điều hành
để sử lý các tình huống vấn đề nảy sinh trong suốt quá trình tour
phục vụ khách.
Phòng điều hành.
Ngay khi các phòng ban báo cáo xuống có kèm theo nội dung chi
tiết về tour đã bán cho khách từ đó phòng phải dựa vào các chi tiết
cụ thể mà đợc ghi trong bản yêu cầu và tình huống cụ thể trong ch-
ơng trình thực hiện tour.
Dựa vào yêu cầu ghi sẵn trong chơng trình để có căn cứ phối hợp
cũng nh các diễn biến cập nhật trong suốt quá trình thực hiện tour.
Khi nảy sinh các tình huống đột xuất đợc hớng dẫn viên báo về,
phòng phải chủ động giải quyết vấn đề nảy sinh trong mọi tình
huống để đảm bảo tính liên tục, thông suốt cho các tour.
Phòng kế toán.
Căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ để có kế hoạch xuất trả tiền cho
các đơn vị cung ứng sản phẩm du lịch cho Công ty.
Đảm bảo các khoản chi tiêu cho toàn Chi nhánh nh: Điện, nớc, l-
ơng thởng, chi phí văn phòng
Đảm bảo nguồn vốn cũng nh kiểm soát theo dõi quá trình sử dụng
vốn, tài sản của công ty.
Nghiên cứu các chơng trình do phòng hớng dẫn (kiêm phòng thị
trờng ) đa xuống để có kế hoạch chi tiêu hợp lý.
Định kỳ lập báo cáo tài chính toàn chi nhánh, phân tích, nhận xét
về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh.
Phòng xuất khẩu lao động.
Khác với Công ty Du Lịch Lữ Hành khác Công ty ngoài việc kinh
doanh về du lịch còn tham gia vào thị trờng xuất khẩu - đa ngời Việt
Nam đi lao động ở nớc ngoài.
Đây là phòng chuyên làm việc về việc xuất khẩu và kí kết các hợp
đồng về lao động nên mọi hoạt động hầu nh tách bạch hoặc rất ít
liên quan đến các phòng Du lịch.
II. Các hoạt động của chi nhánh.
Các hoạt động của chi nhánh tơng đối đa dạng, trong đó chủ yếu
là các hoạt động sau:
Thay mặt các công ty giao dịch, quan hệ và thanh toán với
bạn hàng ở Hà Nội là đối tác của công ty.
Tổ chức thực hiện các chơng trình Du lịch do Công ty kí kết
hợp đồng hoặc do chi nhánh trực tiếp khai thác đợc.
Nghiên cứu thị trờng Du lịch từ đó trực tiếp xây dựng, quảng
cáo và bán các chơng trình du lịch, bao gồm các chơng trình
sau:
Chơng trình du lịch quốc tế chủ động (Inbound) phục vụ
khách du lịch quốc tế ở Việt Nam.
Chơng trình du lịch quốc tế bị động (Outbond) Phục vụ
khách du lịch Việt Nam đi nớc ngoài.
Chơng trình du lịch nội địa (Domertic): Phục vụ khách
du lịch Việt Nam đi du lịch trong nớc.
Chơng trình du lịch trong ngày (Optional).
Các chơng trình du lịch khác
Đa ngời Việt Nam đi sang lao động ở nớc ngoài (với
một số nớc nh : Đài loan, Malaysia ).
Cũng giống nh các chi nhánh khác của các Công ty Du Lịch hoặc
các trung tâm Lữ Hành, các đại lý Du lịch hiện nay tại Hà Nội,
Chi nhánh còn tổ chức kinh doanh các loại dịch vụ lẻ nh :
Môi giới cho thuê xe ôtô.
Mua vé máy bay.
Đặt chỗ trong khách sạn.
Các dịch vụ khác.
III. ý kiến đánh giá của em về cơ cấu tổ chức Bộ máy quản
lý của chi nhánh.
Với một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ nh của chi nhánh hiện nay có thể
nói là rất phù hợp với qui mô hoạt động của chi nhánh hiện nay. Nh-
ng có thể nói là vì kiêm luôn vai trò của Phó Giám Đốc nên có thể
Giám Đốc đang phải làm khá nhiều việc. Từ việc đi ngoại giao kí kết
hợp đồng Du lịch, hợp đồng lao động, việc tổ chức chuẩn bị cho các
cuộc họp nội bộ và với các cơ sở khác, rồi đến cả các cuộc họp với
các công ty khác Theo em chi nhánh nên tìm và đề cử một ng ời
đang làm việc tại chi nhánh có đủ năng lực để làm Phó Giám Đốc để
gánh vác công việc cùng Giám Đốc. Hơn nữa tại phòng điều hành
cũng cần nên tuyển thêm nhân viên để giúp đỡ công việc trong
phòng để khi thực hiện các chơng trình du lịch lỡ có nhiều tình
huống bất trắc xảy ra cùng lúc thì bản thân những ngời trong phòng
điều hành hiện tại có lẽ sẽ không thể giải quyết hết đợc. Còn trong
phòng hớng dẫn, kế toán và phòng xuất khẩu có thể tuỳ vào sự phát
triển của chi nhánh sau này mà đề xuất nhân viên.
IV. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
1) Trong những năm vừa qua, Chi nhánh đã đảm bảo hoạt động
kinh doanh có lãi, trang trải đầy đủ các khoản chi phí, thực
hiện đợc kế hoạch đã đề ra cũng nh đã tích luỹ đợc vốn để đầu
t mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên lợng khách đến với chi nhánh
không nhiều song cũng đã chứng tỏ đợc năng lực thu hút
khách của Chi nhánh. Một điều thiệt thòi rất lớn cho chi nhánh
là trong năm 2000 chi nhánh đã nghỉ hoạt động trong lĩnh vực
du lịch nội địa một thời gian nên lợng khách trong thời gian
sau khi chi nhánh hoạt động lại bị giảm rõ rệt. Song không vì
thế mà chi nhánh không duy trì đợc nguồn khách. Từ khi tiếp
tục hoạt động trở lại chi nhánh đã đi dần vào ổn định và lấy lại
đợc thế cân bằng.
Tình hình kinh doanh của chi nhánh đợc thực hiện thông qua
bảng sau:
Các chỉ
tiêu
Đơn vị
Thực hiện năm
2000 2001 2001
Inbound Khách 305 411 560
Outbound Khách 911 611 719
Nội địa Khách k
0
tổ chức 905 1015
Doanh thu Triệu đồng 73211 105013 109528
Nghĩa vụ nộp
ngân sách
Triệu đồng 1000 2467 2896
Bảng kết quả kinh doanh của chi nhánh công ty Du Lịch và
Khách Sạn Vĩnh Phúc tại Hà Nội.
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, ta có thể
thấy tình hình kinh doanh của chi nhánh rất ổn định và tăng lên
trong từng năm.
Về khách quan Inbound, do thị trờng du lịch Việt Nam ngày nay
cũng phát triển nên nguồn khách này tăng lên đáng kể. Mặt khác,
hiện nay sản phẩm du lịch trên thị trờng của các đơn vị kinh doanh
du lịch Việt Nam đều khá đơn điệu, hao hao giống nhau, tạo sự
nhàm chán cho du khách làm cho khách không muốn quay lại lần
sau. Đây cũng là một nguyên nhân làm cho doanh thu của chi nhánh
tăng không đáng kể trong mấy năm gần đây. Về mặt này, chi nhánh
cũng đã có nhiều nỗ lực thể hiện bằng việc cố gắng đa ra các tour,
các chơng trình mới lạ song cha có đợc tính khác biệt so với các đối
thủ cạnh tranh.
Về khách Outbound thì lợng khách của chi nhánh trong 3 năm
gần đây lúc tăng, lúc giảm. Nên nguồn thu từ thị trờng này không
cao. Nguyên nhân chủ yếu là do cơ chế quản lý Nhà Nớc còn gây
cản trở cho công tác kinh doanh du lịch, các thủ tục còn quá phức
tạp rờm rà. Tình hình biến động khủng hoảng tài chính kinh tế trong
khu vực cũng gây biến động không nhỏ, nhiều quốc gia đặc biệt là
châu á cha sẵn sàng cung cấp visa cho du khách Việt Nam. Hơn
nữa, chi nhánh không thể tự tổ chức du khách Việt Nam ra nớc ngoài
mà phải phụ thuộc vào công ty ( Trong giấy phép kinh doanh nêu
rõ). Chính những điều này đã làm cho các đơn vị kinh doanh du lịch
nói chung và chi nhánh Công ty Du Lịch và Khách Sạn Vĩnh Phúc
tại Hà Nội gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, giảm sức cạnh tranh của chi nhánh trên thị trờng quốc tế.

Tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty rượu Đồng xuân

2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.
Quản lý nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công
tác quản lý doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu quản lý đó thì kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức phân loại nguyên vật liệu theo tiêu thức quản lý của doanh
nghiệp, sắp xếp và tạo thành danh mục, nguyên vật liệu đảm bảo tính thống
nhất giữa các bộ phận kế toán vật t kế hoạch.
- Tổ chức hạch toán ban đầu nguyên vật liệu xác định chứng từ vật t sử
dụng ở doanh nghiệp, quy định phân công bộ phận lập chứng từ tổ chức luân
chuyển chứng từ vật t đến các bộ phận có liên quan.
- Lựa chọn cách đánh gía vật liệu phù hợp với tình hình doanh nghiệp, để
thuận tiện cho việc ghi sổ, tính toán và quản lý nguyên vật liệu.
-áp dụng đúng đắn các phơng pháp kỹ thuật về hạch toán. Tổ chức tài
khoản sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán của doanh nghiệp để ghi chép
phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển, bảo quản, tình
hìnhnhập xuất tồn NVL. Kiểm tra tình hình thực hiệnkế hoạch thu mua vật t về
các mặt số lợng chủng loại, giá cả thờihạn nhằm đảm bảo cung cấp NVL đầy đủ
kịp thời đúng chủng loại số lợng cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
-Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luôn chuyển
của NVL cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn thực tế của
Việt Nam nhập xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chinhs xác phục vụ
cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin phcụ vụ cho việclập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh
doanh.
5
II. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.
1. Phân loại nguyên vật liệu.
Việc phân loại nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất thành các
loại, các nhóm, các thứ tự theo tiêu thức phân loại nhất định tuỳ thuộc yêu cầu
quản lý và phù hợp với từng doanh nghiệp. Vì vậy, có một số tiêu thức phân loại
nguyên vật liệu nh sau:
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
- NVL chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài). Đối với doanh
nghiệp sản xuất, nguyên liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể sản phẩm nh sắt, thép, xi măng, gạch trong xây dựng cơ bản, bông
trong ngành dệt, vải trong doanh nghiệp may. Riêng bán, thành phẩm mua
ngoài là nguyên vật liệu với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm nh
sợi mua ngoài trong các đơn vị dệt
-Vật liệu phụ: Là loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm nh làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính, tăng chất lợng
sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác, quản lý sản xuất bảo quản bao gói sản
phẩm nh thuốc tẩy, thuốc nhuộm trong doanh nghiệp dệt, dầu nhờn, xà phòng,
giẻ lau trong doanh nghiệp cơ khí sửa chữa bao bì và vật liệu đóng gói sản
phẩm.
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu bao gồm các loại ở thể khí lỏng, khí, rắn rùng
để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phơng tiện vận tải, máy
móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất, kinh doanh nh xăng, dầu, than,
khí gas
- Phụ tùng thay thế. Là các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay thế,
sửa chữa các máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải
6
-Thiết bị xây dựng cơ bản: là các loại thiết bị cần lắp và thiết bị không cần
lắp, công cụ, khí cụ, vật kết cấu, vật t xây dựng dùng cho công việc xây dựng cơ
bản.
- vật liệu khác: là loại vật liệu thải loại ra trong quá trình sản xuất, chế
biến sản phẩm nh gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá
trình thanh lý tài sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể của từng loại
doanh nghiệp mà trong từng loại, nguyên vật liệu nêu trên sẽ đợc chia thành
từng nhóm, từng thứ, quy cách
*Căn cứ vào nguồn gốc Nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến
* Căn cứ vào mục đích sử dụng
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: nhu cầu quản lý sản xuất, quản
lý doanh nghiệp, nhu cầu bán hàng.
Việc phân chia nguyên vật liệu trong cac doanh nghiệp sản xuất đợc thực
hiện trên cơ sở xây dựng danh điểm và lập sổ doanh điểm vật liệu, trong đó vật
liệu đợc chia thành các nhóm, loại, thứ tự, bằng hệ thống ký hiệu để thay thế tên
gọi, nhãn hiệu, quy cách vật liệu. Những ký hiệu đó đợc gọi là danh điểm vật
liệu và đợc sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn doanh nghiệp giúp cho cacs
bộ phận trong doanh nghiệp phối hợp với nhau chặt chẽ trong công tác quản lý
vật liệu
7
2. Đánh giá nguyên vật liệu
2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
2.1.1. Nguyên tắc giá phí
Nguyên vật liệu hiện có ở các doanh nghiệp sản xuất đợc phản ánh trong
sổ kế toán vào báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế, tức là toàn bộ số tiền
doanh nghiệp bỏ ra để có đợc số nguyên vật liệu đó.
2.1.2. Nguyên tắc nhất quán.
Theo nguyên tắc này, đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng phơng pháp kế
toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác, có nh vậy các báo cáo tài chính của các
kỳ liên tiếp mới có thể so sánh đợc. Đối với nguyên vật liệu, nguyên tắc này đòi
hỏi Việt Nam phải sử dụng phơng pháp tính giá ổn định từ kỳ này sang kỳ káhc.
2.1.3. Nguyên tắc thận trọng.
Theo nguyên tắc này thì doanh nghiệp ghi nhận đợc khi có chứng cớ chắc
chắn, có nghĩa là các nghiệp vụ làm tăng thu nhập và tăng vốn chủ sở hữu chỉ đ-
ợc ghi có chứng cớ chắc chắn (chứng từ) chi phí và các khoản làm giảm vốn chủ
sở hữu phải đợc ghi chép ngay mặc dù cha có chắc chắn. Do đó, trên bảng
CĐKT, hàng tồn kho phải đợc phản ánh theo trị giá có thể thực hiện đợc (theo
giá gốc hoặc thấp hơn giá gốc). Nếu giá có thể thực hiện đợc vật liệu giảm sút
hoặc h hỏng, kém phẩm chatá thì doanh nghiệp đợc lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.
2.2. Nội dung đánh giá nguyên vật liệu
2.2.1. Giá thực tế nhập kho
a. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài.
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế GTGT
+
- Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT trực tiếp
8
+
Trong đó, chi phí phát khi mua hàng bao gồm các chi phí vận chuyển, chi
phí về kiểm nhận nhập kho và thuế nhập khẩu nếu có)
b. Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến
+
c. Đối với Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
+ -
d. Đối với phế liệu thu hồi
Giá thực tế = Giá ớc tính (nếu giá trị nhỏ)
Giá thực tế = Giá thực tế tơng đơng trên thị trờng (nếu giá trị lớn)
e. Đối với nguyên vật liệu là vốn góp liên doanh của đơn vị khác
2.2.2. Giá thực tế xuất kho. Đánh giá theo giá mua thực tế.
Theo cách đánh giá này, khi nhập nguyên vật liệu, kế toán ghi theo trị giá
mua thực tế của từng lần nhập, số tiền chi phí trong quá trình mua hàng đợc
hạch toán riêng để cuối tháng phân bổ cho hàng xuât skho nhằm xác định trị giá
vốnhàng xuất kho.
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng, yêu cầu và trình độ quản
lý khác nhau, nếu có thể lựa chọnmột trong các phơng pháp sau cho phùhợp
-Tính theo đơn giá bình quân của nguyên vật liệu luân chuyển trong kỳ.
Trong đó
Tính theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc
9
Theo phơng pháp này, giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập kho trớc, thì
xuất kho trớc và lấy trị giá mua thực tế củ số nguyên vật liệu đó để tính.
-Tính theo phơng pháp nhập sau xuất trớc
Theo phơng pháp này, giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập kho sau thì
đem xuất kho trớc. vật liệu xuất thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá thực tế của lô
hàng đó để tính.
-Tính theo giá đích danh.
Theo phơng pháp này, căn cứ vào số lợng vật liệu xuất kho và đơn giá
nhập kho của lô hàng xuất kho để tính.
3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
3.1. Nội dung kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp việc quản lý nguyên vật liệu do nhiều bộ phận, đơn vị
tham gia. Vì vậy, yêu cầu quản trị nguyên vật liệu ở khía cạnh hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu, đảm bảo cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho ở
cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền, theo từng thứ (mặt hàng, từng nhóm,
từng loại ở từng nơi bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu là vô cùng cần thiết.
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đợc thực hiện song song ở bộ phận kho
và bộ phận kế toán doanh nghiệp. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở
kho là một bộ phận kế toán vật liệu trong doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng vì
thủkho là ngời quản lý các loại vật liệu chịu trách nhiệm tổ chức về các mảng
nhập, xuất bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu và chịu trách nhiệm ghi chép sổ
sách bằng chỉ tiêu hiện vật.
Bộ phận kế toán với chức năng nhiệm vụ của mình sẽ thông qua chứng từ
ban đầu đã kiểm tra hợp lệ ghi chép vào sổ sách, ghi chép chi tiết và tập hợp
bằng chỉ tiêu giá vốn để phản ánh, giám sát kiểm tra tình hình nhập, xuất, dự
trữ, bảo quản nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
10
3.2. Yêu cầu kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở từng kho và bộ phận kế toán
doanh nghiệp.
Theo dõi hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại, nhóm, thứ
(mặt hàng) của nguyên vật liệu cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị.
Bảo đảm khớp về nội dung các chỉ tiêu tơng ứng giữa sổ kế toán chi tiết
với ố liệu hạch toán chi tiết ở kho, giữa số liệu kế toán chi tiết với số liệ kế toán
tổng hợp nguyên vật liệu
Cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày định kỳ theo yêu cầu
quản trị nguyên vật liệu
3.3. Chứng từ kế toán chi tiết nguyên vật liệu sử dụng
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu cơ bản vẫn sử dụng các chứng từ về
hàng tồn kho trong hệ thống chứng từ kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Tuy
nhiên, để đảm bảo phản ánh các nội dung chi tiết làm cơ sở cho ghi sổ chi tiết
hàng tồn kho kế toán có thể sử dụng các chứng từ hớng dẫn một cách linh hoạt.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy đinh, ban hành theo QĐ1141/QĐ/CĐ kế
toán ngày 1-1-1995 của Bộ Tài Chính, các chứng từ bao gồm:
- Hoá đơn GTGT
-Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t (Mẫu 08-VT)
-Hoá đơn kieme phiếu xuất kho (Mẫu 02-BH)
-Hoá đơn cớc phí vận chuyển (Mẫu 03-BH)
Ngoài các chứng từ sử dụng thốngnhất theo quy định của Nhà nớc trong
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn sau:
11
-Phiếu nhập vật t theo hạn mức (Mẫu 04-VT)
- PHiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
-Biên bản kiểm kê vật t (Mẫu 05-VT)
Đối với các chứng từ trên phải theo đúng mẫu quy định và đợc tổ chức và
luân chuyển theo trình tự và thời gian mà kế toán trởng quy định.
3.4. Phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
3.4.1. Phơng pháp ghi thể song song
Theo phơng pháp này thì hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu
xuất, nhập nguyên vật liệu là căn cứ vào số thực nhập, thực xuất để ghi vào các
phiếu nhập, phiếu xuts và thẻ kho chỉ tieue số lợng thẻ kho do kế toán lập và đ-
ợc bảo quản trong hòm thẻ hay tủ nhiều ngăn.
Trong đó các thẻ kho đợc sắp xếp theo loại nhóm thứ của nguyên vật liệu
Tại phòng kế toán sau khi kế toán xuống kho lấy chứng từ đem về thì tiến
hành hàonchỉnh chứng từ và căn cứ vào chứng từ để ghi vào sổ chi tiết vnl, chỉ
tiêu số lợng và thành tiền.
12
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song song
Điều kiện áp dụng phơng pháp này. Thích hợp với những doanh nghiệp có
ít chủng loại nguyên vật liệu, khối lợngnhập kho xuất ít, số phát sinh không th-
ờng xuyên.
3.4.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phơng pháp này, thủ kho ghi chép vẫn nh phơng pháp ghi thẻ song
song.
Tại phòng kế toán. Kế toán mở rổ luân chuyển cho cả năm để ghi chép
nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu. Mỗi tháng chỉ ghi chép một lần vào cuối
tháng và để có số liệu ghi vào sổ trên. Kế toán phải lập các bảng kê nhập, xuất,
tồn trên cơ sở các chứng từ của thủ kho.
13
Phiếu nhập kho
Thẻ (sổ) chi tiết VT
Thẻ kho
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho VT
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Sơ đồ ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Điều kiện áp dụng chỉ thích hợp có ít nghiệp vụ xuất dùng
3.4.3. Phơng pháp sổ số d
Thủ kho không những chỉ ghi thẻ kho mà còn phải ghi sổ số d vào cuối
tháng. Sổ số d do kế toán mở cho cả năm và thủ kho căn cứ vào các chứng từ
nhập, xuất kho để tính ra số d cuối tháng để ghi vào sổ số d.
Tại phòng kế toán họ kiểm tra lại và hoàn thiện các chứng từ sau đó căn cứ
vào các chứng từ để ghi vào các bảng kê nhập, xuất NVL. Cuối tháng căn cứ
14
Phiếu nhập kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Phiếu xuất kho
: Ghi hàng ngày
: Định kỳ
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Kế toán tổng hợp

Một số giải pháp nhằm ổn định thị trường vàng và phát triển hoạt động đầu tư vàng.pdf


 B*B*B*(C`A`C``[***********************************************************************************BL
 B*B*J*(C``AB@@[***********************************************************************************B[
 B*B*L*(B@@AB@C@***********************************************************************************JJ
+),de+ ^*
7@T93)
fm\-
)*-dn ^+
 J*C*C*:#W*******************************************************************LB
 J*C*B*+,^******************************************************************************************************LJ
)+-V-_^)
 J*B*C*%m;$Q\; *****************************LJ
 J*B*B*+HI::#$************************LN
))-V-$ ^'
 J*J*C*)%<1I1$ ****************************************LX
 J*J*B*+H5;1S************************************************************L[
  J*J*B*C*=32#.Gn<%2****************************************************L[
  J*J*B*B*#GnOK"UVW!, :1 ***************L[
  J*J*B*J*Y,";,S]o":<1<9np **LA
)^f[ndo_^b
 J*L*C*W:q **********************************************************************************LA
 J*L*B*<:q *********************************************************************************N@
)a_- a+
)',de) a)
7@T93^
$%pqUXr
m\-
^*pst a^
 L*C*C*r.1************************************************************************************************NL
  L*C*C*C*m%H7<9,S#^***********************************NL
  L*C*C*B*0>1<:q *******************************************************************NL

  L*C*C*J*0>1W:q ********************************************************************NN
  L*C*C*L*0>1>3<s7<******************************************************NN
 L*C*B*=S<.$Q**********************************************************************NA
  L*C*B*C*#tq;2**********************************************NA
  L*C*B*B*=u7"v:3I:E+v$Q(**N`
  L*C*B*J*=<1IYZT$*********************************************N`
 L*C*J*'1I:#$***************************************************X@
  L*C*J*C*0>1$w2 *****************************************************X@
  L*C*J*B*<1<9;P91#.**************************XC
  L*C*J*J*<#.;2**************************************************XC
  L*C*J*L*0<x<VS2$7m$ ************XC
^+pt '+
 L*B*C*+^%3214:1*********************************XB
  L*B*C*C*=332, ****************************************************XB
  L*B*C*B*+^ !:1)'T$ ***********************XB
  L*B*C*J*D,$Q,Sy^*******************XB
 L*B*B*+^W$7#.G:#**************************************************XJ
  L*B*B*C*+^W<323 ************************************************XJ
  L*B*B*B*=3<T$U ******************************************************XJ
  L*B*B*J*0P3#T1;,S*******************************XJ
 L*B*J*'iO<1IT$ ********************************************************************XJ
  L*B*J*C*0>1<.3;P*******************************************************************XJ
  L*B*J*B*0>1$wzT$************************************************XL
  L*B*J*J*c^,#%htOtW<T$ ***************************XL
^),de^ '^
,d'a
,\-p''
,*'b
,+k*
,)ka
,^k'


-gu

 0' {0<>:1
 00' {0,i<T
 m+ {m3<
 |?g {YZ3Y2
 g}m {0G#%HO?Z
 (m' {i<;2S
 )0R {wWUOP
 += {+^
 +=++ {+^+$E3+
 +=? {+^$U
 RD) {.$QRWSP
 c= {cwS





-p

593+* 7293vw0<93MH93MGHBC930F44I0J;0x*jj*=O9*jj'
593++ yMz{0?N93EF4724M|J4I0J;0x9};+((*=O9+((k
593+) 4O9=/93348BC93BC348BC930x*jjj!+((+





-r

4DH=R** <93MH93BC930?w907O34~40x9};*jk)=O9+((j
4DH=R*+ ,@•93BC939P;34NM|JM8MVH€=GH0@BC930x+(()=O9+((j
4DH=R*) <9397HMGHBC930x9};*jkk=O99};+((j



-X

R07>+* 48BC93•H‚=<4BC348BC934I0J;0x*jbj=O9)l+(*(
R07>++ ƒ348=„…J€0x9};*jbj=O907893)l+(*(
R07>+) 48zGH07O34~40x9};*jbj=O907893)l+(*(
R07>+^ R07>Q4O9=/939!9z†‡0x+((a=O9+((j
R07>+a ƒ…I…F;67800F44I0J;0x9};*jk'=O9*jb'
R07>+' 48BC9307O34~40x9};*jk'=O9*jbb
R07>+k 48zGH07O34~40x9};*jk'=O9*jbb
R07>+b ƒ…I…F;67800x9};*jbj=O9*jjk
R07>+j ƒ348=„…J€0x9};*jbj=O9*jjk
R07>+*(48BC93BC348BC934I0J;0x9};*jbj=O9*jjk
R07>+**48zGH07O34~40x9};*jbj=O9*jjk
R07>+*+ƒ…I…F;67800x9};*jjb=O99};+((k
R07>+*)4ˆ9Q4O9348BC9307O34~407†E078930x07893kl*jb+‰)l+(('
R07>+*^7HMGHBŠBC93S4I0J;*jj+‰+((k
R07>+*a48BC93BC348BC934I0J;0x9};*jjb=O9+((k
R07>+*'ƒ348=„…J€0x9};*jjb=O9+((k
R07>+*k48zGH07O34~40x9};*jjb=O9+((k
R07>+*b48BC93‹348BC93BC0ƒ348$34J4=EF9+((b!+(*(
R07>+*j48zGH07O34~40x9};+((b=O907893)l+(*(


,Œm
* ,•zEM7Ž9=Š0C4&
0s%,P!:T"5?Z:FI
3.>S.$Q>"w1<.>:I,
3V2/>!1;2"HOS;
1^Iz91!:#"nO3
:4OS$3,*
1Q$"$QE3+Q^,:~I
>H5W1wV<SyHT$
•$4€.$Q*•6O2P.$Q :1.
$QOWSP$FOW<"wW:3$W<#&
‚4O$7%W<#&!:T$,*+ƒ$7^94"
1 :#T$7W3*,"^,
:T$< <:1oE3+1S#.T
$Q;T$%<1"$4<1<9np"
q!w4S1SW.$Q$*0>
"!$><!w;,.Q„< W#  
S#.:I\,J@v@JvB@C@*
EF;/!Q2$Q#^E3+t
.2$75H#^:1":4H:T$
W<#&.$QO.„<$3,$725H,pV
w<>"::$T2T$;1
3<4…34W$*E2^I" 
H<$U$"P<1<zq,.$QE3+<1I
1$:%";,./
./0123454678697:;<9=>9707>0?@A93BC93BC67800?4D97EF0=/93=GH
0@BC930F44I0J;K*


+ LM=•M79374w9MyHM|J…H•9B}9&
=3 2  H ; I" 9   * \ %  3 :
#"<^>11Hn>%HnF5!.
$QE3+*\4zHW>9%-
z;^" "H<$U$P<1<
S:#K#G%-:#E3
+"zq,.$QE3+<1I1$
:%*
) 240@•93BC67F;B49374w9MyH&
D2$7 !,O5{(1"a3<1"1
#T"a1?Z5E3+1:1$7<^>
t#-OQ;1: E3+*
^ 7@T9367869374w9MyH&
8#G1<$U<1< {.8"2:"1"
<^>"i7<†)23$7:P\1Oi:<^>
O1"P1htO>$"1OP<1<
!+$!1:4/$†
a /4zH939374w9MyH&
<7<1231"a3<1"1#T"a1
?Z5E3+" $#S!1#$1
S!1,2,*'^> 1S!1,2,
$1"5QOH!q#.T$
*

C
7@T93*
UV-WX-X

**-YZ-[#\&
*** J40?‘M|J93C97M„939374I6v7J4078MBC93&
 E3:1]4F;/1;2‡
:4":P<TOPWT*+3#
W:qV1$,"FW<OP;,<>
<!",I3"^S%$7S
*1y4IHP1:IW"
TwS<1<9>*1;2,":1]S
3<P$QW<:2$7;/ %<1
I!3"$"$QOSP$Qƒ:%UV
,!S:*D5Q"4yW<PS
3<PW5 *
 D21;2‡ƒ7d=|'0e"TAˆ
1W :qU Xˆ W :q 1 #.G* +4 S
HnW:q;/W=|'0*EnW:q
T?dN`ˆB@@Je"‰dLLˆe"(dJBˆe"(,
dBXˆe(tdBJˆe*
 Š^‹"DŒ DS" 2W4 IOP 3
2OS"P>.:*1$<1I"&
SH4$7W<Sw; i$
H1.3;PW*P<TO25 VD
^‹$78#G$<$U3:3*E O1:1#
.y4F;/2i+f•0<*E38#G5
 $:3$Q;/1sU$4
S32^1,>7<*EW<OPS2
S3,n1 <11$<1I*

B
**+ J40?‘M|JBC93=24B~467L9N0F4M8M9@~M=J9367800?4D9&
 ŒDS.$QW *D
ŒDS"4SF;/3I35P!
<GH*.8"5 $Q$7H$Q<GH=51,
Œ1t$Q*+QS$Q<GH4I$7OP32
%OW*
 Yn444<;/$:a3!,
;$3;91H#.<1$"-:a3""(1
,-1:1",23<","***\$"o„<S"
%W1<"%PGo„<T!w$7%%
$>!:*017!wW,P \I1
P<q ,3„<* Q i"P:w2ƒ 8#G
<x<!I\::1*=/KS5
2!%OW8",4$78#G12$7:I
2i:x#S2*
 +,,"T#s $VUB@ˆv*
EOP;P11."<F\3;P32<1*
SGP"4WP17$7S3*
**) C939:;0?E93zJ97;LMz{0?N93EF40I&
 E&$7SP#%H;/!1^
$U"n#s4:F^!32>;2*9#
;/W:~P#%HFPPOP*D,
4  K" : 2 $ S   3" 1 . !  : O. P
$VOV1>1:!$:O.W1#<1*
 (1 . !  $7 2 :  <^ > ; 1 Q :f* E
:IO.O1O]H4S1OP321S:!P
:I$Q$*Ey%#T
#GT$^$U*


J
**^ c93zL93M|JBC930?E93…’97B{MM„939374I6BC‚0O&
 E$7 #GW  3"% 3
H ;/S2,*+HS>#,W
!4VH>H #G,/*EWT
2S23!z*
 %,/"E4>1:q",43
$7%/3W,x<1$7,U-s*E>#G$W,
x<"nO/ŽtŽ$7$1SO.ƒI%
$1"z<POP3;P2$*01O.,W,x<4 
$78#G1,..2SOU*E$78#G
1O.,OVPOPS,38
*
 +"$78#G,1 #G#$7
<q*:9$V3W<3/S%
<1GUI$Q":i1
;n,iS/!3$7*Ez<1
O1W<>12p1OS<UI*D
,;/.O3"O5P$*
 W<S<^8"$7 #G;17<WH
U4/!4$78#G:/,*E>#G"22$"
n$7P$S2ŽS<ŽbSO]!
$78#GIO/2S<38$7W,x<UI*
<38$7:>IF1]]Ox!"S$7>
7<!2$7<11*
**a c93zL93M|JBC930?E93B4IMQ5EBI;„40?@A93&
 (T ^," $Q  w <1 3  1   " :> $ ~
:PBN t"4 I ]1 ,8 ,"# 4 :3
<P ,4"P<qH>$1,8,17<W
O : 7<* ?S      O2  < > : /  T