Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014

Hướng dẫn về Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm 09.2011.TT.BTC.doc

BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 09/2011/TT-BTC Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2011
THÔNG TƯ
Hướng dẫn về Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm
2008 và các văn bản hướng dẫn;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3 tháng 6
năm 2008 và các văn bản hướng dẫn;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và
các văn bản hướng dẫn;
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 9 tháng 12 năm
2000 và các văn bản hướng dẫn;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về thuế GTGT, thuế TNDN đối với lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm; tổ chức làm đại lý bảo
hiểm và tổ chức bảo hiểm khác thỏa mãn các điều kiện theo quy định của Luật
kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi chung là doanh nghiệp bảo hiểm).
Chương II
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Điều 3. Đối tượng chịu thuế
Trừ các dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT quy định tại Điều
4 Thông tư này, các dịch vụ bảo hiểm và các hàng hóa, dịch vụ khác do các đối
tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này cung cấp là đối tượng chịu thuế
GTGT, bao gồm:
- Bảo hiểm phi nhân thọ, dịch vụ tư vấn và môi giới bảo hiểm phi nhân thọ;
- Đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi
hoàn;
- Hàng hóa, dịch vụ khác thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định của
pháp luật về thuế GTGT phát sinh trong quá trình hoạt động của các công ty có
hoạt động thuộc lĩnh vực bảo hiểm.
Điều 14. Đối tượng không chịu thuế
1. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tai nạn con người
trong gói bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm người học; bảo hiểm tai nạn thủy thủ,
thuyền viên; bảo hiểm tai nạn con người (bao gồm cả bảo hiểm tai nạn, sinh
mạng, kết hợp nằm viện); bảo hiểm tai nạn hành khách; bảo hiểm khách du lịch;
bảo hiểm tai nạn lái – phụ xe và người ngồi trên xe; bảo hiểm người đình sản;
bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật; bảo hiểm sinh mạng cá nhân; bảo hiểm
người sử dụng điện; bảo hiểm bồi thường người lao động, bảo hiểm sức khỏe và
các bảo hiểm khác liên quan đến con người, chăm sóc sức khỏe con người;
2. Bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông
nghiệp khác;
3. Tái bảo hiểm;
4. Đào tạo đại lý bảo hiểm;
5. Bảo hiểm các công trình, thiết bị dầu khí, tàu chứa dầu mang quốc tịch
nước ngoài do nhà thầu dầu khí hoặc nhà thầu phụ nước ngoài thuê để hoạt động
tại vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt Nam, vùng biển chồng lấn mà Việt
Nam và các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện đã thỏa thuận đặt dưới chế
độ khai thác chung.
Điều 5. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm và các tổ chức bảo hiểm khác tiến hành hoạt động kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Điều 6. Giá tính thuế
1. Đối với dịch vụ bảo hiểm, giá tính thuế GTGT là phí bảo hiểm gốc chưa
có thuế GTGT, cộng cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá dịch vụ mà
doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng, trừ các khoản phụ thu và khoản trích lập
bắt buộc mà doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp vào ngân sách nhà nước.
- Trường hợp phí bảo hiểm đã bao gồm thuế GTGT thì giá tính thuế GTGT
được xác định như sau:
Giá tính thuế
GTGT
=
Phí bảo hiểm đã bao gồm thuế GTGT
1 + Thuế suất (10%)
- Các hợp đồng bảo hiểm, đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm có thỏa
thuận thu phí từng kỳ thì giá tính thuế GTGT là số tiền phí bảo hiểm trả từng kỳ;
2
nếu thỏa thuận trả trước một lần thì giá tính thuế là số tiền phí bảo hiểm trả
trước một lần chưa có thuế GTGT.
- Đối với hợp đồng đồng bảo hiểm: Giá tính thuế là phí bảo hiểm gốc chưa
có thuế GTGT phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho từng doanh nghiệp. Trường
hợp các doanh nghiệp thống nhất một doanh nghiệp chịu trách nhiệm thu phí thì
giá tính thuế đối với doanh nghiệp được ủy quyền là phí bảo hiểm gốc của toàn
bộ giá trị hợp đồng bảo hiểm chưa bao gồm thuế GTGT.
2. Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người
thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền
hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng
(chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có
thuế GTGT.
3. Đối với dịch vụ môi giới bảo hiểm là số tiền phí hoa hồng môi giới bảo
hiểm nhận được chưa có thuế GTGT trừ đi khoản giảm hoa hồng môi giới bảo
hiểm (nếu có).
4. Các hàng hóa, dịch vụ khác thuộc diện chịu thuế GTGT thực hiện theo
quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 7. Thuế suất
1. Thuế suất 0% áp dụng đối với dịch vụ bảo hiểm cung cấp cho doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan và cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
gồm dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ môi giới bảo hiểm, dịch vụ đại lý giám định, đại
lý xét bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường
100%.
Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn
ra việc cung ứng dịch vụ.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú tại khoản này thực
hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế
thu nhập cá nhân.
2. Thuế suất 10% áp dụng đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm không
được quy định tại Điều 4; khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
3. Đối với các hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh bảo
hiểm nêu trên, thuế suất thuế GTGT được áp dụng theo quy định đối với từng
loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn.
Điều 8. Phương pháp tính thuế
1. Các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế theo quy định hiện hành, cụ thể:
3
Số thuế GTGT
phải nộp
= Thuế GTGT đầu ra -
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Trong đó:
a) Thuế GTGT đầu ra bằng (=) Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT bán ra trong kỳ tính thuế nhân với (x) thuế suất tương ứng.
Thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm phát sinh trách nhiệm của
doanh nghiệp bảo hiểm với bên mua bảo hiểm theo quy định của Luật kinh
doanh bảo hiểm không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền hoặc
thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm xuất hóa đơn bán hàng.
b) Các khoản thu về dịch vụ, hàng hóa bán ra đã tính thuế GTGT ở khâu
bảo hiểm gốc thì không phải tính thuế GTGT theo quy định tại Thông tư này
bao gồm:
- Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu về bồi thường khác
(nếu có).
- Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về nhượng tái bảo
hiểm.
- Thu đòi người thứ ba.
c) Doanh nghiệp bảo hiểm được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm chịu thuế
GTGT thể hiện trên hóa đơn GTGT mua vào theo hướng dẫn Luật thuế GTGT
và các văn bản hướng dẫn. Một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ để bồi thường hoặc thanh toán
các khoản chi khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, hóa đơn GTGT mang tên,
địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp nào thì doanh nghiệp đó thực hiện kê khai
khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch toán chi phí theo quy định. Thuế GTGT
đầu vào liên quan đến khoản chi bồi thường, chi phí khác phát sinh chung do
doanh nghiệp được ủy quyền thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT) mà không
tách riêng được các hóa đơn cho từng doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm thì
doanh nghiệp được ủy quyền thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối
với các khoản chi này.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào đồng thời dùng cho kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho kinh doanh, hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện chịu thuế GTGT. Trường hợp không hạch toán riêng được thuế
đầu vào được khấu trừ thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh
số của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số thực hiện trong
kỳ; trong đó:
+ Doanh số chịu thuế GTGT: Là doanh thu của các khoản thu thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT bao gồm các khoản thu đã tính thuế GTGT ở khâu bảo
hiểm gốc như hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới, hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm và các khoản thu khác không phải khai, nộp thuế GTGT.
4
+ Tổng doanh số thực hiện trong kỳ là toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ không bao gồm các khoản thu giảm chi như thu bồi thường
nhượng tái bảo hiểm, thu hòi người thứ ba.
- Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì
được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp tài sản cố định là nhà làm trụ sở văn
phòng và các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động của doanh nghiệp kinh
doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ.
- Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham gia bảo
hiểm sửa chữa tài sản nhưng hóa đơn mang tên người tham gia bảo hiểm thì
doanh nghiệp bảo hiểm vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với
các hóa đơn này với điều kiện:
+ Phải có giấy ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm, trong đó ghi rõ: Tên
người được ủy quyền, số chứng minh thư hoặc số đăng ký kinh doanh, địa chỉ
của người được ủy quyền, số hợp đồng bảo hiểm kèm hóa đơn của cơ sở sửa
chữa thay thế.
+ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với phần trách nhiệm
bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm và không lớn hơn số thuế GTGT ghi trên
hóa đơn.
+ Người tham gia bảo hiểm không được kê khai, khấu trừ đối với hóa đơn
mà doanh nghiệp bảo hiểm đã kê khai, khấu trừ.
2. Điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Doanh nghiệp bảo hiểm
phải điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hoặc nộp lại số thuế
GTGT đầu vào đã khấu trừ đối với các trường hợp tài sản cố định, vật tư, hàng
hóa mua vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT đã được khấu trừ thuế đầu vào nay chuyển sang sử dụng cho mục đích
khác. Số điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hoặc nộp lại được
tính trên giá trị còn lại (chưa có thuế GTGT) của tài sản cố định; đối với vật tư,
hàng hóa, số thuế GTGT phải điều chỉnh hoặc hoàn lại là toàn bộ số thuế đã kê
khai khấu trừ khi mua sắm.
Điều 9. Hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật có liên quan.
2. Một số trường hợp thực hiện như sau:
a) Các loại dịch vụ không phải tính thuế GTGT nêu tại tiết b, khoản 1, Điều
8 Thông tư này:
- Doanh nghiệp bảo hiểm không sử dụng hóa đơn GTGT cho mỗi lần giao
dịch.
- Hoạt động tái bảo hiểm phải thực hiện chế độ chứng từ thanh toán nhận
và nhượng tái bảo hiểm theo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp bảo
hiểm hiện hành. Giám đốc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm
5
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các chứng từ
nêu trên. Chứng từ thanh toán nhận, nhượng tái bảo hiểm này là căn cứ để bên
mua hạch toán chi phí.
b) Trường hợp đồng bảo hiểm:
- Khi thu phí bảo hiểm, từng doanh nghiệp đồng bảo hiểm cấp hóa đơn
GTGT cho khách hàng theo phần phí bảo hiểm nhận được và kê khai, nộp thuế
GTGT theo quy định. Trường hợp ủy quyền cho một doanh nghiệp thu hộ phí
bảo hiểm hoặc chỉ có một doanh nghiệp đứng tên trong hợp đồng thì thực hiện
như đối với trường hợp thu hộ phí bảo hiểm hướng dẫn tại tiết d, khoản 2 Điều 9
Thông tư này.
- Khi mua hàng hóa, dịch vụ để bồi thường hoặc thanh toán các khoản chi
khác liên quan đến hợp đồng đồng bảo hiểm, hóa đơn GTGT mang tên, địa chỉ,
mã số thuế của doanh nghiệp nào thì doanh nghiệp đó thực hiện kê khai khấu trừ
thuế GTGT đầu vào và hạch toán chi phí theo quy định chung. Trường hợp
doanh nghiệp đồng bảo hiểm ủy quyền cho doanh nghiệp đứng tên trên hợp
đồng chi thì thực hiện như đối với trường hợp chi hộ hướng dẫn tại tiết d, khoản
2, Điều 9 Thông tư này.
Đối với các khoản chi bồi thường, chi phí khác phát sinh chung mà không
tách riêng được cho từng doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm thì doanh
nghiệp được ủy quyền thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của các
khoản chi này. Khi phân bổ chi phí cho từng doanh nghiệp đồng bảo hiểm,
doanh nghiệp đứng tên cấp hóa đơn GTGT; trên hóa đơn ghi rõ chi bồi thường
và các khoản chi khác liên quan đến hợp đồng đồng bảo hiểm (số, ngày, tháng,
năm của hợp đồng) do doanh nghiệp đứng tên thực hiện, dòng thuế GTGT
không ghi và gạch bỏ. Hóa đơn này là căn cứ để các doanh nghiệp đồng bảo
hiểm hạch toán chi phí và doanh nghiệp đứng tên hạch toán giảm khoản phải thu
(không hạch toán vào doanh thu).
c) Đối với trường hợp thu hộ, chi hộ cho doanh nghiệp bảo hiểm khác:
- Khi thu hộ tiền phí bảo hiểm, doanh nghiệp hoặc đại lý là tổ chức thu hộ
có trách nhiệm lập hóa đơn GTGT giao cho khách hàng, trên hóa đơn ghi rõ thu
hộ Công ty bảo hiểm (tên, địa chỉ, mã số thuế của công ty) theo Hợp đồng bảo
hiểm (số, ngày, tháng, năm của hợp đồng). Doanh nghiệp hoặc đại lý thu hộ
không hạch toán doanh thu mà hạch toán khoản thu hộ và kê khai, nộp thuế
GTGT đối với khoản thu này. Đối với doanh nghiệp nhờ thu hộ, khi nhận tiền từ
doanh nghiệp thu hộ thì lập hóa đơn GTGT giao cho Công ty bảo hiểm thu hộ,
trên hóa đơn ghi rõ nhận tiền phí bảo hiểm do Công ty bảo hiểm hoặc đại lý (tên,
địa chỉ, mã số thuế của công ty) thu hộ theo hợp đồng bảo hiểm (số, ngày, tháng,
năm của hợp đồng); số thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bằng đúng số thuế
GTGT mà doanh nghiệp thu hộ đã thu của khách hàng. Hóa đơn này làm căn cứ
để doanh nghiệp thu hộ khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi tính thuế GTGT phải
nộp, đồng thời là căn cứ để doanh nghiệp nhờ thu hộ hạch toán doanh thu, kê
khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
6
- Khi chi hộ tiền mua hàng hóa, dịch vụ để bồi thường cho khách hàng,
doanh nghiệp hoặc đại lý chi hộ yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp hàng hóa,
dịch vụ xuất hóa đơn bán hàng theo tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp
nhờ chi hộ; hóa đơn này được chuyển cho doanh nghiệp nhờ chi hộ để doanh
nghiệp này thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào (nếu có) và hạch toán
chi phí theo quy định.
d) Đối với trường hợp thu hộ, chi hộ giữa các doanh nghiệp trực thuộc hoặc
giữa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo
hiểm;
- Khi thu hộ tiền phí bảo hiểm, doanh nghiệp thu hộ thực hiện cấp hóa đơn
GTGT cho khách hàng và kê khai, nộp thuế GTGT đối với phần doanh nghiệp
thu hộ, đồng thời thông báo thu hộ cho doanh nghiệp nhờ thu hộ. Căn cứ vào
thông báo thu hộ, doanh nghiệp nhờ thu hộ hạch toán doanh thu (không có thuế
GTGT), không phải phát hành hóa đơn và không kê khai, nộp thuế đối với phần
doanh thu nhờ thu hộ.
Trường hợp doanh nghiệp nhờ thu hộ không yêu cầu doanh nghiệp thu hộ
cấp hóa đơn GTGT cho khách hàng thì khi thu hộ, doanh nghiệp thu hộ chi hạch
toán thu hộ và không kê khai, nộp thuế GTGT đối với phần doanh thu thu hộ.
Căn cứ vào thông báo thu hộ, doanh nghiệp nhờ thu hộ cấp hóa đơn GTGT cho
khách hàng, thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần doanh thu nhờ thu hộ.
- Khi chi hộ, hóa đơn GTGT mang tên, mã số thuế của doanh nghiệp nào
thì doanh nghiệp đó thực hiện kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Doanh
nghiệp bảo hiểm chi hộ thông báo chi hộ cho doanh nghiệp nhờ chi hộ để doanh
nghiệp này hạch toán chi phí.
đ) Đối với trường hợp hoàn trả phí bảo hiểm và giảm hoa hồng môi giới
bảo hiểm:
Trường hợp khách hàng tham gia bảo hiểm là tổ chức kinh doanh, khi hoàn
trả phí bảo hiểm (một phần hoặc toàn bộ), doanh nghiệp bảo hiểm yêu cầu tổ
chức tham gia bảo hiểm lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi rõ số tiền phí bảo
hiểm do công ty bảo hiểm hoàn trả, tiền thuế GTGT, lý do hoàn trả phí bảo
hiểm. Hóa đơn này là căn cứ để doanh nghiệp bảo hiểm điều chỉnh doanh số
bán, số thuế GTGT đầu ra, tổ chức tham gia bảo hiểm điều chỉnh chi phí mua
bảo hiểm, số thuế GTGT đã kê khai hoặc đã khấu trừ.
Trường hợp khách hàng tham gia bảo hiểm là đối tượng không có hóa đơn
GTGT, khi hoàn trả tiền phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng
tham gia bảo hiểm phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số tiền
phí bảo hiểm được hoàn trả (không bao gồm thuế GTGT), số tiền thuế GTGT
theo hóa đơn thu phí bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thu (số ký hiệu,
ngày, tháng của hóa đơn), lý do hoàn trả phí bảo hiểm. Biên bản này được lưu
giữ cùng với hóa đơn thu phí bảo hiểm để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh
thu, thuế GTGT của doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp khách hàng không
cung cấp được hóa đơn thu phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm căn cứ vào
7
hóa đơn lưu tại doanh nghiệp và biên bản hoặc văn bản thỏa thuận để thực hiện
hoàn trả số tiền phí bảo hiểm chưa bao gồm thuế GTGT.
Trường hợp giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm thực hiện theo hướng dẫn tại
các văn bản pháp luật liên quan.
e) Đối với trường hợp giảm phí bảo hiểm:
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã thu phí bảo
hiểm và lập hóa đơn cho khách hàng nhưng vì lý do khách quan phải giảm phí
cho khách hàng hoặc theo thỏa thuận đến hết thời hạn bảo hiểm nếu không xảy
ra tổn thất hoặc tổn thất thấp hơn tỷ lệ quy định trong đơn bảo hiểm, bên mua
bảo hiểm sẽ được giảm một phần phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm thực
hiện điều chỉnh giảm phí bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo
hiểm phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số tiền phí bảo
hiểm được giảm theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn),
doanh nghiệp bảo hiểm xuất hóa đơn GTGT cho phần giảm phí này. Hóa đơn
ghi rõ điều chỉnh giảm phí (không được ghi số âm (-)), thuế GTGT cho dịch vụ
bảo hiểm tại hóa đơn số, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, hai bên kê
khai điều chỉnh doanh thu, chi phí và thuế đầu ra, đầu vào.
g) Đối với hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ mua về dùng
để khuyến mại, quảng cáo, cho, biếu, tặng phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của
hoạt động bảo hiểm nhân thọ thì phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi tên
và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, cho, biếu, tặng
không thu tiền; dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo. Trường hợp
đại lý bảo hiểm hoặc khách hàng không yêu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày doanh
nghiệp bảo hiểm thực hiện lập chung một hóa đơn đối với hàng khuyến mại,
quảng cáo, cho, biếu, tặng phát sinh trong ngày.
h) Đối với hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ mua về
dùng để khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của hoạt động
bảo hiểm phi nhân thọ thì phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi tên và số
lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo không thu tiền; dòng thuế
suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo. Trường hợp đại lý bảo hiểm hoặc khách
hàng không yêu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện
lập chung một hóa đơn đối với hàng khuyến mại, quảng cáo phát sinh trong
ngày.
i) Đối với doanh nghiệp môi giới dịch vụ bảo hiểm mà các dịch vụ bảo
hiểm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đại lý bảo hiểm là tổ chức khi
nhận hoa hồng đại lý bảo hiểm thì phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi rõ
số tiền môi giới, số tiền hoa hồng nhận được, dòng thuế suất, thuế GTGT không
ghi, gạch chéo.
k) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm nhận tiền hỗ trợ của các
cơ sở kinh doanh khác thì doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm lập chứng từ
thu và xác định là khoản thu nhập khác để kê khai, nộp thuế TNDN theo quy
8
định. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện chi hỗ trợ đại lý bảo hiểm theo quy định
của pháp luật về hoạt động bảo hiểm.
Khi chi tiền hỗ trợ, căn cứ mục đích hỗ trợ đã được ghi trong hợp đồng hỗ
trợ để lập chứng từ chi tiền. Số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào bằng
tiền nhận hỗ trợ thì không được kê khai, khấu trừ.
Điều 10. Đăng ký, kê khai, nộp thuế
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế và
quyết toán thuế GTGT theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Một số
trường hợp cụ thể thực hiện như sau:
1. Đại lý bảo hiểm hưởng hoa hồng không phải kê khai, nộp thuế GTGT
đối với khoản hoa hồng đại lý được hưởng.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không phải kê khai, nộp thuế GTGT
đối với khoản hoa hồng môi giới tái bảo hiểm và hoa hồng môi giới bảo hiểm
mà các dịch vụ bảo hiểm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không phải kê khai, nộp thuế GTGT
đối với khoản thu từ thanh lý tài sản chuyên dùng phục vụ cho bảo hiểm nhân
thọ.
Chương III
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Thuế TNDN được áp dụng theo Luật thuế TNDN và các văn bản hướng
dẫn thi hành, trong đó doanh thu, thời điểm xác định doanh thu và một số khoản
chi được trừ như sau:
Điều 11. Doanh thu
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được do cung
ứng dịch vụ bảo hiểm và hàng hóa, dịch vụ khác, kể cả phụ thu và phí thu thêm
mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có thuế GTGT, bao gồm:
1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu
về thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm; thu phí quản lý đơn bảo hiểm; thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám
định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý
hàng bồi thường 100% (không kể giám định hộ giữa các doanh nghiệp thành
viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập)
sau khi đã trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm; giảm
phí bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo hiểm; giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm, doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được
phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên không bao gồm thuế GTGT.
9
Đối với hợp đồng bảo hiểm thỏa thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh
nghiệp để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ.
Trường hợp có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các doanh nghiệp trực
thuộc hoặc giữa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh
nghiệp bảo hiểm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế không bao gồm phần
doanh thu thu hộ.
2. Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm: Các khoản thu hoa hồng môi
giới bảo hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm và hoàn
hoa hồng môi giới bảo hiểm.
Điều 12. Thời điểm xác định doanh thu
- Thời điểm xác định doanh thu đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm là
thời điểm phát sinh trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm với bên mua bảo
hiểm theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
- Thời điểm xác định doanh thu đối với hoạt động môi giới bảo hiểm là thời
điểm hợp đồng bảo hiểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
- Thời điểm xác định doanh thu đối với hoạt động tái bảo hiểm, hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác phát sinh từ hoạt động nhượng tái
bảo hiểm là thời điểm bản thanh toán về tái bảo hiểm được xác nhận. Thời điểm
xác định doanh thu đối với hoạt động tái bảo hiểm cũng là thời điểm xác định
chi phí của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm.
Điều 13. Một số khoản chi được trừ
Một số khoản chi được trừ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được xác định
cụ thể như sau:
- Chi bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm gốc (chi bồi thường bảo hiểm gốc
đối với bảo hiểm phi nhân thọ, trả tiền bảo hiểm đối với bảo hiểm nhân thọ), hợp
đồng tái bảo hiểm sau khi đã trừ đi các khoản phải thu để giảm chi như thu bồi
thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý,
bồi thường 100%;
Nguyên tắc chi bồi thường bảo hiểm gốc đối với các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ: Theo đúng phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm quy định
tại hợp đồng bảo hiểm đã được thỏa thuận giữa các bên và có bằng chứng chứng
minh thiệt hại xảy ra.
- Phí nhượng tái bảo hiểm;
- Trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về kinh doanh
bảo hiểm;
- Chi hoa hồng bảo hiểm, hoa hồng môi giới bảo hiểm theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
- Chi giám định tổn thất theo quy định của pháp luật;
10

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét