Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014
Hoàn thiện công tác kế toán NVL ở C.ty sản xuất & Dịch vụ Cơ Điện Hà Nội
- Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp đợc số liệu về
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu sử dụng trong quá
trình sản xuất, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp để phát huy những mặt tích cực, khắc phục
những mặt còn hạn chế để không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý.
II II. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu.
1.Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để tiến hành sản xuất phải sử
dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, để quản lý tốt cần phải tiến hành
phân loại. Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các vật liệu cùng loại với nhau
theo một đặc trng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc
quản lý và hạch toán. Phân loại vật liệu có thể dựa trên những tiêu thức nh sau:
1.1.Căn cứ vào công dụng của nguyên vật liệu.
Theo cách phân loại này nguyên vật liệu đợc phân thành:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực
thể chính của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất, đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình
dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động
hay phục vụ cho lao động của công nhân ( ví dụ: dầu nhờn, hồ, keo, thuốc
chống gỉ, xà phòng , giẻ lau. . .)
- Nhiên liệu: Là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất kinh doanh: xăng dầu, hơi đốt, than.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải . . .
- Vật liệu và thiết bị XDCB: Bao gồm các vật liệu và thiết bị mà doanh
nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loai vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, sắt. . .)
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu ngoài các loại vật liệu kể trên.
Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản chi tiết, dễ
dàng hơn trong việc quản lý hạch toán vật liệu. Ngoài ra còn giúp cho doanh
nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng loại vật liệu
5
trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó đề ra biện pháp thích hợp trong việc
tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
1.2.Căn cứ vào chức năng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp đợc chia
thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất: là các loại nguyên vật liệu tiêu hao
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Gồm có:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp: Là các loại vật liệu tiêu hao trực tiếp trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu gián tiếp: Là các loại vật liệu tiêu hao gián tiếp trong
quá trình phục vụ sản xuất sản phẩm ( thờng là chi phí dầu mỡ bảo dỡng máy
móc thiết bị).
- Nguyên vật liệu sử dụng cho bán hàng.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý.
1.3. Căn cứ vào nguồn hình thành.
Theo tiêu thức này thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp đợc
chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những nguyên vật liệu sử dụng cho sản
xuất kinh doanh đợc doanh nghiệp mua ngoài thị trờng.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất: Là những nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự
chế biến thuê ngoài gia công để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
III - Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh hoặc đợc biếu tặng, cấp phát.
- Phế liệu thu hồi: Là những nguyên vật liệu bị thải loại ra khỏi quá trình
sản xuất, có thể đợc tái sử dụng hoặc đem bán.
1.4. Căn cứ vào quyền sở hữu:
Nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp: Gồm các loại NVL do
doanh nghiệp tự sản xuất , mua ngoài đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
- Nguyên vật liệu không thuộc sở hữu của doanh nghiệp: Gồm các NVL
nhận gia công chế biến hay nhận giữ hộ.
Tuy nhiên trong các cách phân loại trên thì cách phân loại theo công dụng
là u việt hơn cả.
2.Tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo những yêu cầu
thống nhất. Việc tính giá nguyên vật liệu mang một ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu.
2.1.Các chỉ tiêu tính giá nguyên vật liệu.
6
- Giá thực tế: Giá thực tế của nguyên vật liệu là giá đợc xác định dựa trên
những căn cứ khách quan, đợc hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng
minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật liệu. Giá
thực tế của nguyên vật liệu là cơ sở pháp lý để phản ánh tình hình luân chuyển
nguyên vật liệu và nó đợc dùng để ghi nguyên vật liệu tồn kho và lập các báo
cáo kế toán.
- Giá hạch toán: Giá hạch toán là loại giá ổn định, đợc xác định ngay ở đầu
kỳ hạch toán, thờng dựa trên giá thực tế cuối kỳ trớc hay giá kế hoạch của kỳ
này. Giá hạch toán là loại giá có tính chủ quan nên chỉ sử dụng để theo dõi
việc luân chuyển hàng ngày. Cuối kỳ hạch toán, kế toán phải điều chỉnh giá
hạch toán về giá thực tế.
2.2 Xác định giá nguyên vật liệu nhập kho.
Nguyên vật liệu nhập kho đợc tính theo giá thực tế, cá biệt chỉ có một số ít
trờng hợp phải sử dụng giá hạch toán để ghi nhận nhập kho.Chẳng hạn khi
nguyên vật liệu nhập kho nhng cha có chứng từ hoá đơn, kế toán phải sử dụng
chỉ tiêu giá hạch toán để ghi sổ. Đến khi có chứng từ hoá đơn thì kế toán tiến
hành điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế.
Giá của nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định tuỳ theo từng nguồn nhập
nh sau:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế của nguyên vật liệu mua
ngoài là giá ghi trên hoá đơn của ngời bán cộng ( +) với thuế nhập khẩu ( nếu
có), thuế giá trị gia tăng ( Nếu áp dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp) và các
khoản chi phí thu mua thực tế ( chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên
thu mua, chi phí thuê kho bãi ) trừ đi các khoản giảm giá hàng mua đợc hởng.
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến, gia công thì giá thực
tế bao gồm: Giá thực tế vật liệu xuất kho cộng các chi phí gia công chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế là giá trị
vật liệu xuất kho thuê gia công chế biến cộng với các chi phí liên quan ( tiền
thuê gia công, chi phí vận chuyển, bốc dỡ ).
-Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế là giá thoả
thuận do các bên xác định cộng với các chi phí tiếp nhận ( nếu có)
- Đối với phế liệu nhập kho: Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc
hay giá trị thu hồi tối thiểu.
- Đối với nguyên vật liệu đợc tặng thởng: Giá thực tế tính theo giá thị trờng
tơng đơng cộng với chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
2.3.Xác định giá nguyên vật liệu xuất kho.
Việc tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào đặc điểm hoạt
động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ cuả
cán bộ kế toán. Có nhiều phơng pháp đợc sử dụng để tính giá nguyên vật liệu
xuất dùng. Doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ thể để lựa chọn một trong
những phơng pháp sau đây:
2.3.1. Phơng pháp FIFO ( nhập trớc, xuất trớc).
7
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu
mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy
giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau
cùng.
Phơng pháp này thích hợp trong điều kiện giá cả có xu hớng ổn định hoặc
có xu hớng giảm.
2.3.2.Phơng pháp LIFO ( nhập sau, xuất trớc).
Phơng pháp này giả định những vật liệu đợc mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên, ngợc lại với phơng pháp FIFO ở trên.
Phơng pháp LIFO thích hợp trong trờng hợp lạm phát, giá cả có xu hớng
tăng.
2.3.3. Phơng pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phơng pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc
tính theo giá trị bình quân ( Bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc
hoặc bình quân sau mỗi lần nhập)
Giá thực tế vật liệu Số lợng vật liệu Giá đơn vị
xuất dùng xuất dùng bình quân
Trong đó:
Giá đơn vị Giá TT vật liệu tồn đầu kỳ + Giá TT vật liệu nhập trong kỳ
bình quân cả =
kỳ dự trữ Số lợng TT vật liệu tồn đầu kỳ + Số lợng TT vật liệu nhập trong kỳ
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ tuy đơn giản dễ làm nhng độ
chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh
hởng đến công tác quyết toán nói chung.
Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ(cuối kỳ trớc)
bình quân =
cuối kỳ trớc Số lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ ( cuối kỳ trớc)
Phơng pháp này cũng có u điểm là đơn giản, dễ làm và phản ánh kịp
thời tình hình biến động nguyên vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên phơng pháp này
không chính xác vì không tính tới sự biến động của giá cả trong kỳ này.
Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
bình quân sau =
mỗi lần nhập Số lợng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
8
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đợc nhợc
điểm của hai phơng pháp giá bình quân trên, vừa chính xác vừa cập nhật. Nhợc
điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức, phải tính toán nhiều lần.
2.3.4.Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, nguyên vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn
chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập đến lúc xuất ( trừ trờng hợp điều
chỉnh). Khi xuất nguyên vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của nguyên vật
liệu đó. Do vậy, phơng pháp này có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay
phơng pháp trực tiếp và thờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có
tính tách biệt.
2.3.5.Phơng pháp giá hạch toán.
Theo phơng pháp này toàn bộ nguyên vật liệu biến động trong kỳ đợc
tính theo giá hạch toán ( một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ , kế toán sẽ
tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế vật liệu Giá hạch toán vật liệu Hệ số giá
xuất dùng xuất dùng vật liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm, hoặc từng thứ nguyên
vật liệu ( chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý).
Hệ số giá Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
vật liệu Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ+ Giá hạch toán vật liệu nhập trong kỳ
III- Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
1.Tổ chức chứng từ .
Chứng từ là phơng tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế,
vừa là phơng tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế đó.
1.1.Các chứng từ sử dụng:
IV - Hoá đơn bán hàng của đơn vị bán.
V - Hợp đồng mua hàng.
VI - Phiếu nhập kho ( mẫu 01-VT: Bắt buộc).
VII- Phiếu xuất vật t ( mẫu 02-VT: Bắt buộc).
VIII- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03- VT: Bắt buộc).
IX - Phiếu xuất vật t theo hạn mức ( mẫu 04-VT: Hớng dẫn).
X - Biên bản kiểm nghiệm vật t ( mẫu 05-VT: Hớng dẫn).
XI - Thẻ kho ( mẫu 06-VT: Bắt buộc).
XII
1.2.Tổ chức chứng từ quá trình nhập kho nguyên vật liệu.
9
= x
=
Căn cứ vào nhu cầu về vật t mà bộ phận mua hàng sẽ liên hệ với nhà cung
cấp, lựa chọn ngời bán hàng và lập hợp đồng mua hàng. Khi nguyên vật liệu về
đến doanh nghiệp nếu cần kiểm nghiệm thì phải thành lập ban kiểm nghiệm.
Ban này có nhiệm vụ kiểm nghiệm về mặt số lợng, chất lợng, qui cách của
nguyên vật liệu và lập " Biên bản kiểm nghiệm vật t".
Bộ phận cung ứng dựa trên cơ sở hợp đồng mua hàng, hoá đơn, biên bản
kiểm nghiệm vật t để lập " Phiếu nhập vật t". Phiếu nhập vật t lập thành 2 liên (
Đối với vật t mua ngoài), 3 liên ( Đối với vật t tự sản xuất).
Thủ kho sau khi nhận vật t ghi số lợng vào cột thực nhập, ký nhận.
Liên1: Do bộ phận lập phiếu giữ. Liên2: Thủ kho ghi thẻ kho sau đó
chuyển cho kế toán. Liên 3( nếu có): Ngời nhập giữ. Còn hợp đồng mua hàng,
hoá đơn của ngời bán đợc giao cho bộ phận tài vụ , làm thủ tục thanh toán và
ghi sổ kế toán.
1.3.Tổ chức chứng từ quá trình xuất kho nguyên vật liệu.
Trong mọi trờng hợp xuất kho nguyên vật liệu bất cứ sử dụng cho mục
đích gì đều phải thực hiện đầy đủ các thủ tục, chứng từ qui định và phải thực
hiện nghiêm ngặt việc cân, đong, đo đếm tuỳ theo từng loại nguyên vật liệu.
Trên các chứng từ xuất vật liệu phải ghi rõ mục đích sử dụng nguyên vật liệu
(xuất cho ai, để làm gì )
Phiếu xuất kho do bộ phận cung ứng lập để theo dõi chặt chẽ số lợng
vật t xuất kho cho các bộ phận, phân xởng để có kế hoạch cung ứng vật t kịp
thời cho sản xuất và làm căn cứ để kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Phiếu xuất kho lập thành 3 liên ( Liên 1: Do bộ phận lập
phiếu giữ; Liên 2 : Thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán; Liên 3: ng-
ời nhận vật t giữ). Phiếu xuất vật t sử dụng trong trờng hợp xuất kho nguyên
vật liệu không thờng xuyên với số lợng ít.
Trờng hợp sử dụng nguyên vật liệu nhiều, phát sinh thờng xuyên trong
tháng doanh nghiệp sử dụng " Phiếu xuất vật t theo hạn mức". Phiếu xuất vật t
theo hạn mức cho tháng nào chỉ có giá trị sử dụng trong tháng đó. Cuối tháng
không dùng hết vật t đã lĩnh, đơn vị sử dụng phải lập phiếu nhập vật t đem đến
kho cùng với số vật t thừa và phiếu xuất vật t theo hạn mức, thủ kho ghi số l-
ợng thừa trả lại vào cả hai phiếu.
Đối với trờng hợp xuất bán vật liệu, bộ phận cung ứng căn cứ vào những
thoả thuận của khách hàng để lập " Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho". Phiếu này
đợc lập làm 3 liên: Một liên giao cho khách hàng; một liên giao cho bộ phận
cung ứng; một liên giao cho thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán.
2.Phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị , số l-
ợng của từng loại nguyên vật liệu theo từng kho và từng ngời phụ trách. Tuỳ
10
theo qui mô, yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể, doanh nghiệp có thể chọn
một trong ba phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sau đây:
2.1. Phơng pháp thẻ song song.
* Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu
về mặt số lợng, thẻ kho đợc mở chi tiết cho từng danh điểm vật t. Hàng ngày ,
căn cứ các chừng từ nhập xuất, thủ kho ghi số lợng thực nhập xuất và cuối mỗi
ngày tính ra số lợng tồn trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho.
Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu để đảm bảo luôn
khớp nhau.Cuối tháng, thủ kho phải tính tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số
tồn kho cuối kỳ theo từng danh điểm vật t.
*Tại phòng kế toán: Kế toán vật t mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh
điểm vật t tơng ứng với thẻ kho. Sổ này có nội dung tơng tự nh thẻ kho, chỉ
khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đợc các
chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới, kế toán vật t phải kiểm tra đối
chiếu, ghi đơn giá và tính ra số tiền. Căn cứ vào các chứng từ kế toán lần lợt
ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào các sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán tính ra tổng
số nhập, tổng số xuất, số tồn kho cho từng danh điểm vật liệu để đối chiếu với
sổ tổng hợp và đối chiếu với thẻ kho.
*Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ song song.
Phiếu nhập kho
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán
phải căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết để lập "Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn
kho" về mặt giá trị và từng loại nguyên vật liệu.
11
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc
sổ kế toán
chi tiết
nguyên vật
liệu
Bảng tổng hợp
nhập,xuất,tồn kho
nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp
*Điều kiện áp dụng của phơng pháp: Phơng pháp này ghi chép đơn giản, dễ
kiểm tra, đối chiếu. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất lớn, áp dụng phơng
pháp này mất nhiều công sức do ghi chép trùng lặp. Vì vậy, phơng pháp này
thờng đợc áp dụng ở những đơn vị vừa và nhỏ, ít chủng loại vật t, khối lợng các
nghiệp vụ nhập xuất ít, không thờng xuyên.
2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Tại kho: Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu , thủ kho vẫn mở thẻ kho
để theo dõi về mặt số lợng của từng danh điểm vật liệu nh trờng hợp hạch toán
chi tiết theo phơng pháp thẻ song song.
* Tại phòng kế toán: Kế toán không mở sổ chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lợng và số tiền cuả từng danh điểm vật t theo từng kho.
Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ
nhập - xuất phát sinh trong tháng của từng loại vật liệu, mỗi loại chỉ ghi một
dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lợng vật liệu trên sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
* Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
* Điều kiện áp dụng: Theo phơng pháp này thì công việc ghi chép kế
toán chi tiết theo từng danh điểm vật liệu đợc giảm nhẹ, nhng toàn bộ công tác
ghi chép, tính toán, kiểm tra đều dồn hết vào cuối kỳ nên công việc hạch toán
và lập báo cáo thờng bị chậm trễ. Phơng pháp này có cải tiến hơn phơng pháp
12
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán tổng
hợp
thẻ song song nhng vẫn còn ghi trùng lặp. Do vậy, thờng áp dụng ở doanh
nghiệp có qui mô vừa, chủng loại hàng tồn kho tơng đối nhiều.
2.3. Phơng pháp sổ số d.
*Tại kho: Giống các phơng pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho
phải tập hợp chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng loại nguyên vật
liệu, sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và giao cho kế toán.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm vật liệu vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng
cho cả năm, trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ . Ghi
xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
* Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán phải xuống kho để hớng dẫn và kiểm
tra việc ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng từ, kế
toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ ( giá hạch toán), tổng cộng số tiền
và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa
tính đợc của từng nhóm vật t ( nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập -
xuất - tồn kho. Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ đợc ghi trên cơ
sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất vật t. Tiếp đó cộng số tiền nhập,
xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để tính ra số d cuối tháng của từng
nhóm vật t. Số d này đợc dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số d ( số liệu
trên sổ số d do kế toán tính bằng cách lấy số lợng tồn kho nhân với giá hạch
toán).
* Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
13
Chứng từ nhập
kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số d
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
* Điều kiện áp dụng: Phơng pháp sổ số d có nhiều cải tiến trong việc tổ
chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Nó có đặc điểm là xoá bỏ đợc việc ghi
chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm tra
thờng xuyên và có hệ thống của kế toán với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán
chính xác, kịp thời. Phơng pháp này kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ
của thủ kho và phòng kế toán. Tuy nhiên, theo phơng pháp này công việc khá
phức tạp, thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp có qui mô lớn, số lợng
chủng loại vật t nhiều, nghiệp vụ nhập xuất xảy ra thờng xuyên với khối lợng
lớn.
IV- Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.
A. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi, phản ánh th-
ờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu
trên sổ kế toán. Theo phơng pháp này, các tài khoản nguyên vật liệu đợc dùng
để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu. Vì
vậy, nguyên vật liệu tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm
nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế nguyên vật liệu tồn
kho, so sánh đối chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán với nguyên tắc tồn kho
thực tế luôn phù hợp với tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy
tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên thờng đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp có các mặt hàng có giá trị lớn.
1. Tài khoản ( TK) sử dụng:
14
Thẻ kho
Chứng từ xuất
kho
Kế toán tổng
hợp
Bảng luỹ kế nhập,
xuất ,tồn kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét