Thứ Năm, 23 tháng 1, 2014

Các nguyên tắc căn bản của kế toán doanh nghiệp

2.5.1. Kế toán tài chính (Financial Accounting):
- Bộ phận kế toán phản ánh toàn bộ tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình mua bán, chi
phí, thu nhập, công nợ và tính kết quả ở dạng tổng quát của doanh nghiệp. Số liệu của kế
toán tài chính dùng để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác. Thông tin
của kế toán tài chính cung cấp cho những người ngoài doanh nghiệp.
- Chức năng và giới hạn của kế toán tài chính:

Theo dõi có hệ thống tình hình hiện có và sự biến động của các tài sản,
vốn hình thành tài sản, tổng số chi phí và thu nhập trong toàn doanh nghiệp, sự
tạo ra và phân phối kết quả sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.

Theo dõi và cung cấp thông tin về tình hình tài sản, tình hình mua bán và
các khoản nợ của doanh nghiệp: các số liệu để lập bảng cân đối kế toán và báo
cáo kết quả kinh doanh.

Cung cấp thông tin cho việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.v…v.

Là đối tượng của các hoạt động kiểm tra
- Thông tin của kế toán tài chính phục vụ cho các đối tượng:
1. Những người sở hữu doanh nghiệp: giúp cho họ vẫn giữ hay từ bỏ
quyền sở hữu.
2. Các nhà cung cấp tín dụng của doanh nghiệp: giúp họ quyết định
nên hay không tiếp tục mở rộng quan hệ tín dụng (để doanh nghiệp trả chậm trong
thu mua hàng hóa, dịch vụ hoặc vay vốn).
3. Các cơ quan Nhà nước nhằm giúp họ xem xét hoặc đánh thuế thu
nhập và kiểm tra xem doanh nghiệp có tuân thủ theo những quy tắc luật lệ của
Chính phủ không?
4. Nhân viên và tổ chức công đoàn: để giúp họ trao đổi (bàn bạc và
thỏa thuận) về những hợp đồng lao động hoặc để thay đổi hợp đồng thu nhận
nhân công.
5. Khách hàng của công ty: nhằm giúp họ xác định mối quan hệ với
công ty và quyết định về những mối quan hệ trong tương lai.
6. Những nhà đầu tư, các cổ đông….
Thông tin trong các báo cáo tài chính được trình bày theo cùng một kiểu qua các
năm, điều này giúp cho người sử dụng có thể tin cậy vào các báo cáo.

2.5.2. Kế toán quản trị (Management Accounting)
- Là bộ phận kế toán phản ảnh tình hình chi phí, doanh thu thu nhập và tính kết quả
của từng loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giá phí, giá thành của từng sản
phẩm, từng khâu sản xuất và từng dịch vụ. Kế toán quản trị cung cấp thông tin cho nhu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Chức năng và giới hạn của kế toán quản trị: Kế toán quản trị có chức năng cung
cấp thông tin cho việc quản lý và kiểm tra quá trình sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp.
- Đối tượng của kế toán quản trị là lĩnh vực chi phí, đó là:

Loại chi phí và tình trạng chi phí

Sự phân biệt chi phí theo thời gian, doanh thu có liên quan đến chi phí và
kết quả kinh doanh của từng loại sản phẩm, dịch vụ.

Giá phí, giá thành của từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

Thiết lập được các khoản dự toán chi phí và kết quả kiểm soát việc thực
hiện.

Giải thích được các nguyên nhân chênh lệch giữa chi phí dự toán và chi
phí thực tế.

Kiểm tra thường xuyên chi phí đã chi ra cho quá trình sản xuất và các hoạt
động khác

Kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp từ giác độ trách nhiệm và quyền lợi
của doanh nghiệp.

Cung cấp số liệu thông tin phục vụ cho việc đưa ra quyết định.

Cùng với kế toán tài chính làm sáng tỏ mối quan hệ cuối cùng

v…v.
HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ


- Công cụ của kế toán quản trị, các khái niệm chi phí
1. Công cụ 1: Kết cấu thông tin của kế toán quản trị: đó là khả năng
thiết kế và sắp xếp thông tin sao cho hữu ích đối với quá trình ra quyết định, sự
xắp sếp đó hoặc kết cấu đó được thiết kế để so sánh số liệu thực tế với định mức
(thiết kế kết cấu theo khoản mục để so sánh với thực tế - dự toán định mức) trong
quá trình phát triển các định mức và mục tiêu đối với doanh nghiệp các tiêu chuẩn
phải lập cho các bộ phận hoạt động ở mức độ thấp đến mức độ cao.
2. Công cụ 2: Phân loại chi phí. Có vị trí quan trọng trong quản lý:
Bất biến và khả biến
3. Công cụ 3: Trình bày số liệu dưới dạng phương trình
4. Công cụ 4: Trình bày thông tin dưới dạng đồ thị
2.5.3. Mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị:
a) Sự khác nhau:
- Kế toán tài chính phải tôn trọng những quy định của pháp luật hiện hành, đặc biệt
những yêu cầu về quản lý tài chính và những yêu cầu của xã hội thông qua nghĩa vụ công
bố, những số liệu cần thiết nhất định, những quy định có tính pháp lý của nghề kế toán,
đó là phương pháp kế toán đã được thừa nhận (GAAP), nhất là các báo cáo tài chính.
- Kế toán quản trị phải tôn trọng các yêu cầu về mặt kỹ thuật, tính kinh tế, các yêu
cầu quản lý nội bộ và những điều kiện cá biệt của doanh nghiệp cũng như cơ cấu nội bộ
xí nghiệp, đồng thời phải tôn trọng những yêu cầu về phương pháp và những quy định
được đặt ra ở kế toán tài chính.
- Các số liệu của kế toán tài chính được công bố cho người sử dụng thông tin ở bên
ngoài doanh nghiệp.
- Số liệu của kế toán quản trị được sử dụng nội bộ là thông tin không công bố.
- Kế toán quản trị không phản ánh những chi phí thuộc nghiệp vụ tài chính và các
chi phí không tiêu dùng cho sản xuất, ngược lại, những khoản chi phí này lại được phản
ánh ở kế toán tài chính.
- Ngoài những khoản chi phí đặc biệt ra, kế toán tài chính chỉ phản ánh những chi
phí đầu vào quá trình sản xuất (chi phí theo yếu tố), ngược lại, kế toán quản trị phản ánh
chi phí liên quan đến kết quả (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) được tạo ra trong kỳ kế toán (
Bao gồm cả chi phí thực tế chi ra và các khoản chi phí trích trước mà chưa chi).
- Kế toán tài chính phản ánh doanh thu sản xuất – kinh doanh và thu nhập ngoài sản
xuất kinh doanh, kế toán quản trị chỉ phản ánh doanh thu sản xuất kinh doanh.
- Kế toán quản trị đặt trọng tâm cho tương lai nhiều hơn.
- Kế toán quản trị nhấn mạnh đến sự thích hợp và sự linh động của các dữ kiện.
- Kế toán quản trị xuất phát từ nhiều ngành khác nhau.
- Kế toán quản trị chú trọng đến các bộ phận của một tổ chức hơn là xem xét toàn
bộ doanh nghiệp.
- Thời gian lập báo cáo cũng khác nhau.
CÁC LOẠI THÔNG TIN KẾ TOÁN
ĐẶC ĐIỂM


b) Sự giống nhau (mối quan hệ):
1. Cả hai loại đều có mối quan hệ chặt chẽ về số liệu thông tin của
chúng, đều xuất phát trên cơ sở chứng từ gốc. Một bên phản ánh tổng quát các
khoản chi phí thu nhập, một bên phản ánh chi tiết, tỉ mỉ thông tin tổng quát đó.
2. Cả hai đều có quan hệ mật thiết với thông tin kế toán. Kế toán
quản trị sử dụng rộng rãi các số liệu ghi chép hàng ngày của kế toán tài chính,
mặc dù nó có khai triển và tăng thêm số liệu và bản chất thông tin.
3. Cả hai loại kế toán tài chính và quản trị đều có khái niệm trách
nhiệm và quản lý. Kế toán tài chính liên hệ với khái niệm quản lý trên toàn doanh
nghiệp, kế toán quản trị quản lý trên từng bộ phận cho đến người cuối cùng của tổ
chức và có trách nhiệm với các chi phí. Trong thực tế, với cái nhìn của một người
có trách nhiệm, kế toán tài chính có thể xem là cái đỉnh, còn kế toán quản trị sẽ
làm đầy hết phần đáy tam giác ở phần dưới.
II. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP:
1. Các yêu cầu về chất lượng của thông tin kế toán:
1.1 Dễ hiểu:
Thông tin kế toán phải dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được
hiểu là người có kiến thức về kinh doanh và hoạt động kinh tế, hiểu biết kế toán ở mức
vừa phải, sẵn lòng nghiên cứu các thông tin được cung cấp với mức độ tập trung suy nghĩ
vừa phải.
1.2 Phù hợp:
- Để có ích, các thông tin kế toán phải phù hợp để đáp ứng các yêu cầu đưa ra các
quyết định kế toán của người sử dụng. Những thông tin có chất lượng phù hợp là những
thông tin có tác động đến quyết định kế toán của người sử dụng bằng cách giúp họ đánh
giá các sự kiện quá khứ, hiện tại hoặc tương lai hoặc xác nhận, chỉnh lý các đánh giá quá
khứ của họ.
- Vai trò xác nhận và dự toán của các thông tin có quan hệ tương hỗ lẫn nhau.
Chẳng hạn, các thông tin về mức độ tài sản và cơ cấu tài sản hiện có rất có giá trị đối với
người sử dụng khi họ muốn dự đoán về khả năng của doanh nghiệp trong tương lai.
1.3 Có độ tin cậy: Để hữu ích, các thông tin kế toán phải đáng tin cậy (phải đảm
bảo yêu cầu trung thực và hợp lý).
1.4 Trung thực: Để có độ tin cậy, các thông tin kế toán phải được trình bày một
cách trung thực về tình hình thực tế và các nghiệp vụ, các sự kiện đã xảy ra.
1.5 Khách quan: Để có độ tin cậy cao, thông tin trong báo cáo tài chính phải khách
quan, không bị xuyên tạc, bóp méo một cách cố ý.
1.6 Đầy đủ: Các nghiệp vụ và sự kiện đã xảy ra phải được phản ánh và ghi chép
trong các sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
1.7 Có thể so sánh được: Các thông tin trong báo cáo tài chính phải có tính so
sánh được giữa các thời kỳ và giữa các doanh nghiệp khác nhau.
1.8 Kịp thời: Thông tin kế toán phải được cung cấp kịp thời cho yêu cầu quản lý và
ra quyết định.
1.9 Cân đối giữa lợi ích và chi phí: Lợi ích từ các thông tin phải cao hơn các chi
phí bỏ ra để có được các thông tin đó.
2. Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận:
2.1. Định nghĩa và danh mục các nguyên tắc kế toán được thừa nhận:
2.1.1. Định nghĩa: Các nguyên tắc kế toán là các chuẩn mực và hướng dẫn phục vụ
cho việc lập báo cáo tài chính đạt được mục tiêu dễ hiểu, đáng tin cậy (reliability), và dễ
so sánh (comparability). Các quy tắc nền tảng cho các báo cáo tài chính được gọi là các
nguyên tắc kế toán được thừa nhận (General accepted accounting principles).
Các nguyên tắc này bao gồm một số khái niệm, nguyên tắc, phương pháp tiến hành
và những yêu cầu cho việc đánh giá, ghi chép và báo cáo các hoạt động, các sự kiện và
các nghiệp vụ có tính chất tài chính của một doanh nghiệp.
2.1.2. Danh mục các nguyên tắc kế toán được thừa nhận:
Các khái niệm được thừa nhận:
1. Đơn vị kế toán/ Thực thể (tổ chức) kế toán (Accounting Entity)
2. Hoạt động liên tục (Going concern)
3. Đơn vị tính toán/thước đo tiền tệ (Unit of measure/ The money measurement concept)
4. Kỳ kế toán (Accounting period)
Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận:
5. Nguyên tắc giá phí (giá vốn) (Cost principle)
6. Nguyên tắc doanh thu thực hiện (nguyên tắc bán hàng) (Revenue realization)
7. Nguyên tắc phù hợp (Matching principle)
8. Nguyên tắc khách quan (Objectivity principle)
9. Nguyên tắc nhất quán (liên tục) (Consistency principle)
10. Nguyên tắc đầy đủ (bóc trần toàn bộ) (Full disclusure)
11. Nguyên tắc thận trọng (Conservatism/Prudence)
12. Nguyên tắc thực chất (trọng yếu) (Materiality).
2.2. Nội dung các nguyên tắc kế toán được thừa nhận:
2.2.1. Khái niệm đơn vị kế toán (Accounting Entity)
Nội dung: Đơn vị kế toán là bất kỳ một đơn vị kinh tế nào có kiểm soát các tài sản,
các nguồn lực và tiến hành các công việc, các nghiệp vụ kinh doanh mà đơn vị đó phải
ghi chép, tổng hợp và báo cáo.
Ảnh hưởng của khái niệm:
- Các tài khoản kế toán được mở ra và ghi chép là cho đơn vị kế toán, chứ không
phải cho các chủ nhân, cho những người có liên quan đến đơn vị đó.
- Các loại đơn vị kế toán:

Đơn vị kế toán cấp cơ sở: ở các doanh nghiệp độc lập, có tư cách pháp
nhân đầy đủ (thuộc mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế).

Đơn vị kế toán phụ thuộc: ở các xí nghiệp thành viên có tư cách pháp nhân
không đầy đủ, không lập và phát hành báo cáo tài chính, chỉ lập báo cáo kế toán
nội bộ gửi cho đơn vị chính.

Đơn vị kế toán cấp trên cơ sở: là các tổng công ty, công ty, tập đoàn kinh
tế có nhiều đơn vị thành viên, lập và phát hành báo cáo tài chính hợp nhất.
2.2.2. Khái niệm hoạt động liên tục (Going Concern Concept)
Nội dung: “Một doanh nghiệp được coi là đang hoạt động khi mà nó tiếp tục hoạt
động cho một tương lai định trước. Người ta quan niệm rằng, doanh nghiệp không có ý
định và cũng không cần thiết phải giải tán hoặc quá thu hẹp quy mô hoạt động của mình”.
Ảnh hưởng:
- Trong khái niệm hoạt động liên tục, kế toán giả thiết một doanh nghiệp đang hoạt
động thì sẽ hoạt động vô thời hạn, trừ khi có chứng cớ phủ nhận rõ ràng.
- Vì quan niệm doanh nghiệp hoạt động lâu dài nên các tài sản trong báo cáo tài
chính được phản ánh theo giá gốc (xem nguyên tắc giá gốc) mà không quan tâm đến giá
thị trường.
- Khái niệm hoạt động liên tục được thừa nhận như một nguyên tắc lập báo cáo tài
chính. Khi doanh nghiệp không thể tiếp tục hoạt động được thì báo cáo tài chính phải lập
theo thể thức đặc biệt, trong đó tài sản được ghi theo giá trị thực hiện thuần túy và các
khoản nợ phải trả có thể phải được tái phân loại về kỳ hạn.
2.2.2. Đơn vị tính toán (Unit of measure)/ Thước đo tiền tệ (The money
measurement)
Nội dung: Đơn vị tiền tệ được thừa nhận như một đơn vị đồng nhất trong việc tính
toán tất cả các nghiệp vụ kế toán.
Ảnh hưởng: Kế toán giả thiết rằng sự thay đổi của sức mua đồng tiền dùng làm đơn
vị tính toán là không đủ lớn để ảnh hưởng đến sự đo lường của kế toán.
2.2.3. Kỳ kế toán (Accounting period)
Nội dung: Để đáp ứng được yêu cầu so sánh, các số liệu tài chính phải được báo
cáo trong những khoảng thời gian quy định được gọi là kỳ kế toán
- Kỳ kế toán chính thức: là năm (còn gọi là niên độ kế toán). Niên độ kế toán là
khoảng thời gian 12 tháng liên tục bất kỳ, bắt đầu từ đầu tháng.
Ghi chú: ở Việt Nam:

Niên độ kế toán theo pháp lệnh kế toán-thống kê là theo năm dương lịch
(từ 1/1 đến 31/12)

Ở các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài: niên độ kế toán là khoảng thời
gian 12 tháng liên tục bất kỳ, bắt đầu từ đầu quý.
- Kỳ kế toán tạm thời: tháng, quý.
2.2.5. Nguyên tắc giá gốc (giá phí):
- Việc đo lường, tính toán tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu và chi phí phải
đặt trên cơ sở giá phí tại thời điểm hình thành.
- Kế toán quan tâm đến giá phí hơn là giá thị trường vì:

Giá thị trường khó ước tính và mang tính chất chủ quan. Trong khi giá phí
mang tính khách quan.

Khái niệm “Hoạt động liên tục” làm cho việc ước tính giá thị trường là
không cần thiết.
- Kế toán không phản ánh giá trị thực của tài sản của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc giá phí ở Việt Nam:

Hàng hóa, vật tư ( vật liệu, công cụ, dụng cụ) được xác định theo giá vốn
thực tế, bao gồm giá hóa đơn, thuế GTGT (nếu có), thuế nhập khẩu, chi phí mua
(vận chuyển, bốc dỡ, kiểm nhận nhập kho ) kể cả hao hụt định mức trong quá
trình mua.

Tài sản cố định xác định theo nguyên giá.

Nguyên giá TSCĐ (cũ cũng như mới) = Giá hóa đơn + Thuế GTGT +
Thuế nhập khẩu + Thuế tài sản + Chi phí mua, lắp đặt, rà trơn, chạy thử

Thành phần sản xuất được xác định bằng giá thành sản xuất thực tế.
2.2.6. Nguyên tắc doanh thu thực hiện:
- Doanh thu được ghi nhận trong kỳ mà nó được thực hiện (khi chuyển giao hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng).
- Doanh thu có thể được ghi nhận: 1) trước, 2) trong, hoặc 3) sau kỳ mà đơn vị thu
được tiền hàng:
Có ba loại doanh thu:

Doanh thu bằng tiền ngay

Doanh thu chưa thu tiền

Doanh thu nhận trước.
Như vậy, khái niệm doanh thu bán hàng khác với tiền bán hàng thu được trong kỳ.
2.2.7. Nguyên tắc phù hợp:
- Chi phối cách tính lãi (lỗ) trong kỳ kế toán.
- Các chi phí liên quan tới doanh thu của một kỳ là các chi phí của kỳ đó.
- Chi phí của một kỳ là:

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét