1.2.2.4. Gia công quốc tế
Đây là một phơng thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia công
nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để
chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia
công).
Đây là một trong những hình thức xuất khẩu đang có bớc phát triển mạnh mẽ và
đợc nhiều quốc gia chú trọng và là hình thức phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay.
Bởi những lợi ích của nó
Đối với bên đặt gia công: Phơng thức này giúp họ lợi dụng về giá rẻ, nguyên phụ
và nhân công của nớc nhận gia công.
Đối với bên nhận gia công: Phơng thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm
cho nhân công lao động trong nớc hoặc nhập đợc thiết bị hay công nghệ mới về nớc
mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc nh Nam Triều Tiên, Thái Lan,
Sinhgapo .
Mối quan hệ giữa bên nhận gia công và bên đặt gia công đợc xác định bằng hợp
đồng gia công. Hợp đồng gia công thờng đợc quy định một số điều khoản nh thành
phẩm, nguyên liệu, giá cả, thanh toán, giao nhận
1.2.2.5. Hình thức tái xuất khẩu
Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nớc ngoài những hàng hoá trớc đây đã nhập
khẩu, cha qua chế biến ở nớc tái xuất.qua hợp đồng tái xuất bao gồm nhập khẩu và
xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra ban đầu.
Hợp đồng này luôn thu hút ba nớc xuất khẩu, nớc tái xuất, và nớc nhập khẩu. Vì
vậy ngời ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịck ba bên hay giao dịch tam giác.
( Triangirlar transaction)
Tái xuất có thể thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
Tái xuất theo đúng nghĩa của nó, trong đó hàng hoá đi từ nớc xuất khẩu đến nớc
tái xuất, rồi lại đợc xuất khẩu từ nớc tái xuất sang nớc nhập khẩu. Ngợc chiều với
sự vận động của hàng hoá là sự vận động của đồng tiền đồng tiền đợc xuất phát từ
nớc nhập khẩu sang nớc tái xuất và nhanh chóng đợc chuyển sang nớc xuất khẩu.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể thu đợc lợi nhuận
cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu t vào nhà xởng máy móc, thiết bị, khả
năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
Kinh doanh tái xuất đòi hỏ sự nhạy bén tình hình thị trờng và giá cả, sự chính xác
và chặt chẽ trong các hoạt động mua bán. Do vậy khi doanh nghiệp tiến hành xuất
khẩu theo phơng thức này thì cần phải có đội ngũ cán bộ có chuyện môn cao, ngoài
ra chi phí vận chuyển của hình thức này cũng khá lớn,rủi ro tơng đối cao do phải
mua đi bán lại
1.2.2.6. Hình thức chuyển khẩu
Đây thực chất là hình thức tái xuất trong đó hàng hóa từ nớc xuất khẩu đợc chuyển
trức tiếp sang nớc nhập khẩu. Nớc táI xuất trả tiền chó nớc xuất khẩu và thu tiền của
nớc nhập khẩu. Ví dụ Singapore mua cá ba sa của Việt Nam và bán cho Mỹ , thủ tục
thanh toán cũng nh hình thức tái xuất khẩu nhng hàng hóa đợc chở trực tiếp đến Hoa
Kỳ chứ không phải trở qua Singapore nữa.
Có 3 hình thức chuyển khẩu:
- Hàng từ nớc xuất khẩu đợc chở thẳng sang nớc nhập khẩu
- Hàng từ nớc xuát khẩu đợc chở đến nớc táI xuất nhng không làm thủ tục nhập
vào nớc tái xuất mà đợc chở sang nớc nhập khẩu.
- Hàng đợc chở từ nớc xuất khẩu sang nớc tái xuất làm thủ túc nhập vào kho ngoại
quan ở nớc tái xuất sau đó đợc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu
Ưu điểm của hình thức này là rủi ro ít, vì nhà xuất khẩu chỉ chuyển hàng sang nớ
thứ 2 đóng vai trò nh một ngời trung gian, vì thế xuất khẩu sẽ chi sẻ rui ro một phần
tuy nhiên cũng có hạn chế là nh thế thì lợi nhuận thấp do phải chia sẻ một phần lợi
nhuận và các chi phí khác nh vận tải, quá cảnh, lu kho
1.2.2.7. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh mới nhng đang phát triển rộng rãi, do những u việt
của nó đem lại.
Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá không cần vợt qua biên giới
quốc gia mà khách hàng vẫn mua đợc. Do vậy nhà xuất khẩu không cần phải thâm
nhập thị trờng nớc ngoài mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất khẩu.
Mặt khác doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục nh thủ tục hải
quan, mua bảo hiểm hàng hoá do đó giảm đ ợc chi phí khá lớn.
Trong điều kiện nền kinh tế nh hiện nay xu hớng di c tạm thời ngày càng trở nên
phổ biến mà tiêu biểu là số dân đi du lịch nớc ngoài tăng nên nhanh chóng. Các
doanh nghiệp có nhận thức đây là một cơ hội tốt để bắt tay với các tổ chức du lịch
để tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hoá để thu ngoại tệ. Ngoài ra
doanh nghiệp còn có thể tận dụng cơ hội này để khuếch trơng sản phẩm của mình
thông qua những khách du lịch nớc ngoài.
Mặt khác với sự ra đời của hàng loạt khu chế xuất ở các nớc thì đây cũng là một
hình thức xuất khẩu có hiệu quả đợc các nớc chú trọng hơn nữa. Việc thanh toán
này cũng nhanh chóng và thuận tiện.
1.2.3. Vai trò của xuất khẩu
1.2.3.1. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng đợc các lợi thế so sánh
của mình
1.2.3.2. Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ
1.2.3.3. Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc nền sản xuất phát
triển
1.2.3.4. Xuất khẩu tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống xã hội
1.2.3.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại,
nâng cao địa vị kinh tế của quốc gia trên trờng quốc tế
1.2.4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
1.2.4.1. Nghiên cứu thị trờng, xác định mặt hàng xuất khẩu
*. Nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới
Nh chúng ta đã biết thị trờng là nơi gặp gỡ của cung và cầu. Mọi hoạt động của nó
đều diễn ra theo đúng quy luật nh quy luật cung, cầu, giá cả, giá trị .
Thật vậy thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lu thông, ở
đâu có sản xuất thì ở đó có thị trờng.
Để nắm rõ các yếu tố của thị trờng, hiểu biết các quy luật vận động của thị trờng
nhằm mục đích thích ứng kịp thời và làm chủ nó thì phải nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới có ý nghĩa quan trọng sống còn trong việc
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế, đặc biệt là công tác xuất, nhập khẩu của
mỗi quốc gia nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Nghiên cứu và nắm vững đặc
điểm biến động của thị trờng và giá cả hàng hoá thế giới là nền móng vững chắc
đảm bảo cho các tổ chức kinh doanh xuất khẩu hoạt động trên thị trờng thế giơí có
hiệu qủa nhất.
Để công tác nghiên cứu thị trờng có hiệu quả chúng ta cầm phaie xen xét toàn bộ
quá trình tái sản xuất của một ngành sản xuất hàng hoá, tức là việc nghiên cứu
không chỉ trong lĩnh vực lu thông mà còn ở lĩnh vực phânphối, tiêu dùng.
Các doanh nghiệp khi nghiên cứu thị trờng cần phải nắm vững đợc thị trờng và
khách hàng để trả lời tốt các câu hỏi của hai vấn đề là thị trờng và khách hàng
doanh nghiệp cần phải nắm bắt đợc các vấn đề sau:
*. Thị trờng đang cần mặt hàng gì?
Theo nh quan điểm của Marketing đơng thời thì các nhà kinh doanh phải bán cái
mà thị trờng cần chứ không phải cái mình có. Vì vậy cần phải nghiên cứu về khách
hàng trên thị trờng thế giới, nhận biết mặt hàng kinh doanh của công ty. Trớc tiên
phải dựa vào nhu cầu tiêu dùng của khách hàng nh quy cách, chủng loại, kích cỡ,
giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng nh tập quán của ngời tiêu dùng từng địa phơng, từng
lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị trờng thể giới.
Về mặt thơng phẩm phải hiểu rõ giá trị hàng hoá, công dụng, các đặc tính lý hoá,
quy cách phẩm chất, mẫu mã bao gói. Để hiểu rõ vấn đề này yêu cầu các nhà kinh
doanh phải nhạy bén, có kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm để dự đoán các xu h-
ớng biến động trong nhu cầu của khách hàng.
Trong xu thế hiện nay, đòi hỏi việc nghiên cứu phải nắm bắt rõ mặt hàng mình
lựa chọn, kinh doanh đang ở trong thời kỳ nào của chu kỳ sống của sản phẩm trên
thị trờng, Bởi vì chu kỳ sống của sản phẩm gắn liền với việc tiêu thụ hàng hoá đó
trên thị trờng, thông thờng việc sản xuất gắn liền với việc xuất khẩu những mặt
hàng đang ở giai đoạn thâm nhập, phát triển là có nhiều thuận lợi tốt nhất. Tuy
nhiên đối với những sản phẩm đang ở giai đoạn bão hoà hoặc suy thoái mà công ty
có những biện pháp xúc tiến có hiệu quả thì vẫn có thể tiến hành kinh doanh xuất
khẩu và thu đợc lợi nhuận.
Tóm lại việc nghiên cứu mặt hàng thị trờng đang cần là một trong những yếu tố
tiên phong cho hoạt động thành công của doanh nghiệp.
*. Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên một phạm vi thị tr-
ờng nhất định trong thời gian nhất định (thờng là một năm). Việc nghiên cứu dung
lợng thị trờng cần nắm vững khối lợng nhu cầu của khách hàng và lợng dự trữ, xu
hớng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm Cùng với việc nắm vững nhu
cầu của khách hàng là phải nắm vững khả năng cung cấp của các đối thủ cạnh tranh
và các mặt hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán.
Nh chúng ta đã biết dung lợng thị trờng không phải là cố định, nó thờng xuyên
biến động theo thời gian, không gian dới sự tác động của nhiều yếu tố. Căn cứ theo
thời gian ngời ta có thể chia các nhân tố ảnh hởng thành ba nhóm sau:
+ Các nhân tố có ảnh hởng tới dung lợng thị trờng có tính chất chu kỳ nh tình
hình kinh tế, thời vụ
+ Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến động của thị trờng nh phát minh, sáng
chế khoa học , chính sách của nhà nớc
+ Các nhân tố ảnh hởng tạm thời với dung lợng thị trờng nh đầu cơ tích trữ, hạn
hán, thiên tai, đình công
Khi nghiên cứu sự ảnh hởng của các nhân tố phải thấy đợc nhóm các nhân tố tác
động chủ yếu trong từng thời kỳ và xu thế của thời kỳ tiếp theo để doanh nghiệp có
biện pháp thích ứng cho phù hợp . Kể cả kế hoạch đị tắt đón đầu.
*. Nghiên cứu giá cả các loại hàng hoá và các nhân tố ảnh hởng.
Trong thơng mại giá trị giá cả hàng hoá đợc coi là tổng hợp đó đợc bao gồm giá
vốn của hàng hoá, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi phí khác
tuỳ theo các bớc thực hiện và theo sự thoả thuận giữa các bên tham gia.
Để có thể dự đoán một cách tơng đối chính xác về giá cả của hàng hoá trên thị tr-
ờng thế giới. Trớc hết phải đánh giá một cách chính xác các nhân tố ảnh hởng đến
giá cả và xu hớng vận động của giá cả hàng hoá đó.
Có nhiều nhân tố ảnh hởng giá cả của hàng hóa trên thị trờng quốc tế, có thể phân
loại theo nhiều phơng diện khác nhau tùy vào mục đích, thông thờng đợc phân chia
thành các nhóm nh sau:
+ Nhân tố chu kỳ: là sự vận động có tính quy luật của nền kinh tế, đặc biệt là sự
biến động thăng trầm của nền kinh tế các nớc.
+ Nhân tố lũng đoạn của các công ty xuyên quốc gia (MNC). Đây là một trong
những nhân tố quan trọng có ảnh hởng rất lớn tới sự hình thành của giá cả của các
loại hàng hoá trên thị trờng quốc tế. Lũng đoạn làm xuất hiện nhiều mức giá khác
nhau trên thị trờng cho một loại hàng hoá. Lũng đoạn cạnh tranh: cạnh tranh bao
gồm cạnh tranh giữa ngời bán với nhau, ngời mua với ngời mua. Trong thực tế cạnh
tranh làm cho giá rẻ đi và chất lợng nâng cao.
+ Nhân tố cung cầu: là nhân tố quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến lợng cung cấp
hay lợng tiêu thụ của hàng hoá trên thị trờng, do vậy có ảnh hởng rất lớn đến sự
biến động của giá cả hàng hoá.
+ Nhân tố lạm phát: giá cả hàng hoá không những phụ thuộc vào giá trị của nó mà
còn phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ. Vậy cùng với các nhân tố khác sự xuất hiện
của lạm phát làm cho đồng tiềm mất giá do vậy ảnh hởng đến giá cả hàng hoá của
một quốc gia trong trao đổi thơng mại quốc tế.
+ Nhân tố thời vụ: là nhân tố tác động đến giá cả theo tính chất thời vụ của sản
xuất và lu thông.
Ngoài ra các chính sách của Chính phủ, tình hình an ninh, chính trị của các quốc
gia cũng tác động đến giá cả. Do vậy việc nghiên cứu và tính toán một cách
chính xác giá cả của hợp đồng kinh doanh xuất khẩu là một công việc khó khăn đòi
hỏi phải đợc xem xét trên nhiều khía cạnh, nhng đó lại là một nhân tố quan trọng
trong quyết định hiệu quả thực hiện các hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế.
*. Lựa chọn đối tợng giao dịch.
Căn cứ vào các kết quả của việc nghiên cứu dung lợng của thị trờng, giá cả công
ty sẽ tiến hành lựa chọn gia giao phơng thức giao dịch và thơng nhân để tiến hành
giao dịch. Khi tiến hành giao dịch cần phải căn cứ vào lợng hàng nớc đó cần nhập,
chất lợng hàng nhập, chính sách và tập quán thơng mại của nớc đó. Ngoài ra điều
kiện về địa lý cũng là vấn đề cần quan tâm.
Việc lựa chọn đối tợng để giao dịch cần phải dựa theo một số chỉ tiêu nh sau:
+ Tình hình sản xuất kinh doanh của hãng, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh khả
năng cung cấp hàng hoá thờng xuyên của hãng.
+ Khả năng cung cấp hàng hoá thờng xuyên của hãng.
+ Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trờng hay cố gắng dành lấy
độc quyền về hàng hoá.
+ Uy tín của bạn hàng.
Trong việc lựa chọn thơng nhân giao dịch tốt nhất nên gặp trực tiếp tránh những
đối tác trung gian, trừ trờng hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị trờng mới
cha có kinh nghiệm. Việc lựa chọn các đối tác phù hợp là một trong những điều
kiện cần để thực hiện thắng lợi các hợp đồng thơng mại quốc tế. Song nó phụ thuộc
rất nhiều vào năng lực của ngời làm công tác đàm phán, giao dịch.
*. Nghiên cứu thị trờng cung cấp hàng hoá xuất nhập khẩu (Nguồn hàng xuất
khẩu).
Hợp đồng kinh doanh thơng mại nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói
riêng thực tế là hành vi mua và bán. Bán là quan trọng và khi bán đợc tức là kiếm đ-
ợc tiền song trên thực tế mua lại là tiền đề ra và cơ sở cho hành vi kiếm tiền. Do
vậy, nghiên cứu về thị trờng cung cấp hàng cho công ty để công ty lựa chọn đợc
nguồn hàng phù hợp có ý nghĩa rất lớn.
Dựa trên cơ sở nắm chắc nhu cầu của thị trờng trên thế giới, các công ty tiến hành
nghiên cứu và xác định đợc các nguồn hàng để thoả mãn các nhu cầu đó. Đối với
các công ty là các doanh nghiệp thơng mại chuyên doanh XNK có thể kể đến cac
nguồn hàng sau:
+Nguồn hàng tồn kho đầu kỳ ở công ty. Xác định theo phơng pháp ớc tính.
+ Nguồn hàng thu gom không tập trung
+ Nguồn hàng thu gom tập trung.
Viện nghiên cứu về nguồn hàng không chỉ bó hẹp trong phạm vi về nguồn cung
cấp mà đòi hỏi phải xác định rõ về khả năng cung ứng của từng nguồn cụ thể nh:
+ Khối lợng hàng hoá mà mỗi nguồn có thể cung cấp.
+ Quy cách, chủng loại hay chất lợng của hàng hoá.
+ Thời điểm hàng hoá có thể thu mua.
+ Đơn giá ứng với từng loại hàng hoá và phơng thức mua.
+ Đặc điểm kinh doanh của từng chân hàng.
Khả năng cung cấp hàng đợc xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm
năng. Nguồn hàng thực tế là nguồn hàng đã có và đang sẵn sàng đa vào lu thông.
Với nguồn hàng này doanh nghiệp chủ cần đóng gói là có thể xuất khẩu đợc.
Nguồn hàng tiềm năng là nguồn hàng cha xuất hiện, nó có thể có hoặc không
xuất hiện trên thị trờng. Đối với các nguồn này đòi hỏi doanh nghiệp XNK phải có
đầu t, có đặt hàng hợp đồng kinh tế thì ng ời sản xuất mới tiến hành sản xuất.
Việc nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu còn có mục đích xác định mặt hàng dự định
kinh doanh xuất khẩu có phù hợp và đáp ứng những nhu cầu của thị trờng nớc
ngoài về những chỉ tiêu nh vệ sinh thực phẩm hay không dựa trên cơ sở đó ngời
XNK có những hớng dẫn cho ngời cung cấp điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của thị
trờng nớc ngoài.
Mặt khác nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu phải xác định đợc giá cả của hàng
hoá trong nớc so với giá cả quốc tế nh thế nào? Để từ đây có thể tính đợc doanh
nghiệp sẽ thu đợc lợi nhuận là bao nhiêu từ đó đa quyết định chiến lợc kinh doanh
của từng công ty.
Ngoài ra, qua nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu biết đợc chính sách quản lý của
nhà nớc về mặt hàng đó nh thế nào? Mặt hàng đó có đợc phép xuất khẩu không? Có
thuộc hạn ngạch xuất khẩu không? Có đợc nhà nớc khuyến khích không?
Sau khi đã tiến hành nghiên cứu kỹ lỡng thị trờng hàng hoá thế giới (thị trờng
xuất khẩu và thị trờng trong nớc (thị trờng nguồn hàng xuất khẩu)) công ty tiến
hành đánh giá, xác định và lựa chọn mặt hàng kinh doanh xuất khẩu phù hợp với
nguồn lực và các điều kiện hiện có của công ty để tiến hành kinh doanh xuất nhập
khẩu một cách có hiệu quả nhất.
1.2.4.2. Lập phơng án kinh doanh
Trên cơ sở những kết quả thu lợm trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trờng,
đơn vị kinh doanh lập phơng án kinh doanh. Phơng án này là kế hoạch hoạt động
của đơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Việc xây dựng phơng án kinh doanh bao gồm các bớc sau:
a. Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân
Trong bớc này, ngời xây dựng chiến lợc cần rút ra những nét tổng quát về tình
hình, phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh.
b. Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh
c. Đề ra mục tiêu
Những mục tiêu đề ra trong một phơng án kinh doanh bao giờ cũng là một mục
tiêu cụ thể nh: sẽ bán đợc bao nhiêu hàng hoá, với giá cả bao nhiêu, sẽ thâm nhập
vào thị trờng nào
d. Đề ra biện pháp thực hiện
Những biện pháp này là công cụ để đạt đợc mục tiêu đề ra. Những biện pháp này
bao gồm cả biện pháp trong nớc và ngoài nớc, trong nớc nh: đầu t vào sản xuất, cải
tiến bao bì, ký hợp đồng kinh tế, tăng giá thu mua
Những biện pháp ngoài nớc nh: Đẩy mạnh quảng cáo, lập chi nhánh ở nớc ngoài,
mở rộng mạng lới đại lý.
e. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh đợc thông qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu hoặc hàng nhập khẩu.
+ Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn tính theo công ty sau.
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
+Chỉ tiêu hoà vốn.
Sau khi phơng án kinh doanh đã đợc đề ra, đơn vị kinh doanh phải cố gắng tổ
chức thực hiện phơng án thông qua việc quảng cáo, bắt đầu chào hàng chuẩn bị
hàng hoá .
1.2.4.3. Giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng.
A, Giao dịch đàm phán
a. Các bớc đàm phán.
Để tiến tới ký kết hợp đồng mua bán với nhau ngời xuất khẩu và nhập và ngời
nhập khẩu thì phải qua 1 quá trình giao dịch. Trong buôn bán quốc tế thờng bao
gồm những bớc giao dịch chủ yếu sau:
* Hỏi giá
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét