Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán VL –CCDC tại Cty Xây dựng số 34

kỳ. Còn đặc điểm của công cụ dụng cụ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh, giá trị của nó hao mòn dần trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhng do thời gian sử dụng ngắn hoặc giá trị thấp nên cha đủ điều kiện quy
định là tài sản cố định (giá trị dới 5.000.000 đồng, thời gian sử dụng dới một
năm).
I.3. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán vật liệu- công cụ
dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
- Hạch toán kế toán là tất yếu trong mọi hình thái kế toán xã hội. Hạch
toán gắn liền với quá trình lao động sản xuất, gắn liền với quá trình tái sản
xuất xã hội, nó ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của xã hội
loài ngời.
- Hạch toán kế toán khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin
toàn bộ hệ thống thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn
vị nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động tài chính của đơn vị đó.
- Hạch toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản
xuất là khâu nhỏ trong hạch toán kế toán nhng nếu khâu đó quan trọng này
thì sẽ làm ảnh hởng đến chi phí nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ từ đó sẽ
làm ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ là một trong 3 yếu tố chủ yếu của
quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới,
nếu thiếu vật t thì không thể tiến hành đợc các hoạt động sản xuất vật chất
nói chung và sản xuất xây dựng nói riêng. Trong quá trình tham gia vào kinh
doanh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và
chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ còn công cụ
dụng cụ thì bị tiêu hao dần trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp dẫn tới
sản xuất sẽ bị ngừng trệ vì thiếu nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
- Trong một doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu - công
cụ dụng cụ chiếm một tỉ trọng rất lớn trong tổng thể chi phí sản xuất ra sản
phẩm cũng nh trong sản phẩm đó. Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải quản lý thật
sát sáo, chặt chẽ chi phí nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ở mỗi khâu nhằm
5
hạ thấp chi phí sản xuất để mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Vậy
việc tổ chức hạch toán vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản
xuất là khâu không thể thiếu đợc hạch toán vật liệu - công cụ dụng cụ giúp
các nhà quản lý biết đợc tình hình tăng, giảm(nhập, xuất) và sự thiếu hụt của
vật liệu - công cụ dụng cụ để có thể điều chỉnh và tìm ra nguyên nhân gây
thiếu hụt nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong kỳ kinh doanh.
I.4. Phân loai và đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ.
I.4.1. Phân loại vật liệu - công cụ dụng cụ.
* Phân loại vật liệu theo vai trò và tác dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Là những vật liệu mà sau quá trình gia công
chế biến sẽ thành thực thể chủ yếu của sản phẩm( kể cả bán thành phẩm mua
vào).
- Nguyên vật liệu phụ: :Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong
sản xuất, đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lợng, hoàn
thiện sản phẩm hoặc phục vụ quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm nh( các loại
dầu máy trong ngành cơ khí, chỉ khâu, thuốc nhuộm. khung áo trong ngành
dệt may ).
- Nhiên liệu: Là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá
trình sản xuất kinh doanh ( nh xăng dầu, than củi, khí đốt ).
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế, sửa chữa
cho máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, thiết bị quản lý
- Phế liệu: là vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hoặc thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hoặc để bán ( phôi bào, vải vụn, sắt vụn, gạch vỡ ).
- Vật liệu khác: Bao gồm các vật liệu còn lại ngoài những vật liệu kể
trên( bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng ).
* Phân loại công cụ dụng cụ:
- Theo yêu cầu quản lý ghi chép kế toán công cụ dụng cụ chia thành:
6
+ Công cụ, dụng cụ
+ Bao vì luân chuyển
+ Đồ dùng cho thuê
- Theo cách thức phân bổ giá trị công cụ dụng cụ và chi phí:
+ Công cụ cụng cụ loại phân bổ 100%: là những công cụ dụng
cụ có giá trị thấp và thời gian sử dụng ngắn.
+ Công cụ dụng cụ loại phân bổ nhiều lần: là những công cụ có
thời gian sử dụng dài tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và có giá trị
hơn loại phân bổ 100%. Loại này đợc chia thành công cụ dụng cụ phân bổ 2
lần và loại trừ dần.
I.4.2. Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ.
* Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ theo:
- Nguyên tắc chi phí: Theo nguyên tắc thì mọi vật liệu - công cụ dụng
cụ mua vào phải đợc đánh giá theo giá gốc, giá gốc của vật liệu - công cụ
dụng cụ là toàn bộ chi phí mua sắm, gia công chế biến, bao gồm 2 bộ phận
là: giá bản thân vật liệu - công cụ dụng cụ và chi phí thu mua, chi phí gia
công hoặc chi phí chế biến.
- Nguyên tắc nhất quán: Theo nguyên tắc này công ty đòi hỏi phải sử
dụng phơng pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác, có nh vậy các
báo cáo tài chính của các kỳ liên tiếp mới có thể so sánh đợc với nhau đợc.
Đối với nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ thì nguyên tắc nhất quán đòi hỏi
các doanh nghiệp sử dụng tính giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ liên tục
kỳ này sang kỳ khác, có nh vậy ngời đọc báo cáo tài chính của công ty mới
so sánh, mới có ý nghĩa, dựa trên số liệu trên các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp từ nam này sang năm khác.
* Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ theo quy định hiện hành:
- Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ là dùng thớc đo tiền tệ
để xác định trị giá của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên
7
tắc kế toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu - công cụ dụng cụ phải phản ánh theo
giá thực tế.
+ Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ theo giá thực tế:
Trong hạch toán kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ ( đợc gọi chung là vật t)
đợc đánh theo giá thực tế.
Đối với vật t mua ngoài giá thực tế đợc xác định theo công thức.
Giá mua theo Chi phí Các khoản giảm
Giá thực tế vật t = hoá đơn của + thu mua - giá hàng mua
ngời bán thực tế đợc hởng
Đối với vật t sản xuất: giá thực tế là giá thành sản xuất.
Đối với vật t thuê ngoài gia công chế biến: giá thực tế là giá vật t sản
xuất, cho gia công chế biến và các chi phí liên quan( thuê ngoài gia công,
bốc dỡ, vận chuyển, hao hụt định mức ).
Đối với vật t nhận góp vốn liên doanh: giá thực tế là giá trị thoả thuận
giữa các bên liên doanh và chi phí tiếp nhận ( nếu có).
Đối với phế liệu: giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hoặc gía
trị thu hồi tối thiểu.
Đối với vật t đợc tặng, biếu giá thực tế là giá của vật t tơng đơng
trên thị trờng và các chi phí tiếp nhận(nếu có).
+ Phơng pháp tính giá thực tế vật t xuất dùng:
Phơng pháp tính theo đơn giá thực tế vật t tồn đầu kỳ:
8
Công thức: Trị giá vật Số lơng vật Đơn giá mua thực tế
t xuất kho t xuất kho vật t tồn đầu kỳ
Phơng pháp cân đối: theo phơng pháp này giá thực tế hàng tồn cuối kỳ
đợc xác định theo giá mua lần cuối.
Công thức: Trị giá mua thực tế Số lợng vật Đơn giá mua
vật t tồn đầu kỳ t xuất kho lần cuối
Dùng quan hệ cân đối tình trị giá mua vật t xuất dùng:
Trị giá thực tế Trị giá mua Trị giá thực tế Giá thực
mua vật t = thực tế vật t + vật t nhập - tế vật t
xuất dùng tồn đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Sau khi tính giá mua thực thực tế vật t xuất dùng sẽ xác định chi phí
thu mua phân bổ cho vật t xuất dùnh để tính trị giá thực tế vật t xuất dùng.
Chi phí thu mua phân Chi phí thu mua Trị giá
Chi phí thu mua bổ cho vật t đầu kỳ phát sinh trong kỳ mua của
phân bổ cho vật = vật t
t xuất dùng Trị giá mua vật Trị giá mua vật t xuất dùng
t tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá vốn vật Trị giá mua vật Chi phí thu mua phân bổ
t xuất dùng t xuất dùng cho vật t xuất dùng
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: Phơng pháp này giả định số vật t nào
nhập kho trớc, vật t xuất dùng thuộc lô nào thì lấy giá của lô đó để tính trị giá
vật t xuất dùng.
Phơng pháp tính giá đích danh: theo phơng pháp này căn cứ vào số l-
ợng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng xuất để tính trị giá vật t xuất
dùng.
9
x
x
x
+
+
Tính theo đơn giá bình quân của vật t luân chuyển trong kỳ.
Trị giá thực tế vật Trị giá thực tế vật
Đơn giá t tồn đầu kỳ t nhập trong kỳ
bình quân Số lợng vật t tồn đầu kỳ + Số lợng vật t nhập trong kỳ
Trị giá vật t Số lợng vật t Đơn giá
xuất dùng xuất dùng bình quân
+ Phơng pháp đánh giá vật t theo giá hạch toán:
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật t biến động trong kỳ đợc tính theo
giá hạch toán ( giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định bất kỳ trong kỳ kế
toán ).
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực
tế theo hệ số giá vật t.
Trị giá thực tế vật Trị gía thực tế vật
Hệ số giá t tồn đầu kỳ t nhập trong kỳ
vật t Trị giá hạch toán vật Trị giá hạch toán vật
t tồn đầu kỳ t nhập trong kỳ
Sau đó tính giá thực tế vật t xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Giá trị thực tế Trị giá hạch toán Hệ số giá
vật t xuất dùng vật t xuất dùng vật t
I.5. Tổ chức công tác hạch toán kế toán vật liệu - công cụ
dụng cụ trong doanh nghiệp.
* Tổ chức công tác kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh
nghiệp.
- Quản lý vật liệu -công cụ dụng cụ là một yếu tố khách quan của nền
sản xuất xã hội. Tuy nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi mức
độ phơng pháp quản lý cũng khác nhau. Công tác quản lý vật liệu - công cụ
10
=
+
x
+
+
x
dụng cụ nhiệm vụ của tất cả mọi ngời nhằm vời sự tiêu hao ít nhất nhng thu
đợc hiệu quả cao nhất. Do vậy công tác quản lý vật liệu - công cụ dụng cụ và
sử dụng chúng một cách hợp lý và tiết kiệm là kế hoạch đang đợc ngày càng
coi trọng.
- Xuất phát từ vai trò đặc điểm của vật liệu - công cụ dụng cụ trong
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự quản lý
chặt chẽ từ khâu mua - bảo quản - sử dụng - dự trữ.
- Vật liệu - công cụ dụng cụ là tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất
kinh doanh , vật liệu thờng xuyên biến động về giá cả vì vậy để đáp ứng kịp
thời cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và nhu cầu khác trong doanh
nghiệp, đòi hỏi khâu thu mua phải có sự nhạy bén từ đó để quản lý tốt về
khối lợng, chất lợng, quy cách chủng loại, giá mua, chi phí thu mua cũng nh
kế hoạch thu mua phải theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi để quản lý vật liệu - công cụ dụng
cụ cũng là một khâu rất quan trọng vì nếu tổ chức tốt sẽ tránh đợc mất mát
thiết hụt vật liệu - công cụ dụng cụ không rõ nguyên nhân.
- Tóm lại việc tổ chức quản lý vật liệu - công cụ dụng cụ từ khâu thu
mua - bảo quản - dự trữ và sử dụng vật liệu - công cụ dụng cụ là một trong
những nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp, luôn là
vấn đề các nhà quản lý quan tâm. Do vậy để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý
xuất phát t đặc điểm, yêu cầu của việc quản lý vật t thì kế toán vật liệu -
công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp cần phải: phân loại và đáng giá vật liệu -
công cụ dụng cụ.
11
* Nhiệm vụ của công tác hạch toán vật liệu - công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp:
- Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu - công cụ dụng cụ phải phù hợp
với nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị
kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ , sổ kế toán phải phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về
tình hình thực hiện có sự biến động tăng, giảm của vật liệu - công cụ dụng cụ
trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp kịp thời số liệu để tổng hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Thực hiện phân tích, đánh giá tình hình thực kế hoạch thu mua, tình
hình sử dụng vật liệu - công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
II. Tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp vật liệu - công
cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
II.1.Kế toán tổng hợp vật liệu công cụ dụng cụ theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép phản ánh th-
ờng xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của các loại vật liệu - công
cụ dụng cụ trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có chứng từ nhập,
xuất, của vật liệu - công cụ dụng cụ.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho đợc áp dụng rông rãi
cho mọi loại hình doanh nghiệp có quy mô lớn, nhỏ khác nhau
Tài khoản sử dụng:
- Sử dụng tài khoản 152 Nguyên liệu - vật liệu .
Tài khoản này phản ánh số liệu hiện có và tình hình tăng, giảm nguyên
vật liệu trong kỳ theo giá thực tế.
Kết cấu:
12
152
Phát sinh: phản ánh số phát sinh tăng giá phản ánh số phát sinh giảm trị
giá thực tế cuả nguyên vật liệugiá thực tế của nguyên vật liệu
( mua, tự sản xuất, đánh giá tăng (xuất dùng, thiếu hụt)
phát hiện thừa)
D nợ: phản ánh giá trị thực tế của
vật liệu hiện có ( tồn kho)
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2, cấp 3 để kế toán
chi tiết theo từng loại, nhóm vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
- Sử dụng tài khoản 153 Công cụ, dụng cụ .
Tài khoản này dùng để phản ánh nhập, xuất, tồn kho của các loại công cụ
dụng cụ.
Kết cấu:
TK:153
Phát sinh: phản ánh số phát sinh phản ánh số phát sinh giảm trị
tăng trị giá thực tế của công cụ giá thực tế của công cụ dung cụ
dụng cụ(mua, tự sản xuất , đánh giá ( xuất dùng, đánh giá, thiếu hụt
tăng, phát hiện thừa ) )
D nơ: phản ánh trị giá thực tế của
công cụ dụng cụ hiện có(tồn kho)
- Sử dụng tài khoản 331 Phải trả ng ời bán .
13
Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ
phải trả cho ngời cung cấp về lao vụ, dịch vụ, vật t hàng hoá, tài sản cố định,
ngời nhận thầu xây dựng cơ bản.
Kết cấu:
TK:331
Phát sinh: - phản ánh số tiền trả Tổng số tiền phải thanh toán trả
trớc cho ngời bán. ngời bán về mua vật t , hàng
- Các khoản chiết khấu, giảm giá, hoá, dịch vụ .
hàng mua trả lại đợc ngời bán - Số tiền trả thừa ngời bán trả lại
chấp nhận trừ vào nợ phải trả. - Các nghiệp vụ phát sinh tăng
- các nghiệp vụ phát sinh giảm nợ phải trả khác.
nợ phải trả khác.
D nợ: Tiền ứng trớc, trả thừa cho D có: Số còn phải trả cho ngời
khách cung cấp
Ngoài những tài khoản trên kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có
liên quan nh: TK: 111, 112, 141, 128, 222, 241, 411, 627, 641, 642
-Sử dụng tài khoản 151: Hàng mua đang đi đ ờng
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật t hàng hoá mà
doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với ngời bán, nhng cha về
nhập kho và tình hình hàng đang đi đờng đã về nhập kho.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét