dài hạn đội ngũ các cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật; Chi phí nghiên cứu khoa học
.
Các khoản chi về phúc lợi , xã hội của doanh nghiệp : Bao gồm chi phí về học
tập, văn hoá, thể dục thể thao, y tế vệ sinh, chi phí cho tham quan nghỉ mát, chi phí
cho nhà ăn, nhà trẻ, chi trợ cấp khó khăn cho ngời lao động.
Các khoản đã đợc tính vào chi phí hoạt động tài chính và hoạt động khác nh các
khoản lỗ do liên doanh, liên kết, lỗ từ các hoạt động đầu t khác .
Các khoản thiệt hại đợc chính phủ trợ cấp hoặc cho phép giảm vốn và các khoản
thiệt hại đợc bên gây thiệt hại và công ty bảo hiểm bồi thờng .
Chi phí đi công tác nớc ngoài vợt định mức do nhà nớc quy định .
Các khoản chi mang tính chất thởng từ quỹ tiền thởng trích lập từ lợi nhuận sau
thuế nh thởng năng suất, thởng sáng kiến, thởng thi đua .
Các khoản tiền phạt nh tiền phạt vi phạm hợp đồng, vi phạm hành chính
Xác định đúng đắn phạm vi của chi phí kinh doanh có ý nghĩa kinh tế lớn đối với
công tác quản lý chi phí kinh doanh nói riêng và quản lý kinh tế nói chung của doanh
nghiệp đợc biểu hiện ở các mặt cơ bản sau :
Làm cơ sở cho việc tập hợp các chi phí của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
vào chi phí kinh doanh thơng mại phát sinh trong kỳ đó. Từ đó, xác định đợc giá vốn
hàng hoá phục vụ cho chiến lợc bán hàng của doanh nghiệp trong điều kiện có sự
cạnh tranh mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trờng. Đồng thời là căn cứ để doanh nghiệp
phải bù đắp từ doanh thu kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ đó, giúp doanh
nghiệp xác định chính xác đợc lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của mình.
Làm cơ sở cho doanh nghiệp phấn đấu hạ thấp chi phí kinh doanh thơng mại
trên cơ sở thực hiện tốt nhất kế hoạch lu chuyển hàng hoá của mình và tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp .
Xác định đúng đắn phạm vi chi phí kinh doanh thơng mại có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác lập kế hoạch, kiểm tra, phân tích kinh tế của doanh nghiệp và cơ
quan thuế cũng nh cấp quản lý trực tiếp tránh việc ghi tăng chi phí kinh doanh thơng
mại, làm sai lệch lợi nhuận của doanh nghiệp .
II. Phân loại chi phí kinh doanh dịch vụ :
1. Phân loại theo nội dung kinh tế :
Theo tiêu thức này chi phí đợc chia ra thành :
1.1.Chi phí nguyên vật liệu :
Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công chế biến
sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Tuy nhiên trên thực tế ,
trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu chính còn bao gồm cả bán thành phẩm mua
ngoài để tiếp tục chế biến .
Vật liệu phụ là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, đợc sử dụng
kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hay dùng để
bảo quản phục vụ hoạt động của các t liệu lao động hay phục vụ cho lao động của
- 5 -
công nhân viên chức trong doanh nghiệp. Vật liệu phụ ở đây bao gồm có dầu nhờn,
hồ keo, thuốc nhuộm, tẩy
Nhiên liệu : Bao gồm những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản
xuất kinh doanh nh : Xăng dầu, khí đốt
Ngoài ra, chúng ta còn có thể phân loại chi phí nguyên vật liệu thành chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu gián tiếp. Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ ,
nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao
vụ , dịch vụ . Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp là những loại vật liệu đợc sử dụng để
kết hợp với nguyên vật liệu chính để tăng thêm chất lợng của sản phẩm cũng nh vẻ
đẹp bên ngoài của sản phẩm để sản phẩm đó có thể tồn tại và cạnh tranh đợc với các
sản phẩm ngoại trên thị trờng hoặc để tạo điều kiện cho quá trình sản xuất đợc thuận
lợi. Giá trị của nguyên vật liệu bao gồm cả chi phí thu mua, vận chuyển và hao hụt
định mức trong quá trình vận chuyển.
Đối với doanh nghiệp dịch vụ, chi phí vật liệu gồm cả chi phí mua ngoài và các
công cụ nhỏ thuộc tài sản cố định phụ tùng thay thế mua ngoài để thay thế tài sản cố
định .
1.2.Chi phí nhân công :
Bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ của ngời lao động, công nhân viên trong
doanh nghiệp do quỹ tiền lơng của sản xuất kinh doanh chi trả và khoản bảo hiểm xã
hội tính theo tỷ lệ phần trăm (%) theo quy đinh trên cơ sở tiền lơng đợc hởng
Tiền lơng đợc tính theo lơng cấp bậc, theo chức vụ, theo ngạch bậc lơng, theo
đúng quy định 26/CP hoặc là tiền lơng tính theo kết quả hoạt động của doanh nghiệp
tiền l ơng trả cho công nhân trực tiếp có thể là lơng khoán theo doanh thu, khoán
theo khối lợng hàng hoá tiêu thụ, lơng thời gian. Tuỳ từng doanh nghiệp khác nhau
mà có các hình thức trả lơng khác nhau cho phù hợp với tình hình và đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trả lơng theo thời gian có thể kết hợp với chế độ tiền thởng để khuyến khích ngời
lao động hăng say làm việc; Lơng tháng là tiền lơng trả cho công nhân viên theo
tháng hoặc theo bậc lơng đã sắp xếp, ngời hởng lơng sẽ nhận đợc tiền lơng theo cấp
bậc và các khoản phụ cấp đều có; Lơng ngày là tiền lơng tính trả cho ngời lao động
theo mức lơng tháng và số ngày làm việc trong tháng .
Hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản dễ tính, ít tốn thời gian tính toán và các
chi phí khác phát sinh. Xong hình thc này lại không khuyến khích ngời lao động tăng
năng suất lao động và tăng hiệu quả công tác.
- 6 -
Lơng cấp bậc
Đơn giá tiền lơng =
theo thời gian Số ngày lao động định mức
Lơng theo thời = Đơn giá tiền lơng ì Số ngày làm việc thực tế
gian từng ngời
Bên cạnh chế độ tiền lơng, tiền thởng đợc hởng trong quá trình sản xuất, ngời lao
động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trong các trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động Các quỹ này đ ợc hình thành
một phần do ngời lao động đóng góp, phần còn lại đợc tính vào chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp. Quỹ bảo hiểm y tế đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp của ngời lao động thực tế phát
sinh trong tháng theo chế độ hiện hành; tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20% trên cơ sở
quỹ lơng của doanh nghiệp trong đó: 15% là do đơn vị chủ sử dụng lao động nộp đợc
tính vào chi phí kinh doanh, 5% tiền lơng do ngời lao động đóng góp và đợc trích trừ
vào lơng tháng của ngời lao động; Quỹ chi phí công đoàn đợc ding để hỗ trợ ngời lao
động duy trì cho các hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp nhằm giúp đỡ nhau
phát triển chuyên môn, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho ngời lao động và đợc phép
trích 2% trên cơ sở quỹ tiền lơng tính vào phí theo lơng của bộ phận sử dụng lao động
để hình thành quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ).
1.3.Chi phí khấu hao tài sản cố định ( TSCĐ ) :
Trong quá trình bảo quản và sử dụng, tài sản cố định luôn bị hao mòn. Hao mòn
là sự giảm dần giá trị tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
do hao mòn tự nhiên và do tiến bộ của khoa học kỹ thuật Căn cứ vào nguyên nhân
gây ra sự hao mòn đó, ngời ta chia hao mòn tài sản cố định thành hao mòn hữu hình
và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật chất do quá trình sử dụng tài sản cố định
hoặc những bộ phận chi tiết của chúng không còn nguyên trạng thái ban đầu mà bị
h hỏng dần. Giá trị sử dụng chúng giảm đi theo thời gian sử dụng .
Hao mòn vô hình là do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, khoa học kỹ thuật phát
triển dẫn đến năng suất lao động tăng lên, giá thành sản xuất giảm xuống. Từ đó, trên
thị trờng xuất hiện những tài sản cố định mới tuy có cùng thông số kỹ thuật nhng giá
bán lại thấp hơn hay có thông số kỹ thuật tiến bộ hơn nhng giá bán lại không cao hơn
Nói chung hao mòn vô hình liên quan đến sự mất giá của tài sản cố định và không
liên quan đến sự hao mòn vật chất của nó, vì thế có những tài sản cố định do chậm
đem ra sử dụng đã bị hao mòn vô hình.
Khi tài sản cố định đợc sử dụng vào sản xuất kinh doanh thì sự chuyển dịch giá
trị hao mòn của nó vào chi phí của đối tợng sử dụng tài sản cố định đợc gọi là khấu
hao .
Khấu hao là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài
sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của tài sản cố định. Tuy
nhiên không phải bất cứ tài sản cố định nào của doanh nghiệp cũng đợc phép trích
khấu hao mà chỉ có những tài sản cố định có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh thì mới đợc phép trích khấu hao, mức trích khấu hao đợc hoạch toán vào chi
phí kinh doanh trong kỳ .
- 7 -
Chi phí khấu hao là khoản tiền trích ra tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình
sử dụng dùng để tái sản xuất vốn cố định của đơn vị theo đặc điểm của sự hình thành
và sử dụng quỹ khấu hao.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau, việc lựa
chọn phơng pháp tính khấu hao là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nớc về chế độ quản
lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. . Phơng pháp
khấu hao đợc lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả
năng chi phí của doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay, phơng pháp khấu hao đều theo
thời gian đang đợc áp dụng rất phổ biến. Phơng pháp này thúc đẩy doanh nghiệp nâng
cao năng suất lao động, tuy nhiên theo phơng pháp khấu hao này thì việc thu hồi vốn
chậm không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình nên doanh
nghiệp không có điều kiện để đầu t trang bị tài sản cố định mới .
Mức khấu hao đợc xác định nh sau :
Nguyên giá tài sản cố định làm căn cứ tính khấu hao, là toàn bộ lợng giá trị đã
đầu t vào TSCĐ tính đến thời điểm TSCĐ chính thức phục vụ sản xuất kinh doanh
bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử. Nguyên giá tài sản cố định là
toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có tài sản cố định cho tới khi đa tài sản cố định
vào hoạt động bình thờng.
Riêng tài sản cố định tự làm không đợc tính tiền thởng và lãi bằng giá trị cố định
mà nguyên giá của nó phải thấp hơn hoặc bằng giá trị thị trờng .
Quỹ khấu hao đợc trích ra với hai mục đích : Tiền khấu hao cơ bản dùng để đổi
mới tài sản cố định và tiền khấu hao sửa chữa lớn dùng để khôi phục lại giá trị hao
mòn tài sản cố định .
Riêng ở một số ngành, do tính chất kinh doanh có trích trớc khoản trích về sửa
chữa tài sản cố định và chi phí sản xuất kinh doanh, mức tính tối đa không vợt quá tỷ
lệ quy định. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải làm sao xác
định đợc khoản khấu hao hợp lý vừa để đảm bảo thu hồi vốn nhanh, vừa để đảm bảo
chi phí khấu hao, không đội mức chi phí lên, làm ảnh hởng đến tầm chi phí của doanh
nghiệp. Đó là mâu thuẫn trong cùng một vấn đề đòi hỏi doanh nghiệp phải biết kết
hợp hài hoà để quay nhanh vòng quay tài sản.
1.4.Chi phí dịch vụ mua ngoài :
- 8 -
Mức khấu hao = Nguyên giá tài ì tỷ lệ = Nguyên giá tài
sản cố định sản cố định khấu hao sản cố định
Số năm sử dụng
Nguyên giá = Giá mua + Chi phí + Chi phí lắp đặt + Chi phí khác
TSCĐ thực tế vận chuyển chạy thử
Là các khoản chi phí mua ngoài phục vụ cho khách hàng nh chi phí thuê ngoài
sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hoá để
tiêu thụ, hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
Cớc phí vận chuyển là khoản chi trả cớc phí vận chuyển thuê ngoài và toàn bộ
chi phí về tiền lơng, bảo hiểm xã hội, khấu hao, nhiên liệu cho phơng tiện vận chuyển
chuyên dùng của doanh nghiệp. Các phơng tiện vận chuyển ngoài thì khoản tiền phải
trả cho chủ phơng tiện nh sau :
Chi phí thuê bốc dỡ , khuân vác là khoản chi phí về tiền thuê công nhân bốc dỡ,
khuân vác hàng hoá lên phơng tiện vận chuyển hoặc sang phơng tiện vận chuyển
khác về thuê phơng tiện, dụng cụ bốc dỡ .
Tạp phí vận tải là số tiền chi phí thuê bao, bến bãi tạm thời, tiền thuê đò, phà các
khoản chi phí cần thiết để bảo quản hàng hoá trong quá trình vận chuyển và đợc tính
theo tỷ lệ phần trăm cớc phí vận chuyển trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
dịch vụ. Phí vận chuyển thờng chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí kinh doanh .
Chi phí hoa hồng : Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho tập thể hoặc cá
nhân bán hàng đại lý cho doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận
tải thì chi phí hoa hồng là khoản tiền doanh nghiệp trả cho ngời môi giới dẫn khách
thuê dịch vụ của doanh nghiệp. Khoản hoa hồng này có thể tính phần trăm trên giá
bán; tính phần trăm trên hợp đồng thuê xe hoặc theo sự thoả thuận của doanh nghiệp
với đại lý môi giới.
Tiền thuê kho, bãi: Có thể tính theo ngày thuê, cũng có thể tính theo diện tích
mặt bằng hoặc theo sự thoả thuận giữa doanh nghiệp và ngời thuê .
Chi phí khác bằng tiền : Là khoản chi phí khác các khoản chi phí kể trên phát
sinh trong quá trình kinh doanh nh : Chi phí tiếp khách, quảng cáo, hội nghị
Những chi phí này phát sinh thực tế nên khó có thể định mức quản lý. Ngời quản lý
phải quản lý sao cho hợp lý để đem lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp.
2.Phân loại theo sự biến đổi của chi phí với khối lợng dịch vụ.
Đây là cách phân loại căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với khối lợng sản xuất
sản phẩm để chia thành chi phí khả biến (chi phí biến đổi) và chi phí bất biến (chi phí
cố định).
Chi phí bất biến(chi phí cố định) :Là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ
không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể khi mức lu chuyển hàng hoá của doanh
nghiệp thơng mại thay đổi. Bao gồm các chi phí: khấu hao tài sản cố định, tiền thuê
nhà, thuê đát, lơng theo thời gian
- 9 -
Chi phí =Trọng lợng hàng hoá ì quãng đờng ì Đơn giá
vận chuyển phải tính cớc vận chuyển vận chuyển
bình quân
Chi phí bốc dỡ = Trọng lợng hàng hoá ì Số lần bóc dỡ ì Đơn giá
Khuân vác phải bốc dỡ khuân vác khuân vác bình quân
Tổng chi phí cố định là không đổi nhng định phí cho một đơn vị đo lờng mức lu
chuyển hàng hoá lại thay đổi theo mối quan hệ: khi mức lu chuyển hàng hoá tăng lên
thì nó giảm đi và ngợc lại.
Chi phí biến đổi(chi phí khả biến): là những chi phí phát sinh trong kỳ thay đổi
cùng chiều với sự thay đổi của mức lu chuyển hàng hoá trong kỳ. Các khoản chi phí
này bao gồm: chi phí vận chuyển, vật liệu đóng gói, vận chuyển, bảo quản hàng hoá,
lơng theo sản phẩm
Tổng chi phí khả biến thay đổi nhng chi phí khả biến cho một đơn vị kết quả lại
không thay đổi.
Phân loại chi phí kinh doanh theo tiêu chuẩn này có tác dụng tốt trong việc xây
dựng kế hoạch đầu t, giá cả hàng hoá và kế hoạch lợi nhuận của doanh nghiệp thơng
mại. Mặt khác, qua cách phân loại này đã chỉ rõ rằng: đẩy mạnh mức lu chuyển hàng
hoá là một trong những biện pháp quan trọng để giảm tỷ suất chi phí kinh doanh hay
tiết kiệm chi phí kinh doanh. Điều này xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí cố định
và chi phí khả biến trên đồ thị nh sau:
{ Vẽ Hình }
3.Phân loại theo các khâu kinh doanh.
Theo cách phân loại trên, chi phí đợc chia thành chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ
và chi phí quản lý.
3.1.Chi phí sản xuất:
Theo cách phân loại, toàn bộ chi phí sản xuất của một doanh nghiệp có thể chia
thành các yếu tố sau:
Nguyên vật liệu chính mua ngoài: là toàn trị giá nguyên vật liệu chính dùng vào
sản xuất mà doanh nghiệp phải mua từ bên ngoài bao gồm: giá mua nguyên vật liệu,
chi phí vận chuyển về kho, hao hụt định mức
Vật liệu phụ mua ngoài: Bao gồm các loại nhiên liệu nh than, củi,điện mua từ
bên ngoài dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
Tiền lơng: Bao gồm lơng chính, lơng phụ của cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp.
- 10 -
Doanh thu Doanh thu CP
Lãi
CP khả biến
CP cố định
Q
Sản lợng
BHXH, BHYT:Là số tiền tính theo một tỷ lệ quy định trên quỹ lơng để hình
thành quỹ BHXH, BHYT nhằm trợ cấp về mất sức lao động tạm thời hay vĩnh viễn,
hu trí, ốm đau, tai nạn của công nhân sản xuất.
Khấu hao tài sản cố định: là số tiền khấu hao những tài sản cố định dùng trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chi phí khác bằng tiền: Bao gồm những chi phí về tiền mặt mà theo tính
chất kinh té thì không thể sắp xếp vào các yếu tố kể trên nh tiền công tác phí, văn
phòng phí, chi phí về bu điện
3.2.Chi phí tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí tiêu thụ sản phẩm hay còn gọi là chi phí lu thông của một doanh nghiệp
dịch vụ có tính chất sản xuất bao gồm chi phí liên quan trực tiếp đến việc tiêu thụ sản
phẩm, chi phí cho việc mở rộng thị trờngvà nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp ra thị trờng.
Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm là những chi phí trực tiếp liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm, phát sinh trong quá trình chuyển sản phẩm từ doanh nghiệp sản
xuát đến ngời mua gồm các chi phí: Chi phí đóng gói sản phẩm để tiêu thụ;Chi phí
vận chuyển sản phẩm đến kho của ngời mua;Chi phí bảo quản sản phẩm kể từ lúc
xuất kho gửi đi bán; Chi phí bốc dỡ ở ga, bến tàu; Tiền thuê kho, thuê bãi
Chi phí nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm là những chi phí cho việc
nghiên cứu thị trờng, làm cho việc sản xuất của doanh nghiệp dịch vụ phù hợp với
nhu cầu tiêu dùng và những chi phí khác cho hoạt động nhằm mở rộng thị trờng
Chi phí cho công tác điều tra, nghiên cứu thị trờng gồm những chi phí cho công
việc điều tra; thu nhập thông tin thị trờng và phân tích thị trờng phục vụ cho việc ra
các quyết định kinh doanh.
Chi phí quảng cáo: Là những chi phí cho hoạt động quảng cáo, nhằm thu hút ng-
ời mua để mở rộng thị trờng và đẩy mạnh tiêu thụ nh: chi phí quảng cáo trên các ph-
ơng tiện thông tin tuyên truyền, làm áp phích panô
3.3. Chi phí quản lý :
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá phát sinh ở bộ máy quản lý chung của doanh nghiệp .
Đây là chỉ tiêu tơng đối quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh
nào nên để hoạt động và tồn tại các doanh nghiệp buộc phải có bộ máy quản lý để
điều hành hoạt động kinh doanh của mình. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm :
Chi phí nhân viên quản lý : Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho cán bộ
công nhân viên quản lý nh tiền lơng , phụ cấp và các khoản tính theo lơng.
Chi phí vật liệu quản lý : Là toàn bộ giá trị vật liệu sản xuất dùng trong công tác
quản lý nh giấy, mực, bút, vật liệu sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ để sử dụng
trong công tác quản lý .
Chi phí khấu hao TSCĐ : Là biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn TSCĐ
dùng chung cho doanh nghiệp nh văn phòng làm việc, phơng tiện, máy móc thiết bị
truyền dẫn .
- 11 -
Chi phí công cụ lao động nhỏ dùng cho công tác quản lý .
Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là khoản chi phí thanh toán cho các dịch vụ nh điện
nớc, điện thoại, thuê nhà
Chi phí khác bằng tiền : Là các khoản chi phí không thuộc các loại chi phí đã kể
trên, phát sinh tại bộ phận quản lý chung của doanh nghiệp nh chi phí hội nghị, tiếp
khách, công tác phí
Chi phí dự phòng : Là các khoản chi phí về dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng phải thu khó đòi
Thuế phí và lệ phí : Là các khoản nh thuế môn bài, thuế nhà đất, lệ phí giao
thông, chớc bạ .
Việc phân loại chi phí kinh doanh một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa to lớn
trong công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp, là cơ sở quan trọng để nhận thức
các hiện tợng kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh. Phân loại chi phí kinh
doanh theo các tiêu thức khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí, xác định
hớng phấn đấu, tiết kiệm chi phí kinh doanh và yêu cầu quản lý chi phí, từ đó có biện
pháp thích hợp để tiết kiệm đợc chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Kết cấu của chi phí kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau nh :
Đặc điểm ngành nghề kinh doanh, trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ, công tác
quản lý và phụ thuộc vào từng thời kỳ khác nhau. Cùng với sự phát triển của khoa học
công nghệ , xu hớng biến đổi chung là tỷ trọng các chi phí về lao động vật hoá ngày
càng tăng lên trong khi tiền lơng lại có xu hớng giảm xuống một cách tơng đối trong
tổng số chi phí kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ .
ý nghĩa của việc phân loại chi phí kinh doanh :
Nh trên dã nêu, phân loại chi phí kinh doanh theo những tiêu thức phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh và các mục tiêu qủn lý kinh tế của doanh nghiệp sẽ giúp
cho các doanh nghiệp thơng mại xác định đợc xu hớng hình thành kết cấu của chi phí
kinh doanh trong từng thời kỳ khác nhau. Đồng thời làm cơ sở cho công tác kế hoạch
hoá, kiểm tra, phân tích , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp ; nhờ đó mà tìm ra đợc các biện pháp quản lý chi phí tốt, giảm chi
phí kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu của chi phí kinh doanh đợc biểu hiện qua tỷ trọng hình thành phần trăm
(%) của từng loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Kết cấu chi phí kinh doanh thơng mại chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau
nh : Đặc điểm công nghệ , công tác quản lý vào từng thời kỳ khác nhau . Cùng
với sự phát triển của khoa học công nghệ, xu hớng biến đổi chung là tỷ trọng các chi
phí về lao động vật hoá ngày càng tăng lên trong khi tiền lơng lại có xu hớng giảm
xuống một cách tơng đối trong tổng số chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu kết cấu chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp có ý nghĩa :
Cho phép biết đợc tỷ trọng các bộ phận cấu thành chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó nhận biết đợc xu hớng vận động của các bộ phận chi phí trong tổng chi
- 12 -
phí kinh doanh thơng maị của doanh nghiệp tạo tiền đề tốt cho công tác lập kế hoạch
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp .
Tạo tiền đề tốt cho việc kiểm tra, phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch chi
phí kinh doanh thơng mại, xác định đúng đắn giá thành sản phẩm hàng hoá kinh
doanh dịch vụ để tiêu thụ, xác định chính xác các biện pháp phấn đấu hạ thấp chi phí
kinh doanh thơng mại giảm giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dich vụ
III. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của chi phí kinh doanh dịch vụ :
Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của chi phí kinh doanh dịch vụ bao gồm 6 chỉ tiêu nh
sau : Tổng chi phí kinh doanh dịch vụ, tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ, mức độ
giảm hoặc tăng tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ, tốc độ giảm hoặc tăng lợi tỷ
suất kinh doanh dịch vụ, mức độ tiết kiệm ( hay vợt chi ) chi phí kinh doanh dịch
vụ, lợi nhuận / chi phí .
1.Tổng chi phí kinh doanh dịch vụ (F).
Tổng chi phí kinh doanh dịch vụ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi phí đã
phát sinh và đợc phân bố cho khối lợng hàng hoá dịch vụ đợc xác định là tiêu thụ
trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh mới chỉ phản ánh quy mô tiêu dùng vật
chất, tiền vốn và sức lao động để phục vụ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp dịch
vụ và xác định số phí bù đắp từ thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp mà cha phản ánh
đợc chất lợng của công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp trong thời kỳ đó .
Ngoài ra, tổng chi phí kinh doanh dịch vụ đợc dùng làm cơ sở để tính các chỉ tiêu
tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ, mức độ giảm hoặc tăng tỷ suất chi phí kinh doanh
dịch vụ, tốc độ giảm hoặc tăng tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ, đợc sử dụng để xác
định mức thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp dịch vụ.
2.Tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ (F ):
Tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ là chỉ tiêu tơng đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ
giữa tổng chi phí kinh doanh dịch vụ và tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hoặc lao vụ
trong kỳ. Tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ của từng doanh nghiệp dịch vụ đợc tính
theo tỷ lệ phần trăm giữa mức chi phí kinh doanh dịch vụ so với mức tiêu thụ sản
phẩm hoặc lao vụ thuần tuý .
Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau :
%100' ì=
M
F
F
Trong đó : F : Tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ .
F : Tổng chi phí kinh doanh dịch vụ
- 13 -
M : Tổng mức tiêu thụ sản phẩm hoặc lao vụ thuần tuý .
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị mức tiêu thụ sản phẩm hoặc lao vụ thì chi phí
kinh doanh dịch vụ hết bao nhiêu tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ có thể đợc dùng
để so sánh trình độ quản lý chi phí của các doanh nghiệp dịch vụ ( kể cả các doanh
nghiệp khác nhau về quy mô ). Ngoài ý nghĩa này, tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ
phản ánh đợc tổng số chi phí kinh doanh và tổng mức tiêu thụ sản phẩm hoặc lao vụ,
nên ngoài việc đánh giá trình độ hoàn thành kế hoạch quản lý chi phí, thông qua tình
hình thực hiện kế hoạch tỷ suất phí bình quân còn có thể so sánh thành tích phấn đấu
tiết kiệm chi phí của một doanh nghiệp qua những thời kỳ khác nhau. Từ đó rút ra
quy luật phát triển của chi phí kinh doanh nói chung và từng yếu tố của chi phí nói
riêng.
3.Mức độ giảm ( hoặc tăng ) tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ ( F ):
Mức độ giảm ( hoặc tăng ) tỷ suất chi phí kinh doanh là mức chênh lệch của tỷ
suất chi phí kinh doanh kỳ báo cáo ( hoặc thực hiện ) so với tỷ suất chi phí kinh
doanh kỳ gốc ( kỳ kế hoạch ) .
Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau : F=F
1
- F
0
Trong đó :
F : Mức độ giảm ( tăng )tỷ suất chi phí kinh doanh .
F
1
: Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ báo cáo ( thực hiện ) .
F
0
: Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc ( kế hoạch )
Mức độ giảm ( tăng) tỷ suất chi phí kinh doanh nói lên mức chênh lệch của tỷ
suất chi phí kinh doanh giữa các thời kỳ. Không thể so sánh các thành tích phấn đấu
giảm chi phí kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau khi hai đơn vị đó có cùng
một mức độ giảm tỷ suất chi phí kinh doanh nh nhau. Mặt khác, vì tỷ suất chi phí kỳ
gốc (F
0
) của các doanh nghiệp thờng là khác nhau nên càng không thể so sánh thành
tích giảm chi phí kinh doanh giữa các doanh nghiệp đợc. Ví dụ tỷ suất chi phí của các
doanh nghiệp vận tải đờng bộ khác tỷ suất chi phí của các doanh nghiệp vận tải đờng
thuỷ .
Để so sánh thành tích phấn đấu giảm chi phí kinh doanh phải dùng chỉ tiêu tốc
độ tăng ( giảm ) tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ .
4. Tốc độ giảm hoặc tăng tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ (T
F
)
Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ là tỷ lệ phần trăm của mức
độ giảm tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ với tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ kỳ
gốc.
Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau :
100
'
'
0
'
ì
=
F
F
T
F
Trong đó : T
F
: Tốc độ tăng ( giảm ) tỷ suất chi phí kinh doanh .
F : Mức độ giảm tỷ suất chi phí kinh doanh .
- 14 -
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét