Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.DOC

Về nguyên liệu : Do nguồn vốn ít , lao động chủ yếu là thủ công vì thế nguyên
liệu đợc sử dụng chủ yếu là nguyên liệu tại chỗ thuộc phạm vi địa phơng , dễ
khai thác sử dụng qua đó cũng tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao động địa
phơng . Rất ít các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu ngoại nhập . Khi khảo sát
1000 doanh nghiệp thì 80% số doanh nghiệp có nguồn nguyên liệu cung ứng từ
địa phơng nơi sản xuất.
f.Có tác động quan trọng tới công nghiệp hoá - hiện đại hoá , chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Quá trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng là quá trình cải tiến máy
móc thiết bị , nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và chất lợng sản phẩm để
đáp ứng nhu cầu thị trờng , đến một mức nào đó nhất định dẫn tới chuyển biến
công nghệ làm cho quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá không chỉ diễn ra
theo chiều sâu mà còn cả theo chiều rộng. DNVVN phát triển làm cho công
nghiệp và dịch vụ phát triển dẫn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thso hớng
ngày một tốt hơn.
3. Sự cần thiết của DNVVN.
Từ thực trạng của nền kinh tế và vai trò của các DNVVN ta phải rút ra đợc sự
phát triển kinh tế gắn với quá trình phát triển doanh ngiệp vừa và nhỏ, do đó
phải nói nên đợc sự cần thiết của doanh nghiệp vừa và nhỏ nh sau:
Chúng gắn liền với các công nghệ trung gian, là cầu nối giữa công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại.
Quy mô nhỏ, có tính năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong kinh doanh.
Các DNVVN dễ dàng đổi mới thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật-công nghệ hiện đại.
DNVVN chỉ cần vốn đầu t ít, hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh.
DNVVN có tỷ suất vốn đầu t trên lao động thấp hơn nhiều so với doang
nghiệp lớn cho nên có hiệu quả tạo việc làm cao.
5
hệ thống tổ chức quản lý, sản xuất ccủa các DNVVN gọn nhẹ, công tác điều
hành mang tính trực tiếp.
Quan hệ giữa ngời lao động và ngời quản lý khá chặt chẽ.
Sự đình trễ, thua lỗ, phá sản của các DNVVVN ảnh hởng rất ít, hoặc không
gây lên khủng hoảng kinh tế-xã hội, đồng thới ít chịu ảnh hởng bởi khủng
hoảng kinh tế dây truyền.
Sự cần thiết của nó còn thể hiện qua các vai trò và tác động kinh tế xã hội.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng ở chỗ chúng đa số
trong tổng số các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh . ở hầu hết
các nớc thì số lọng các DNVVN chiếm khoảng trên dới 90% trong tổng số
các doanh nghiệp .
Nó góp phần trong sự tăng trởng của nền kinh tế và tăng thu nhập quốc dân .
Bình quân chiếm khoảng trên dới 50% GDP ở mỗi nớc . ở Việt nam theo
đánh giá của viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ơng thì hiện nay khu vực
doanh nghiệp vừa và nhỏ của cả nứơc chiếm khoảng 24% GDP .
Tác động lớn nhất của DNVVN là giải quyết một số lợng lớn chỗ làm việc
cho ngời lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo . DNVVN tạo việc làm cho
khoảng 50-80%lao động trong ngành công nghiệp dịch vụ.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm năng động nền kinh tế . Trong
cơ chế thị trờng với số lợng lớn kết hợp với chuyên môn hoá, đa dạng hoá
mền dẻo , hoà nhịp với đòi hỏi uyển chuyển của nền kinh tế thị trờngdo đó
làm năng động nền kinh tế.
Khu vực DNVVN thu hút đợc nhiều vốn nhàn dỗi trong dân c . do tính chất
nhỏ lẻ , dễ phân tán đi sâu vào các ngõ ngách , bản , làng và yêu cầu số lợng
vốn bỏ ra ban đầu của doanh nghiệp không nhiều nên các DNVVN là lực l-
ợng quan trọng để thu hút vốn trrrong dân c. Theo ớc tính số tiền nhàn dỗi
trong dân c nhiều gấp vài lần so với vốn đầu t từ nớc ngoài vaò trong năm ,
do đó khi huy động đợc nguồn vốn đó thì DNVVN kàm tăng khả năng của
6
chính mình và làm nhẹ gánh nặng vốn , làm cho dân tin làm theo chính sách
của Đảng và nhà nớc.
DNVVN có vai trò lớn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế , đặc biệt là khu vực
nông thôn . Do nớc ta có hơn 80% sản xuất nông nghiệp , trrong quá trình
phát triển tất yếu phải chuyển dịch cơ cấu Việc các doanh nghiệp phát triển
và đi sâu vào nông thôn sẽ là nhân tố thúc đẩy nó.
Các DNVVN góp phần quan trọng trrong việc thực hiện đo thị hoá và phi tập
trung hoá, thực hiện phơng châm ly nông bất ly hơng qua đó nó phân phối
lựclợng lao động , giảm bớt số lao động d thừa ở nơi trọng điểm nh Hà Nội ,
TpHCM . nó cũng rút dần lực lợng lao động làm trrong nong nghiệp chuyển
sang côngnghiệp và dịch vụ nhng vẫn sống tại quê hơng bản quán . Đồng
hành với nó là diễn ra xu hớng những khu vực tập trung các cơ sở công
nghiệp m dịch vụ ngay ở nông thôn tiến dần lên hình thành các thị tứ thị trấn
hay các đo thi nhỏ đan xen giữa làng quê đó là quá trình đo thị phi tập trung
CácDNVVN là nơi ơm mầm cho các tài năng trẻ kinh doanh , nơi đào tạo
rèn luyện các doanh nghiệp . Với quy mô nhỏ nó sẽ giúp các doanh nghiệp
làm quen với môi trờng kinh doanh của nền kinh tế thị trờng đầy tính cạnh
tranh và loại trừ
kết luận
II. Thực trạng của các DNVVN ở Việt nam
1. Những yếu kém của DNVVN trong cơ chế thị trờng hiện nay
Bất kỳ nền kinh tế nào dù là ở những nớc phát triển đều có các doanh nghiệp
vừa và nhỏ . Đi vào cơ chế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế , sự gia tăng
sốDNVVN kà xu thế có tính quy luật. Chẳng hạn nh ở Canada là một trong 7 n-
ớc có nền công nghiệp phát triển nhất thế giới sốDNVVN chiếm hơn 90% tổng
số các doanh nghiệp và 50% lực lợng lao động . Còn ở nớc ta hiện nay , số lợng
các doanh nghiệp ngày càng tăng , nó tuyển dụng hàng triệu ngời chiếm 49%
lực lợng lao động trrong tất cả các loại hình doanh nghiệp . Các DNVVN chiếm
7
65,9% so với tổng số các doanh nghiệp ở nớc ta , chiếm 33,6%các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài .
Sản phẩm của khu vực kinh tế t nhân (hầu hết là DNVVN) khoảng 25-
28%GDP . Nộp ngân sách , chỉ tính riêng khoản thu thuế ngoài quốc doanh
hàng năm khoảng 30%thu thuế từ khu vực quốc doanh(thống kê 1999) . Nó
chiếm 31% giá trị giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp và 63% tổng lợng
vận chuyển hàng hoá và hành khách . Song các doanh nghiêp còn gặp nhiều khó
khăn , kinh doanh không ổn định , kém hiệu quả, nó là do các nuyên nhân
khách quan và chủ quan sau.
Về quan điểm chủ trơng chính sách
Trớc đây , nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của các DNVVN cha rõ ràng
dẫn tới sự phát triển của chúng mang tính tự phát , cha có sự định hớng và hỗ
trợ từ phía nhà nớc . Nhng tại Đại hội Đảng8 và gần đây là công văn số 681/CP-
KTN của chính phủ đã đa ra tiêu chí xác định DNVVN , giao cho Bộ kế hoạch
và đầu t làm đầu mối chủ trì phối hợp cùng với các Bộ , ngành , địa phơng tiếp
tục nghiên cức hoàn trỉnh định hớng chính sách phát triển DNVVN . Đây là bớc
tiến lớn trong việc thực hiện chủ trơng và các kế hoạch của Đảng , chính phủ về
các DNVVN.
Vốn và tín dụng
Để đáp ứng nhu cầu tín dụng của mình các doanh nghiệp vay vốn chủ yếu từ
các tổ chức phi tài chính , thông thờng từ bạn bè , ngời thân hoặc ngời có tiền
nhàn dỗi với mức lãi suất không chính thức thờng gấp 3 đến 6 lần lãi suất ngân
hàng. Một phần là do các DNVVN khó có thể vay đợc các khoản tín dụng ngắn
hạn trung hạn và dài hạn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng chính thức
khác. Mặt khác những khoản vay có bảo đảm hiếm khi dành cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Nguyên nhân là do các thủ tục tín dụng của ngân hàng và
các tổ chức tín dụng còn rất phức tạp, dẫn đến chi phí dao dịch cao, làm cho các
khoản tín dụng trở nên quá tốn kém đối với các DNVVN. Thêm nữa các ngân
8
hàng không muốn cho các DNVVN vay vì cho DNVVN vay khoản không lớn
nhng mức độ phức tạp có thể lớn hơn hoă bằng một doanh nghiệp lớn vay do
các ngân hàng sử dụng cùng một thủ tục cho vay không cần phân biệt quy mô
của doanh nghiệp lớn hay nhỏ. Và sợ hầu hết các doanh nghiệp là t nhân do đó
không an toàn cho vốn vay và mang lại ít lợi nhuạan. Bên cạnh đó, những quy
chế về việc ký quỹ và các dự án đầu t quá cứng nhắc làm cho nhiều doanh
nghiệp không thể đáp ứng đợc khi muốn vay vốn tín dụng.
*Đất đai.
Đất đai cho các hoạt động của DNVVN còn thiếu, các doanh nghiệp gặp nhièu
khó khăn trong việc đợc cấp quyền sử dụng đất hoặc họ gặp khó khăn khi thuê
đất làm trụ sở hoặc nhà máy. Nguyên nhân là do các thủ tục để đợc cấp quyền
sử dụng đất là không rõ ràng và thờng không công nhận cho các DNVVN, đặc
biệt là đất công nghiệp các quyền mua bán, chuyển nhợng, và cầm cố quyền sử
dụng đất để ký quỹ vốn còn cha đợc chấp nhận. Theo điều tra 452 dự án đầu t
mới (1997) chỉ có 17 dự án thuộc khu vực t nhân. Nó là một điều rât5s bất cập
đối với DNVVN. Cũng do những khó khăn trong việc chứng nhận quyền sử
dụng đất hợp pháp, nên vẫn còn tồn tại một thị trờng đất đai đáng kể hoạt động
một cách không chính thức và bất hợp pháp.
*Công nghệ_Kỹ thuật.
Theo đánh giá thì phần lớn các công nghệ do các DNVVN sử dụng là lạc hậu.
Lý do xuất phát từ việc vốn đầu t đầu vào của các doanh nghiệp rất thấp so với
các doanh nghiệp nhà nớc, hơn nữa các DNVVN đợc xác định với tiêu chí về
vốn tơng đối thấp. Các doanh nghiệp cũng khó có thể vay vốn dài hạn và trung
hạn cần thiết để chuyển đổi, nâng cấp công nghệ. Bên cạnh đó , việc nhập khẩu
máy móc thiết bị đánh thuế với thuế suất cao. Trong khi đó doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài lại dợc miễn trừ. So với các doanh nghiệp nhà nớc, các
DNVVN rất khó tiếp cận thị trờng công nghệ maý móc thiết bị quốc tế do thiếu
các thông tin vế thị trờng này và nhà nớc cũng cha sử dụng các chính sách hỗ
9
trợ để các doanh nghiệp có khẳ năng có thể tiếp cận với công nghệ hiện đại để
nâng cao sản xuất.
. Sức cạnh tranh và tiếp cận vơí thị trờng trong nớc và thế giới .
Sc cạnh tranh của các DNVVN vẫn còn ở mức độ rất thấp nhng sản phẩm của
các DNVVN phải cạnh tranh với số lợng lớn các sản phẩm nhập lậu với giá rẻ
hơn. Điều này là nguyên nhân các DNVVN khó có thể tiếp cận với thị trờng thế
giới . Do hạn chế về hoạt động thơng mại. Chất lợng sản phẩm đầu ra của các
DNVVN thờng thấp hơn so với các hàng nhập vì trình độ kỹ thuật thấp; kỹ năng
quản lý kém do lhông đợc đào tạo và thiếu kinh nghiệm quản lý hiện đại. Hơn
nữa tình hình cập nhật thông tin nhanh và kịp thời , chính xác đầy đủ về thị tr-
ờng trong nớc và thế giới cha đợc các DNVVN đánh giá chính xác dấn đến sức
cạnh tranh kém và bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh.
*Sức cạnh tranh giảm trên thị trờng trong nớc.
Các DNVVN gặp nhiều khó khăn do những thủ tục điều kiện cạnh tranh không
bình đẳng ở thị trờng trong nớc. Lý do xuất phát từ việc bản quyền và các quyền
sở hữu trí tuệ khác cha đợc thực hiện một cách nghiêm chỉnh do đó có hành giả,
hàng nhái còn phổ biến. Ngoài ra cơ sở sản xuất của các DNVVN trong điều
kiện hiện nay còn yếu kém cũng làm giảm sức canhj tranh của các sản phẩm
sản xuất ra ngay tại thị trờng trong nớc. Bên cạnh đó số lợng các trung tâm t vấn
và hỗ trợ cho các doanh nghiệp còn cha đủ.
Kỹ năng đào tạo quản lý.
Kỹ năng chuyên môn và quản lý trong các DNVVN càn rất thấp do nền kinh tế
đang trong thời kỳ chuyển sang cơ chế thị trờng , tuy nhiên kinh nghiệm quản
lý theo định hớng thị trờng hiện đại còn thiếu cha có sự hỗ trợ tài chính của nhà
nớc cho việc đào tạo công nhân cho các doanh nghiệp . Các trờng đào tạo quản
lý kinh doanh , quản lý và pháp luật thiên hẳn về lý thuyết hơn là thực hành .
Tình hinh công nợ .
10
Một hiện tợng hiện nay là nhiều DNVVN, bán hàng co trả chậm rất nhiều và
khó thu hồi vốn qua đó làm chậm quá trình luân chuyển vốn và thất thoát vốn.
Tình trạng nợ khó đòi và sử dụng chiếm dụng vốn lan rộng dây truyền giữa các
doanh nghiệp nó là căn bệnh trầm kha và càng ngày càng nghiêm trọng . Do đó
các doanh nghiệp đang đứng trớc nguy cơ phải mở rộng hệ thống phân phối để
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Theo một cuộc khảo sát về tình trạng tài chính
300doanh nghiệp ngoài quốc doanh của cục Thuế TpMCH đã phát hiện ra nhiều
con số ảo ,có250 doanh nghiệp báo cáo tình trạng tài chính coa vốn điều lệ âm ,
thậm chí có doanh nghiệp trong số này âm hơn 30 lần mà vẫn hoạt động . Cũng
theo cục Thuế TpHCM qua đợt đăng ký kinh doanh có đến 1170 doanh nghiệp
không đếnđăng ký , thuộc tình trạng chờ giải thể hoặc cố tình không kê khai ,
750 doanh nghiệp đợc cấp giấy nhng không biết địa điểm ở đâu , còn hoạt động
hay đã ngừng hoạt động ( Thời báo Kinh tế Việt Nam , Số 45 ngày 5/6/1999).
Nhu cầu đào tạo ở cacDNVVN cha đợc đánh giá đúng .
Trong việc phát triển một doanh nghiệp thì việc đào tạo phải đợc đa lên hàng
đầu , việc đào tạo các cán bộ quản lý sẽ nâng cao chất lợng quản lý , đào tạo
công nhân sẽ nâng cao tay nghề dễ tiếp cận với công nghệ hiện đại do đó một
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tất yếu phải nâng cao công tác đào tạo .
Trong tất cả những yếu kém đó đều tác động rất xấu đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp , có những yếu tố tác động đến doanh nghiệp ở hiện tại ,có
những yếu tố tác động đến mai sau . nhng yếu tố ảnh hởng tới cả bây giờ và mai
sau của doanh nghiệp đó là cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp và trình độ
đào tạo cán bộ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Những vấn đề tồn tại của cơ chế quản lý DNVVN và nguyên của sự tồn tại
a. Tồn tại cơ chế quản lý
Vai trò của nhà nớc đối với foanh nghiệp , trong đó có cả DNVVN đợc thể hiện
qua các chức năng của quản lý nhà nớc .Đó là tạo lập môi trờng kinh doanh
thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động , định hớng , hớnh hẫn , điều tiết , hỗ
11
trợ và kiểm soát. Trong đó cơ chế chính sáchđối với các doanh nghiệp ,đặc biệt
là các DNVVN đợc đẩy mạnh , tuy nhiên vẫn còn những hạn chế sau :
Thiếu những văn bẩn pháp luật mang tính chất định hớng .
Nhà nớc cha có luật cơ bản về DNVVN , cũng nh các văn bản chính thức định
hớng phát triển DNVVN vào những ngành nghề nào là chủ yếu . SAu 3 năm đổi
mới , Nhà nớc mới ban hành đợc luật nh Luật doanh nghiệp t nhân ,Luật công
ty , Luật thuế doanh thu , Luật thuế lợi tức và một số luật khác có liên quan đến
doanh nghiệp nói chung . Các Luật quan trọng nh Luật khuyyén khích đầu t,
Luật phá sản doanh nghiệp ,cũng mới đợc ban hành , cha có luật riêng cho
các DNVVN . Đối với các nớc trên thế giới , kể cả những nớc trong khu vực họ
đều có những xhính sách riêng cho ccá DNVVN . Một số nớc nh Nhật Bản, Hàn
Quốc, Ma-lai-xi -a, in-do nê-si-a,đã ban hành Luật cơ bản cho các doanh
nghiệp nhỏ. Nó xác định rõ quy mô vốn , lao động cho từng loại hình sản xuất
kinh doanh , xác định rõ ngành nghề lĩnh vực u tiên , ngành nghề dành riêng
cho các DNVVN , chính sách u đãi về vốn tín dụng ,trong đó quy định tỉ lệ bắt
buộc đối với tất cả các ngân hàng , tổ chức tín dụng bắt buộc phải cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ vay để sản xuất kinh doanh . Qua đó ta thấy việc thiếu những
văn bản có tính chất định hớng quan trọng , có ảnh hởng rất lớn đến sự phát
triển của các doanh nghiệp Từ sau khi đổi mới nhà nớc ta đã có những chính
sách dành riêng cho các doanh nghiệp ,các cơ sở sản xuất ít vốn (Nghị định
66/HĐBT) nhng chính sác đó cha gây đợc lòng tin , và cha có tính ổn định lâu
dài . các DNVVN và doanh nghiệp t nhân mặc cảm là phụ thuộc vào nhà nớc tr-
ớc mỗi lần thay đổi chính sách , phần thiệt thuộc về chủ doanh nghiệp cho nên
các chỏ doanh nghiệp khong dám đầu t lớn , hoặc đầu t thì cân nhắc xem đầu t
vào ngành nào để thu đợc lợi nhanh , khi chính sách thay đổi thi đã có thể thu
hồi vốn . Điều này cho thấy các chích sách của nhà nớc cha có chiến lợc định h-
ớnh cho tơng lai các doanh nghiệp , nó chỉ giải quyết những vấn đề trớc mắt ,
do đó tạo nên tâm lý lo âu cho các chủ doanh nghiệp . Trong đầu t vào sản xuất
12
mỗi khi chính sách thay đổi thì buộc chủ sản xuất phải thay đổi ngành hàng ,
dẫn đến sự thay đổi công nghệ ra rất tốn kém , do đó sự ra đời của các văn bản
luật có tính chất định hớng là rất quan trọng nó mang tính chất pháp ly cao .
Do cha có luật , chính sách quy định về ngành nghề sản xuất kinh doanh u tiên
cho các DNVVN , cho nên khi ra đời cac doanh nghiệp phải đơng đầu cạch
tranh với mọi loại hình doanh nghiệp , kể cả các doanh nghiệp lớn . Vì vậy tình
trạng sớm bị phá sản là điều khó tránh khỏi với DNVVN . Điều này đã đợc
chứng minh ở các nớc công nghiêp phát triển , nếu không có chính sách u tiên
thì tỉ lệ doanh nghiệp nhỏ sau 1-2 năm hoạt động bị phá sản lên tới 50-60%
(Anh 66%, 1969) .Nhng ở những nớc có chính sách , luật dành riêng cho các
DNVVN nh Nhật Bản, Hàn Quốc u đãi tín dụng cho ngành nghề lĩnh vực u tiên
hoặc dành riêng , buộc các doanh nghiệp lớn phải triển khai các hợ đồng phụ
cho các doanh nghiệp thì tỉ lệ DNVVN bị phá sản sau 1-2 năm hoạt động là từ
10-18%.
Hệ thống văn bản pháp luật có chính sách cha đồng bộ , một số văn bản
pháp luật đã ban hành nhng cha đợc thực hiện tốt .
Sau năm 1986 , một số định hớng phảttiển kinh tế , phù họp với diều kiện thực
tế của Việt Nam , một đất nớc nông nghiệp lác hậu sản xuất mang tính chất tự
cung tự cấp là chủ yếu chuyển sang sản xuất hàng hoá với nhiều thành phần
kinh tế .Đảng và nhà nớc đã xác định việc phát triển kinh tế gấn liền với việc
phát triển các DNVVN . Mặc dù đã có luật khuyếh khích đầu t trong nớc nhng
quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn điều đó ảnh hởng không nhỏ , đặc
biệt là các DNVVN . Thực tế cho thấy , khi nớc ta đã co luật đầu t nớc ngoài ,
đã khuyến khích đầu t nớc ngoài vào nớc ta , nhng số dự án đợc mở ra rất
chậm , quy mô bé, mang tính chất thăm dò , giữ chỗ , hoặc đầu t vào lĩnh vực có
khả năng thu hồi vốn nhanh, do họ sợ chính sách của ta thay đổi họ sẽ không
thể thu vốn đợc . Một số chính sách ban hành nhng vẫn cha đi vào cuộc sống vì
13
có sự mâu thuẫn đồng bộ giữa các khâu , điều đó không những ảnh hởng tới
doanh nghiệp mà còn ảnh hởng tới sự giám sát , kiểm soát của nhà nớc .
Một chính sách ra đời phải xuất phát từ tình hình thực tiễn của đất nớc, từ vĩ
mô . Trong khi đó không ít những văn bản pháp luật , chính sách không đợc
thực hiện tốt nh Pháp lệnh Kế toánvà thống kê , Pháp lệnh bảo hộ lao động ,
đăng ký kinh doanh ngành nghề đó là do các nguyên nhân sau:
+Luật pháp chính sách còn nhiều điểm xa rời với thực tế của doanh nghiệp ,
các loại thuế đánh chồng chéo nhau , không có sự phân biệt về quy mô doanh
nghiệp .
+ý thức tự giác trong việc thực hiện luật lệ , chế độ chính sách của nhà nớc
đối với các DNVVN còn hạn chế , tình hình đăng ký một đằng kinh doanh một
nẻo còn phổ biến.
+Tổ chức thực hiện pháp luật cha tốt
Cơ chế quản lý cha tạo đợc môi trờng kinh doanh thuận lợi , cho các doanh
nghiệp vợt qua đợc các khó khăn về tài chính , kĩ thuất và thị trờng .
+ Hạn chế về tài chính : bộc lộ qua sự không hoàn thiện của thị trờng tài chính
ở nớc ta đặc biệt là hoạt động của hệ thống ngân hàng , tổ chức tín dụng . các
thủ tục xin vay còn phức tạp và phải thế chấp bằng tài sản cố định , đoa là mốt
điều rất khó với doanh nghiệp mới hoạt động
+ Hạn chế về thị trờng:đây là vấn đề nan giải của các doanh nghiệp là thiếu
chiến lợc về thị trờng, kế hoạch sản xuất kinh doanh không bài bản . Nhà nớc
cha đa ra nhiều tổ chức dịch vụ , t vấn về thông tin thị trờng , thiếu các hiệp hội
t vấn của chính họ . Do đó các doanh nghiệp hoạt động bị giới hạn bởi các thị
trờng địa phơng là chủ yếu, sự vơn ra nớc ngoài còn quá ít . Nhiều cuộc điều tra
ở đồng bằng sông Hồng cho thấy 70-80% sản phẩm của các doanh nghiệp đợc
tiêu thụ tại địa phơng vì họ không nắm đợc thị trờng ngoài tỉnh nên không dám
xuất hàng sang tỉnh khác .
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét