Thứ Năm, 23 tháng 1, 2014

Giải pháp xác định giá trị vườn cây cao su khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam

quan đến quyền sử dụng đất, cây trồng và những tài sản trên đất phục vụ cho
kinh doanh sản xuất.
Quá trình sắp xếp và đổi mới cơ chế quản lý các DN thuộc Tập đoàn
trong những năm qua đã tạo bước phát triển vượt bậc cả chiều rộng lẫn chiều
sâu, xứng đáng vai trò nòng cốt của ngành Cao su Việt Nam. Mặc dù Tập đoàn
đã đi đầu trong việc CPH các doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước nhưng tốc độ
vẫn chậm so với yêu cầu của Chính phủ. Nguyên nhân của việc chậm trễ này là
vì còn lúng túng trong việc đònh giá trò và giá cả vườn cây cao su. Chính vì vậy
nghiên cứu xác đònh giá trò vườn cây cao su để CPH doanh nghiệp nông nghiệp
nhà nước tại Tập đoàn nhằm thúc đẩy tiến trình CPH tại Tập đoàn là rất cần
thiết và mang tính thời sự.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi xin chọn đề tài nghiên cứu là:
“ Giải pháp xác đònh giá trò vườn cây cao su khi cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam” làm
luận
văn tốt nghiệp, với mong muốn góp một phần kiến thức nhằm thúc đẩy tiến trình
CPH các đơn vò thuộc Tập đoàn trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mục đích hệ thống hóa lý thuyết xác đònh giá trò doanh nghiệp, xác định
giá trị vườn cây cao su để cổ phần hoá DNNN kinh doanh cao su thiên nhiên làm
cơ sở để phân tích thực trạng việc đònh giá trò vườn cây cao su tại Tập đoàn trong
thời gian qua, trên cơ sở đó phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề nhằm hoàn
thiện lý thuyết xác đònh giá trò vườn cây cao su để CPH các DNNN kinh doanh
cao su thiên nhiên tại Tập đoàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giá giá trò vườn cây cao su khi CPH
của các công ty cao su như Nông trường cao su Hòa Bình, Công ty cao su Đồng
5
Phú, Công ty TNHH một thành viên Tây Ninh và Công ty cao su Phước Hòa, đã
tiến hành CPH cả vườn cây cao su và nhà máy thuộc Tập đoàn.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Đề tài sử dụng cơ sở lý thuyết về xác đònh giá trò DN nói chung và xác
đònh giá trò vườn cây cao su phù hợp với đặc điểm sinh học riêng có của nó với
những quy luật của kinh tế thò trường và những văn bản hiện hành của nhà nước
về đònh giá trò DNNN để CPH.
Tác giả thu thập và xử lý thông tin để thực hiện các mục tiêu của luận
văn bằng các phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, phương pháp
chuyên khảo, phân tích thống kê, phương pháp đònh lượng,… để đánh giá thực
trạng và xây dựng các giải pháp xác đònh giá trò vườn cây cao su để CPH tại
Tập đoàn .
5. Kết quả của đề tài:
Đề tài đã đưa ra những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn về cách
xác đònh giá trò vườn cây cao su để cổ phần hoá DNNN kinh doanh cao su thiên
nhiên.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết của việc xác đònh giá trò vườn cây cao su khi cổ
phần hóa.
Chương 2: Thực trạng việc xác đònh giá trò vườn cây cao su khi cổ phần
hóa tại Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện việc xác đònh giá trò vườn cây cao su
khi cổ phần hóa tại Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam.
6
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
VƯỜN CÂY CAO SU KHI CỔ PHẦN HÓA
1.1. CỔ PHẦN HÓA DNNN VÀ GIÁ TRỊ VƯỜN CÂY CAO SU
1.1.1 Doanh nghiệp nông nghiệp
Doanh nghiệp nông nghiệp là những tổ chức kinh doanh có sử dụng đất
đai để kinh doanh chủ yếu các loại cây trồng, vật nuôi và các hoạt động mang
tính sinh học, như các tổ chức kinh doanh cao su, cà phê, mía, lúa, chăn nuôi bò,
gà, heo,… chúng được gọi là doanh nghiệp nông nghiệp.
1.1.2 Doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước là doanh nghiệp nông nghiệp do nhà
nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt
động công ích theo Luật doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế – xã hội
do Nhà nước giao.
1.1.3 Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Cổ phần hóa các DNNN là một biện pháp chuyển đổi hình thức sở hữu
trong DNNN, từ sở hữu duy nhất là Nhà nước sang sở hữu của các cổ đông (Nhà
7
nước có thể vẫn tham gia với tư cách là một cổ đông hoặc không tham gia), đồng
thời chuyển DNNN sang Công ty cổ phần, tổ chức hoạt động theo quy đònh trong
Luật doanh nghiệp.
Vì vậy, muốn cổ phần hoá DNNN điều trước hết phải xác đònh được giá
trò DN một cách khách quan.
1.1.4 Giá trò vườn cây cao su khi cổ phần hóa
Giá trò vườn cây cao su là một phần không thể tách rời trong tổng tài sản
của DN kinh doanh cao su thiên nhiên. Việc xác đònh giá trò vườn cây cao su khi
CPH các doanh nghiệp nông nghiệp kinh doanh cao su thiên nhiên là xác đònh
đúng giá trò vườn cây làm cơ sở để đưa ra một mức giá thích hợp đối với phần
vốn mà nhà nước đã đầu tư hình thành tài sản là vườn cây cao su. Trong tổng giá
trò tài sản DN thì giá trò tài sản là vườn cây cao su chiếm trên 70%, do đó việc
xác đònh giá trò vườn cây cao su khi CPH là một công việc yêu cầu có tính chính
xác cao nhằm xác đònh đúng giá trò và giá cả của doanh nghiệp nông nghiệp
kinh doanh cao su thiên nhiên để có thể tiến hành CPH doanh nghiệp và trao
đổi, giao dòch trên thò trường.
1.2. VAI TRÒ, LI ÍCH CỦA CÂY CAO SU TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC
DÂN.
Cây cao su xuất xứ từ Brasil, có tên khoa học là Hevea Brasi Liensis,
được biết đến từ thế kỉ 18, tại vùng châu thổ sông Amazôn thuộc Nam Mỹ. Được
du nhập vào Việt Nam từ năm 1897 do bác sỹ Yersin trồng thành công tại Viện
nghiên cứu Pasteur Nha Trang. Tính đến cuối năm 2006, diện tích trồng cây cao
su trên thế giới khoảng 10 triệäu ha với sản lượng mủ gần 09 triệu tấn năm.
Trong đó diện tích cao su ở Việt Nam trên 500.000ha, gồm: Miền Đông Nam bộ
160.000ha; Vùng Tây Nguyên và Duyên Hải Miền Trung trên 40.000ha và các
vùng khác.
8
Sự phát triển của ngành Cao su trong hơn 30 năm qua đã khẳng đònh vai
trò, vò trí của nó đối với đất nước. Thật vậy, cây cao su không chỉ đem lại lợi ích
kinh tế, xã hội, môi trường mà còn cả về an ninh quốc phòng. Ngành cao su đã
trở thành một trong tám Tập đoàn kinh tế đầu tiên ở Việt Nam.
1.2.1 Về kinh tế
Cây cao su là một loại cây công nghiệp có giá trò kinh tế rất cao. Đây là
loại cây mà sản phẩm của nó chủ yếu được dùng làm nguyên liệu cho các ngành
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Kinh doanh cao su thiên nhiên xét về mặt kinh tế có thể nói cho lợi nhuận
“KÉP“ từ sản phẩm chính đó là mủ và gỗ, trong khi thu hoạch sản phẩm từ mủ
thì giá trò cây ngày càng tăng trưởng cho nguồn thu từ gỗ khi thanh lý.
+ Mủ cao su: Sản phẩm chủ yếu của cây cao su là mủ (Natural Rubber -
NR) với nhiều loại sản phẩm đa dạng như CV, SVRL, SVR 3L, SVR 5L, SVR
10, SVR 20, Latex…. Có các đặc tính đặc biệt hơn hẳn cao su nhân tạo về độ
giãn, độ đàn hồi cao, chống nứt, chống lạnh tốt, ít phát nhiệt khi cọ sát, dễ sơ
luyện,… Sản phẩm từ mủ cao su thiên nhiên là một trong những nguyên liệu cần
thiết của nhiều ngành công nghiệp hiện đại trên thế giới, xếp thứ tư sau dầu mỏ,
than đá, sắt thép và đặc biệt là không thể chế biến được cao su nhân tạo có đặc
tính như cao su thiên nhiên. Sản phẩm từ mủ cao su thiên nhiên có trên 50 ngàn
công dụng khác nhau và rất cần thiết đối với ngành công nghiệp ô tô, máy bay,
sản xuất dụng cụ y tế và nhiều ngành công nghiệp phục vụ tiêu dùng khác.
Bảng 1.1: Dự đoán nhu cầu cao su thiên nhiên (NR) và cao su nhân tạo
(SR) đến năm 2020.
Nhu cầu
Năm
2007 2010 2015 2020
Vỏ xe 11,164 12,688 14,267 15,838
9
Sản phẩm khác 9,913 10,973 11,909 12,835
Tổng 21,077 23,661 26,176 28,673
NR 8,493 9,528 10,601 11,681
SR 12,584 14,133 15,575 16,992
Tỷ lệ NR/SR 40/60 40/60 40/60 41/59
( Nguồn : LMC International and ProForesst 5- 2007)
+ Gỗ cao su: Cây cao su hết niên hạn khai thác phải thanh lý, trên một ha
trung bình có thể thu được khoảng 160 m
3
gỗ nguyên liệu với giá trò thanh lý
khoảng 80 triệu đồng (theo thời giá hiện nay), đủ để tái canh được khoảng 2 ha
cao su kiến thiết cơ bản. Gỗ cao su đã được chế biến để sản xuất bàn, ghế, tủ,
giường,… có giá dao động từ 600 - 900 USD/m
3
.
Với diện tích cao su trồng từ năm 1975 đến 2015, Việt Nam có khả năng
tái canh khoảng 10.000 đến 15.000ha/năm và cung cấp khoảng 300.000 đến
400.000 m
3
gỗ
xẻ/năm, có thể đó là thời điểm mà gỗ cao su trong nước là nguồn
nguyên liệu chủ lực cho các nhà máy chế biến đồ gỗ cao su xuất khẩu của nước ta.
Bảng 1.2: Trữ lượng gỗ của một số giống cao su.
Giống
Vanh gốc (
chu vi –m)
Vanh ngọn (
chu vi –m)
Thâ
n
cao
10 năm tuổi 14 năm tuổi
m
3
/ cây m
3
/ ha m
3
/cây
m
3
/ha
RRIV 2 87,8 65,1 6,44 0,30 150 0,38 190
RRIV 3 75,4 56,3 4,46 0,15 75 0,24 120
RRIV 4 71,8 53,6 5,43 0,17 85 0,21 105
PB 235 74 56,3 5,13 0,17 85 0,24 100
GT 1 66,9 52,4 3,49 0,10 50
(Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam – Cao su Việt Nam trên đường hội nhập
Quốc tế – NXB Lao động).
Hạt cao su ngoài việc dùng làm giống còn dùng để ép dầu, làm thức ăn
cho gia cầm và bón cho cây trồng,… Mỗi hecta cao su có thể thu hoạch được
khoảng 250-300 kg hạt/năm (tương ứng với khoảng 2 triệu đồng). Hàng năm cao
10
su rụng lá qua đông, thu được khoảng từ 4 -7 tấn lá/ha/năm tạo nguồn chất hữu
cơ quý giá cho đất.
Kinh doanh sản xuất cao su thiên nhiên là ngành hàng chiến lược ở nước
ta. Hàng năm ngành cao su đem lại trên 1 tỷ đôla kim ngạch xuất khẩu cho nền
kinh tế, góp phần quan trọng thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay
.
Tổ chức kinh doanh sản xuất của ngành cao su Việt Nam hiện nay chủ
yếu theo quy mô đại điền thông qua loại hình DNNN kinh doanh cao su thiên
nhiên. Phần lớn các DNNN kinh doanh cao su thiên nhiên được hình thành và
phát triển mạnh mẽ từ sau năm 1975 đến nay, với tốc độ tăng trưởng trung bình
20% năm, hình thành những vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn hàng
trăm ngàn hecta. Xét về mặt kinh tế, DNNN kinh doanh cao su thiên nhiên đã
giữ vai trò đònh hướng phát triển của ngành cao su Việt Nam trong những năm
qua.
1.2.2 Về xã hội
DNNN kinh doanh cao su thiên nhiên đã thu hút hàng chục vạn lao động
từ các vùng đồng bằng đông dân cư lên khai phá vùng rừng, đồi núi trọc, hoang
hóa xa xôi hẻo lánh có điều kiện kinh tế xã hội và cơ sở hạ tầng nghèo nàn, yếu
kém, tạo lập nên những vùng dân cư, nông thôn mới, nhờ thuận lợi về giá cả, thò
trường, thu nhập của người lao động được nâng cao trong những năm gần đây,
làm thay đổi bộ mặt kinh tế - văn hóa - xã hội. Nhiều đòa phương đã sử dụng cây
cao su như một giải pháp xóa, giảm hộ đói nghèo.
Mặt khác, do nhu cầu đi lại vận chuyển mủ, đường sá của vùng trồng cao
su được đầu tư mở mang, góp phần nâng cấp hệ thống giao thông vùng nông
thôn.
11
1.2.3 Về môi trường
Cây cao su là loại cây trồng có thể thích nghi với nhiều loại đòa hình,
nhiều vùng sinh thái khác nhau. Có thể gọi cây cao su là “Cây môi trường” vì nó
có khả năng chòu hạn tốt, góp phần phủ xanh đất trống, đồi trọc, tạo sự cân bằng
sinh thái; nâng cao độ phì cho đất do việc rụng lá hàng năm; ngoài ra rừng cao
su còn có tác dụng giữ nước, hạn chế dòng chảy nước lũ, chống xói mòn ở các
vùng núi. Nhiều nghiên cứu cho thấy cây cao su là loại cây có bộ lá hấp thụ khí
cacbonic rất lớn. Do vậy cây cao su đang được xem là một giải pháp để giảm
hiệu ứng nhà kính do khí cacbonic từ các ngành công nghiệp thải ra môi trường.
1.2.4 Về an ninh quốc phòng
Phát triển cao su dọc theo các tuyến biên giới và các tỉnh Tây Nguyên có
ý nghóa hết sức quan trọng đối với an ninh quốc phòng của cả nước. Góp phần
vào việc đònh canh, đònh cư, ổn đònh đời sống cho đồng bào dân tộc ít người.
1.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT KINH DOANH CAO SU THIÊN
NHIÊN ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ VƯỜN CÂY
Kinh doanh sản xuất cao su thiên nhiên cũng như các cây trồng khác đều
có những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nói chung, đặc điểm quan trọng
nhất là sản xuất mang tính sinh học. Tuy nhiên kinh doanh sản xuất cây cao su
thiên nhiên còn có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng sau đây cần nghiên
cứu khi đònh giá trò vườn cây để CPH doanh nghiêp nhà nước kinh doanh cao su
thiên nhiên.
1.3.1 Chu kỳ kinh doanh dài, năng suất, chất lượng vườn cây phụ thuộc vào
nhiều yếu tố
Cây cao su là loại cây công nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài ngày, trước
đây là 32 năm, trong những năm gần đây do ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ mới vào thâm canh, cải tạo giống, các giống mới có năng
12
suất mủ cao, trữ lượng gỗ lớn đã được thay thế dần các giống củ. Do đó chu kỳ
của cây đã được rút ngắn còn 27 năm, trong đó thời gian KTCB là 7 năm và thời
gian khai thác là 20 năm. Vườn cây cao su của các công ty cao su hầu hết đều
nằm ở vùng sâu, vùng xa, đòa hình hiểm trở, diện tích lớn trải dài trên nhiều xã,
huyện vì vậy việc kiểm kê, đánh giá phân loại vườn cây gặp rất nhiều khó khăn
phức tạp.
Giá trò vườn cây cao su phụ thuộc rất lớn vào năng suất, chất lượng vườn
cây. Do đó việc xác đònh các yếu tố làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng
vườn cây rất có ý nghóa trong việc xác đònh giá trò vườn cây cao su. Qua quá
trình nghiên cứu nhân thấy năng suất, chất lượng vườn cây cao su phụ thuộc rất
nhiều vào các yếu tố như: Giống cây, mật độ cây, phương pháp trồng, loại đất
và kỹ thuật thâm canh, quy trình khai thác và tay nghề của công nhân, cụ thể :
+ Mật độ cây hữu hiệu, số cây thực sinh trên 1 ha ảnh hưởng việc phân
loại chất lượng vườn cây để xác đònh sản lương mủ của từng năm và cả chu kỳ
kinh doanh là căn cứ quan trọng có tính quyết đònh đến việc xác đònh giá trò còn
lại vườn cây, và giá bán khi giao dòch.
+ Mật độ cây đứng ảnh hưởng đến giá trò gỗ khi thanh lý vườn cây cao su
đã hết niên hạn khai thác.
+ Giống cây ảnh hưởng đến năng suất sản lượng vườn cây và trữ lượng gỗ
khi thanh lý.
+ Tình trạng vườn cây như tuổi cây, chất lượng vỏ cạo ảnh hưởng đến
năng suất còn lại của vườn cây, tình trạng sức khỏe vườn cây tốt hay xấu như
các bệnh vườn cây thường làm ảnh hưởng đến năng suất vườn cây.
+ Các yếu tố về thổ nhưỡng như đất đỏ, đất xám. Vườn cây đất xám
thường có mật độ cây cao hơn đất đỏ vì cây sinh trưởng kém hơn nên thời gian
13
KTCB thường là 7 năm. Vườn cây đất đỏ có mật độ cây ít hơn nhưng thời gian
chăm sóc lại chỉ có 6 năm nên suất đầu tư cho 01 ha thấp hơn vườn đất xám.
+ Độ dốc: Đòa hình trồng cao su thường được chia thành 2 loại, đó là đòa
hình có độ dốc là >8% và đòa hình có độ dốc <=8%, độ đốc càng cao chi phí
chăm sóc lớn và có độ rửa trôi lớn. Hiện trạng vườn cây của các Công ty Miền
Đông Nam Bộ tỷ lệ vườn cây độ dốc <=8% chiếm >90% diện tích.
+ Phương pháp trồng ảnh hưởng đến suất đầu tư, thường trồng bằng 3
phương pháp là Stum bầu, Stum trần và hạt. Chi phí của suất đầu tư trồng theo
phương pháp Stum bầu là cao nhất.
+
Hình thức trồng tái canh hay khai hoang trồng mới ảnh hưởng đến suất
đầu tư. Suất đầu tư cho 01ha theo hình thức khai hoang cao hơn suất đầu tư cho
hình thức trồng tái canh là 3 triệu/ha.Suất đầu tư ảnh hưởng đến việc xác đònh
giá trò còn lại của vườn cây cao su kinh doanh trong việc xác đònh giá trò DN.
1.3.3 Giá trò thanh lý vườn cây do nhiều yếu tố quyết đònh
Cây cao su hết niên hạn khai thác phải thanh lý, giá trò thu hồi khi thanh
lý rất lớn không giống những cây trồng khác, trên một hecta trung bình có thể
thu được giá trò thanh lý khoảng 80 triệu đồng, đủ để tái canh được khoảng 2 ha
cao su kiến thiết cơ bản.
Xác đònh giá trò thanh lý vườn cây, chính là giá trò ước thu hồi củi, gỗ cao
su để đưa vào giá trò vườn cây, tuy nhiên giá trò này rất khó xác đònh bởi các yếu
tố sau: Số lượng, chất lượng và giá của củi, gỗ cao su ở các thời điểm thanh lý
sau CPH ở trạng thái động không xác đònh được, nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố chủ quan và khách quan sau:
+ Xác đònh giá cả thanh lý vườn cây trong tương lai như giá củi, gỗ cao su
từ các vườn cây thanh lý rất khó chính xác. Thời điểm thanh lý vườn cây cao su
hiện tại cho đến khi thanh lý khoảng từ 10 đến 20 năm nữa. Khi chuyển sang
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét