1. Ngoại hối và thị trường ngoại hối
1. 1. Ngoại hối ( exchange rate):
1. 1. 1. Định nghĩa: là tên gọi tắt của hối đối quốc tế. Đó là hoạt động hoán
đổi tiền tệ giữa các nước với nhau để thực hiện kết toán quốc tế do có sự khác nhau về
đồng tiền và chế độ tiền tệ giữa các nướac.
_ Căn cứ vào tính tự do hối đoái của ngoại hối, thì có hai loại:
+ Ngoại hối tự do: chỉ ngoại hối có thể tự do sử dụng, tự do hoán đổi thành
các tiền tệ khác mà không cần qua sự phê chuẩn của nước phát hành tiền tệ.
VD: đôla Mỹ, Yên Nhật, Mác Đức, Frăng Pháp…
+ Ngoại hối hiệp định: là ngoại hối được sử dụng ghi chép trên tài khoản
riêng của chính phủ 2 nước thỏa thuận mở ngân hàng của nhau, khi chưa được sự phê
chuẩn của nước phát hành tiền thì không thể tự do hoán đổi thành các đồng tiền khác
hoặc không thể tiến hành thanh toán cho nước thứ ba.
1. 1. 2. Vai trò của ngoại hối:
_ Là phương tiện mua quốc tế, có thể làm cho lưu thông tiền tệ giữa các quốc gia
trở nên thông suốt, mở rộng phạm vi lưu thông hàng hóa giữa các nước trên thế giới,
thúc đẩy sự trao đổi giao lưu của nền kinh tế thế giới.
_ Là công cụ thanh toán quốc tế, giúp tiết kiệm chi phí sản xuất rúa ngắn thời gian
thanh toán, tăng tốc độ chu chuyển tiền.
_ Là công cụ điều tiết việc thừa thiếu vốn giữa các nước trên thế giới, thúc đẩy quốc
tế hóa tín dụng tiền tệ.
1. 1. 3. Ký hiệu đồng tiền:
Theo tiêu chuẩn thống nhất của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ( ISO), ký hiệu đồng tiền
của mỗi nước được sử dụng thống nhất gồm 3 chữ cái, trong đó 2 chữ cái đầu tiên là ký
hiệu tên nước, chữ cái thứ ba là ký hiệu tên đồng tiền.
VD: USD_ US: United States, D: dollar
FRF_ FR: France, F: Franc
5
VNĐ_ VN: Việt Nam, Đ: đồng
JPY_ JP: Japan, Y: Yên
1. 2. Thị trường ngoại hối:
1. 2. 1. Định nghĩa: thị trường ngoại hối (Foreign Exchange Market) là nơi
đồng tiền một nước được mua hay bán bằng đồng tiền nước khác. Khác với thị trường
khác, nơi mà người ta dùng tiền để đổi lấy hàng hóa, trên thị trường ngoại hối, tiền
được đổi lấy tiền. Nói cách khác, thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các hoạt động mua
bán và trao đổi ngoại tệ, là một cơ chế mà nhờ đó giá trị tương đối của các đồng tiền
quốc gia được xác lập.
_ Hiện nay, đa số hoạt động thương mại giữa các nước đều được tiến hành thông
qua ngân hàng và không dùng tiền mặt. Do vậy, các ngân hàng tập trung trong tay mình
đa số các nghiệp vụ ngoại hối: bán hàng hóa ra nước ngoài bằng ngoại tệ, đầu tư nước
ngoài vào trong nước, lãi phát sinh từ các nghiệp vụ đầu tư ra nước ngoài… Cho nên,
các ngân hàng thương mại giữ vị trí trung tâm các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, là
người cuối cùng hình thành nền tảng doanh thu của thị trường ngoại hối. Thị trường
ngoại hối rốt cuộc là thị trường giữa các ngân hàng với nhau. Có thể nói rằng chính các
ngân hàng thương mại tạo ra thị trường ngoại hối.
1. 2. 2. Hệ thống thị trường ngoại hối:
_ Hệ thống Anh – Mỹ: thị trường ngoại hối thực chất không phải là một địa điểm cụ
thể mà là một mạng lưới thông tin liên lạc liên ngân hàng nối mạng điện tử với nhau,
hoặc với người môi giới ngoại hối
_ Hệ thống các nước châu Âu lục địa: thị trường ngoại hối có địa điểm nhất định,
những người mua bán ngoại hối có thể tới đó để giao dịch và ký két hợp đồng.
1. 2. 3. Phân loại thị trường ngoại hối:
_ Theo phạm vi hoạt động:
● Thị trường liên ngân hàng (thị trường bán buôn): là một mạng lưới các
quan hệ ngân hàng đại lý, trong đó các ngân hàng thương mại lớn mở tài khoản tiền gửi
thanh toán tại các ngân hàng khác… Thực chất, thị trường ngoại hối liên ngân hàng là
sự liên kết toàn cầu giữa các ngân hàng, các nhà buôn phi ngân hàng và những người
môi giới tiền tệ.
6
● Thị trường khách hàng (thị trường bán lẻ): là nơi giao dịch thường xuyên
giữa ngân hàng nhỏ với khách hàng, với các doanh nghiệp.
_ Theo tính chất hoạt động:
● Thị trường ngoại hối giao ngay: là nơi diễn ra việc mua bán đồng tiền này
lấy đồng tiền khác, giá cả hoàn toàn do quy luật cung cầu quyết định.
● Thị trường tiền gửi: là nơi diễn ra các hoạt động vay và cho vay bằng
ngoại tệ với những thời hạn xác định kèm theo 1 khoản tiền lời thể hiện qua lãi suất.
Thị trường tiền gửi mang tính quốc tế, hoạt động không ngừng và do quy luật cung cầu
chi phối. Chính vì vậy chính sách tiền tệ của các quốc gia có đồng tiền mạnh (Mỹ) dù
được phối hợp với các nước khác hay không cũng có ảnh hưởng đến thị trường ngoại
hối.
_ Theo nghiệp vụ kinh doanh:
● Thị trường thỏa thuận tùy ý: mua bán và thanh toán ngay tại chỗ vào mọi
thời điểm theo một tỷ giá hoàn toàn do quy luật cung cầu quyết định. Hiện nay, khoảng
80% - 90% giao dịch mua bán trên thị trường hối đoái là giao dịch loại này. Tỷ giá hối
đoái trong thị trường này chỉ có giá trị trong vài giây. ( Cho ví dụ tỷ giá mua và bán
trong ngày 15.3)
● Thị trường hối đoái có kỳ hạn: bao gồm những giao ước được thỏa hôm
nay cho việc mua bán ngoại hối được thực hiện trong tương lai. Trên thị trường này tỷ
giá giao dịch ít phụ thuộc vào mức độ cung cầu thời hạn mà phụ thuộc lớn vào mức
chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền giao dịch.
● Thị trường hối đoái lựa chọn: là sự kết hợp giữa thị trường giao ngay và thị
trường có kỳ hạn thông qua các hợp đồng được ký kết dưới dạng lựa chọn (1 loại ngoại
tệ cụ thể)
● Thị trường tương lai: là 1 thị trường được tổ chức trong đó 1 hợp đồng tiêu
chuẩn hóa được mua và bán theo phương thức giao hàng trong tương lai.
1. 2. 4. Hàng hóa của thị trường ngoại hối:
_ Ngoại tệ
_ Các phương tiện thanh toán quốc tế ghi bằng ngoại tệ: hối phiếu, séc, thư chuyển
tiền…
_ Các chứng khoán có giá trị bằng ngoại tệ.
7
_ Vàng bạc, kim cương, đá quý được dùng làm tiền.
_ Tiền Việt Nam ở nước ngoài với mọi hình thức khi quay lại Việt Nam, tiền Việt
Nam là lợi nhuận của người nước ngoài tại Việt Nam có nguồn gốc ngoại tệ khác…
Các hàng hóa này không có hình thái tồn taị vật chất nên không cần kho
chứa, không cần phương tiện chuyên chở, việc di chuyển quyền sở hữu rất đơn giản.
Giá cả biến động nhanh và nhiều, mang tính chất quốc tế rõ rệt.
Sự khác nhau giữa thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối:
2. Tỷ giá hối đoái (Foreign Exchange Rate):
2. 1. Định nghĩa: tỷ giá hối đoái (TGHĐ) là giá cả của đồng tiền một nước được
biểu hiện bằng đồng tiền của nước khác, đó là tỷ lệ trao đổi giữa hai loại tiền tệ. Thông
thường tỷ giá hối đoái được hiểu là giá cả của ngoại tệ trên thị trường và được xác định
dựa trên quan hệ cung cầu về ngoại tệ.
2. 2. Các loại tỷ giá:
Nhìn chung, TGHĐ được chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ vào mục đích xem
xét, nghiên cứu mà chúng ta quyết định sử dụng loại tỷ giá nào.
_ TGHĐ danh nghĩa: là giá của một đơn vị ngoại tệ tính theo nội tệ và chưa tính
đến sức mua của đồng tiền.
_ TGHĐ thực: là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh theo giá tương đối giữa các
nước. Tỷ giá này tăng lên đồng tiền trong nước được coi là bị giảm giá thực so với
đồng tiền nước ngoài và ngược lại. Tỷ giá này được xem là thước đo hữu hiệu khả năng
cạnh tranh của một nước trong quan hệ thương mại với các nước khác bởi nó xét đến tỷ
Thị trường tiền tệ Thị trường ngoại hối
_ việc niêm yết giá được thể hiện dưới
dạng tỷ lệ phần trăm.
_ lãi suất là giá cả của tiền, xuất hiện khi
diễn ra các quan hệ tín dụng. lãi suất
mang tính lợi ích dài hạn.
_ chỉ có vay hoặc cho vay.
_ giá cả được thể hiện bằng các đồng bản
tệ.
_ tỷ giá hối đoái là giá của thị trường tiền
tệ, xuất hiện khi diễn ra việc trao đổi giữa
hai đồng tiền khác nhau, tỷ giá mang tính
lợi ích ngắn hạn.
_ chỉ có trao đổi hay mua bán ngoại tệ
với nhau.
8
giá thực giữa đồng tiền của một nước với nhiều nước tham gia trao đổi thương mại với
nước đó [Bourguinat. H (1999)]. TGHĐ thực cân bằng là mức tỷ giá mà tại đó nền kinh
tế đồng thời đạt cân bằng bên trong (cân bằng trên thị trường hàng hoá phi mậu dịch)
và cân bằng bên ngoài (cân bằng tài khoản vãng lai).
● Nếu căn cứ vào cơ chế điều hành quản lý tiền tệ , ta có:
_ Tỷ giá chính thức: là tỷ giá do ngân hàng nhà nước công bố.
VD: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ, áp dụng cho ngày 16/03/2009 như
sau:
1 USD = 16.975 VND
_ Tỷ giá tự do: là tỷ giá xác định theo cung cầu của các loại ngoại tệ trên thị
trường.
TỶ GIÁ GIAO DỊCH VND TRÊN THỊ TRƯỜNG
Tỷ giá áp dụng cho ngày 16/03/2009
Đơn vị: Việt Nam Đồng
STT
Ngoại
tệ
Tên ngoại tệ Mua Bán
1 USD Đô la Mỹ 17.483,00 17.484,00
2 EUR Đồng Euro 22.458,38 23.015,66
3 JPY Yên Nhật 177,48 181,88
●. Nếu căn cứ vào thời điểm thực hiện giao dịch, ta có:
_ Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá của khoản giao dịch đầu tiên trong ngày làm việc.
9
_ Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá của khoản giao dịch cuối cùng trong ngày làm
việc.
2. 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái:
Sự hình thành TGHĐ là quá trình tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan. Nhưng nhìn chung, có ba yếu tố chính tác động đến tỷ giá. Đó là mối quan hệ
cung cầu về ngoại tệ, độ lệch về lãi suất và lạm phát giữa các nước.
_ Cung cầu về ngoại tệ trên thị trường: đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự
biến động của tỷ giá hối đoái. Khi nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định nhu cầu về
hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu sẽ tăng do đó nhu cầu về ngoại tệ cho thanh toán hàng
nhập khẩu tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái thì các hoạt
động sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu bị đình trệ làm cho nguồn cung ngoại tệ
giảm đi. Trong khi nhu cầu nhập khẩu chưa kịp thời được điều chỉnh trong ngắn hạn
việc giảm cung ngoại tệ sẽ đẩy tỷ giá lên cao. ( vẽ biểu đồ cung cầu ngoại tệ)
_ Mức chênh lệch về lãi suất giữa các nước: Nước nào có lãi suất tiền gửi ngắn hạn
cao hơn lãi suất tiền gửi của các nước khác thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu
phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra, do đó sẽ làm cho cung ngoại tệ tăng lên, TGHĐ sẽ
giảm xuống.
_ Mức chênh lệch lạm phát của hai nước: Nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn thì
đồng tiền của nước đó bị mất giá so với đồng tiền nước còn lại. Ngoài những yếu tố
nêu trên TGHĐ còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác, chẳng hạn như yếu tố tâm lý,
chính sách của chính phủ, uy tín của đồng tiền…
2. 4. Vai trò của tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp lên mức giá của hàng hóa nội địa và hàng hóa nước
ngoài. Khi đồng tiền của một quốc gia tăng giá ( tương đối so với đồng tiền của nước
khác) thì hàng hóa dịch vụ của quốc gia này sẽ trở nên đắt hơn, hàng hóa nước ngoài sẽ
rẻ hơn, làm giảm sức cạnh tranh của hàng nội địa và ngược lại.
VD: Giả sử TGHĐ giữa VNĐ và USD là e = 18000 VNĐ/USD
Việt Nam Mỹ
Xuất khẩu Giày Máy tính
Nhập khẩu Máy tính Giày
10
P
Giày
VN
= 30000 VNĐ/ đôi, P
Giày
Mỹ
= 2 USD/ đôi.
P
MT
VN
= 19 triệu VNĐ/ cái, P
MT
Mỹ
= 1000 USD/ cái.
Giá Tỷ giá (VNĐ/USD) Việt Nam Mỹ
P
Giày
(VNĐ/đôi) 18000 30000 36000
20000 30000 40000
P
MT
( VNĐ/cái) 18000 19 triệu 18 triệu
20000 21.12 triệu 18 triệu
_ Tốc độ tăng giá của tiền:
Ta có: 1 đơn vị tiền A = X đơn vị tiền B
Tốc độ tăng giá của tiền A= (X
t
– X
t-1
)/ X
t-1
VD: năm 2007, 1 USD = 16000 VNĐ
Năm 2009, 1 USD = 18500 VNĐ
Tốc độ tăng của USD = ( 18500 – 16000)/ 16000 = 0.156 = 15.6%
2. 5. Phương pháp niêm yết TGHĐ:
_ Đồng tiền yết giá: là đồng tiền mà giá trị của nó được thể hiện thông qua một
đồng tiền khác đối ứng với nó. Tức là mỗi đơn vị tiền tệ của đồng tiền yết giá được
định ra bằng bao nhiêu đồng tiền khác. Đồng tiền yết giá đứng trước và là một đơn vị
tiền tệ.
_ Đồng tiền định giá: là đồng tiền được dùng để biểu hiện giá trị của đông yết giá.
Đồng định giá là đồng tiền thông qua nó thể hiện giá cả của đơn vị đồng tiền khác.
Đồng định giá đứng sau và là một số đơn vị tiền tệ.
Như vậy, giá của đồng yết giá được thể hiện trực tiếp ra bên ngoài còn các đồng
định giá chỉ thể hiện gián tiếp. Muốn tìm giá của đồng định giá, ta phải làm phép chia
tỷ lệ nghịch.
VD: USD/VND = 17,481 1 USD = 17,481 VND
1 VND = 1/ 17.481 USD = 0.0000572 USD
_ Thông thường khi niêm yết TGHĐ giữa 1 cặp 2 đồng tiền trên thị trường quốc tế
thì đồng tiền có sức mua lớn hơn sẽ được chọn làm đồng yết giá để TGHĐ e ≥ 1.
_ Có 2 cách yết giá:
11
● Yết giá trực tiếp (direct quotation): là yết giá của một hay một số đơn vị
ngoại tệ tính ra tiền trong nước. Trong đó đồng tiền yết giá là ngoại tệ đóng vai trò
hàng hóa, đòng tiền định giá là nội tệ đóng vai trò tiền tệ.
● Yết giá gián tiếp (indirect quotation): là nội tệ được yết giá bằng một số
lượng ngoại tệ. Trong đó, nội tệ là đồng yết giá còn ngoại tệ là đồng tiền định giá.
_ Ở Việt Nam, theo điều 4 nghị định 63/1998 của chính phủ, tỷ giá được định nghĩa
như sau: “ TGHĐ là giá trị của 1 đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của
Việt Nam”. Tức là: 1 đơn vị ngoại tệ = X VNĐ.
3. Sự can thiệp của chính phủ trên thị trường ngoại hối:
3. 1. Mục tiêu:
_ Làm dịu bớt các biến động tỷ giá theo cách nhìn có lợi của NHTW
_ Thiết lập các biên độ tỷ giá hối đoái ẩn nhằm điều chỉnh hướng biến động của thị
trường
● Một đồng nội tệ yếu có thể làm giảm mức thất nghiệp, kích thích nền kinh
tế nhưng lại đẩy tỷ lệ lạm phát cao hơn . Do đồng nội tệ yếu có thể kích thích nhu cầu
của nước ngoài với hàng hóa trong nước, làm tăng xuất khẩu và tăng số lượng việc làm
đồng thời tăng lợi thế cạnh tranh của hàng hóa trong nước.
● Một đồng nội tệ mạnh có thể làm giảm lạm phát nhưng lại tạo thất nghiệp
cao hơn vì đồng nội tệ mạnh có thể khuyến khích người tiêu dùng mua hàng hóa nước
ngoài làm tăng tính cạnh tranh của hàng nhập khẩu, buộc các nhà sản xuất trong nước
không được tăng giá làm cho tỷ lệ lạm phát chung giảm.
3. 2. Biện pháp:
_ Trực tiếp thông qua công cụ thị trường mở: mua hay bán ngoại tệ trên thị trường
ngoại hối nhằm gia tăng (giảm) lượng cung của thị trường đối với một đồng tiền khác.
VD: để buộc USD giảm giá => bán USD ra thị trường lấy các ngoại tệ khác.
_ Gián tiếp: NHTW có thể tác động đến đồng nội tệ một cách gián tiếp bằng cách
tác động đến các yếu tố có ảnh hưởng đến tỷ giá như lãi suất, lạm phát… VD: giảm lãi
suất sẽ làm giảm giá nội tệ và ngược lại. Ngoài ra chính phủ cũng có thể tác động gián
12
tiếp đến tỷ giá bằng cách áp đặt các hàng rào đối với ngoại thương, áp dụng hạn ngạch
đối với hàng nhập…
4. Phân tích quy luật tỷ giá hối đoái trong xu hướng dài hạn:
4.1. Một số quy luật và thuyết kinh tế liên quan:
_ Quy luật một giá (the law of one price): quy luật một giá xác định rằng nếu hai
nước cùng sản xuất một loại hàng hóa, giá của hàng hóa này phải giống nhau trên toàn
thế giới, không quan trọng là nước nào sản xuất, trong điều kiện thị trường cạnh tranh
không có chi phí vận chuyển và các hàng rào thương mại.
VD: tỷ giá giữa USD và VND là 1USD = 15VND
Nếu một cái áo ở Mỹ bán với giá là 5USD thì ở Việt Nam, nó phải được bán với giá
là: 5*15= 75VND.
Nếu áo ở Việt Nam lại được bán với giá là 90VND = 6USD thì người nào mua áo ở
Mỹ rồi qua Việt Nam bán sẽ lời được 1USD.
Tuy nhiên do giá áo ở Việt Nam đắt nên mức cầu ở đây sẽ giảm xuống còn mức
cung vẫn giữ nguyên làm cho giá áo ở Việt Nam có xu hướng giảm xuống. Cầu đối với
áo ở Mỹ tăng lên sẽ làm cho giá áo ở đây tăng lên. Khi giá áo ở hai nơi đạt bằng nhau
với tỷ giá 1USD=15VND thì sẽ ổn định.
_ Thuyết ngang bằng sức mua (Purchasing Power Parity – PPP):
Thuyết ngang bằng sức mua đơn giản là áp dụng quy luật một giá cho mức giá
chung tổng thể của một quốc gia.
Thuyết này được hiểu đơn giản là nếu tỷ lệ lạm phát trong nước mà mạnh hơn ở
nước ngoài thì đồng nội tệ sẽ trở nên mất giá so với ngoại tệ. Theo bản chất việc thay
đổi lạm phát liên quan (có nghĩa là sự so sánh giữa tỷ lệ lạm phát giữa các nước) giữa
hai nước phải tạo ra sự thay đổi về tỷ giá để giữ cho giá cả hàng hóa giữa hai nước
tương tự nhau.
VD: Lạm phát ở Nhật là 2%, Hoa Kỳ là 3.5%. Khi đó, trị giá của đồng USD sẽ sụt
giảm về tỷ giá. Sau đó đồng USD có giá trị ít hơn đồng ¥ trước khi điều chỉnh tỷ giá và
đồng ¥ có giá trị cao hơn USD trước khi điều chỉnh tỷ giá.
Hạn chế của thuyết ngang bằng sức mua là cho rằng tỷ giá hoàn toàn được xác định
bởi các thay đổi của mức giá tương đối, đặt cơ sở giả thiết trên các loại hàng hóa là như
13
nhau ở cả hai nước xét đến. Nếu giả thiết này là đúng thì quy luật một giá khẳng định
rằng giá tương đối của tất cả các loại hàng hóa sẽ xác định tỷ giá. Nhưng thuyết PPP
không tính đến nhiều loại hàng hóa và dịch vụ không được buôn bán qua biên giới hai
nước: nhà cửa, đất đai, các dịch vụ nhà hàng, giáo dục… Sự tăng giá của các hàng hóa
này có thể tác động lên mức giá chung của các quốc gia nhưng ta khó nói rằng chúng
tác động trực tiếp lên tỷ giá.
Bên cạnh đó nếu cùng một số tiền ngang nhau, người ta có thể mua cùng một loại
hàng hóa ở những nơi khác nhau thì mậu dịch quốc tế không có lãi và không kích thích
ngoại thương phát triển, điều đó có nghĩa là các đồng tiền đều ngang nhau về sức mua.
Vì vậy cần hiểu việc điều chỉnh tỷ giá ở trên là xảy ra trong xu hướng dài hạn và
trong một nền kinh tế không tính tới chi phí vận chuyển và các hàng rào thương mại…
Nền tảng của thuyết ngang bằng sức mua ở đây được thể hiện: nếu mua một mặt hàng ở
một quốc gia này rẻ hơn thì xuất khẩu mặt hàng đó sang quốc gia khác sản xuất nó với
giá đắt hơn và ngược lại, nhập khẩu những mặt hàng mà nước mình sản xuất với giá
cao hơn. Vấn đề này lý giải sự chênh lệch về giá cả của cùng một mặt hàng ở các quốc
gia khác nhau trên thế giới, nước nào có lợi thế kinh tế tốt hơn sẽ có điều kiện sản xuất
ra hàng hóa với chi phí thấp hơn, là cơ hội để nước này đẩy mạnh xuất khẩu và ngược
lại kích thích nhập khẩu khi mặt hàng đó sản xuất trong nước với giá cao hơn.
Sự gia tăng thương mại mậu dịch trên thế giới dẫn đến thực hiện các khoản thu chi
ngoại tệ, từ đó làm ảnh hưởng đến cung cầu ngoại tệ trên thị trường và tác động tới tỷ
giá hối đoái.
4.2. Các yếu tố tác động lên tỷ giá hối đoái trong xu hướng dài hạn:
_ Cơ sở chính cho việc xác định các yếu tố tác động lên tỷ giá hối đoái:
+ Bất kỳ mọi yếu tố tăng lượng cầu hàng hóa nội địa tương đối so với hàng
ngoại sẽ có xu hướng tăng tỷ giá của đồng tiền nội tệ bởi những hàng hóa nội địa này
sẽ tiếp tục được bán ngay cả khi tỷ giá lên cao hơn.
+ Tất cả mọi yếu tố làm tăng lượng cầu hàng ngoại so với hàng nội sẽ có xu
hướng làm giảm giá đồng tiền nội địa bởi hàng hóa nội địa chỉ được bán khi nào đồng
tiền nội địa giảm giá.
_ Các yếu tố tác động tới tỷ giá trong xu hướng dài hạn:
+ Tình hình lưu thông tiền tệ trong nước và lạm phát:
Lưu thông tiền tệ trong nước ổn định và được quản lý tốt thì sức mua của đồng
nội tệ cũng được ổn định, lạm phất không có điều kiện bùng phát, điều này sẽ làm cho
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét