Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch ở Công ty kim khí Hà Nội.DOC

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Văn Phòng
Trong thời kỳ bao cấp, ở Việt nam quan niệm: công tác lập kế hoạch là
tổng thể các hoạt động nhằm xác định các mục tiêu, các nhiệm vụ của sản xuất
kinh doanh, về tổ chức đời sống và tổ chức thực hiện để đạt đợc các mục tiêu đó,
trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan, các chủ trơng đờng lối của Đảng và
Nhà nớc trong từng thời kỳ.
Các khái niệm trớc đây cho thấy công tác lập kế hoạch đợc đề cập chủ yếu
thông qua các nội dung của nó mà cha làm nổi bật đặc tính về thời gian, mức độ
những nét đặc trng của công tác lập kế hoạch.
Có quan niệm lại cho rằng: kế hoạch là tập hợp các mục tiêu và các phơng
thức để thực hiện mục tiêu.
Việc lập kế hoạch là quyết định trớc xem trong tơng lai phải làm gì? làm nh
thế nào? và làm bằng công cụ gì? khi nào làm? và ai làm?
Mặt dù ít tiên đoán đợc chính xác trong tơng lai và những yếu tố nằm ngoài
sự kiểm soát có thể phá vở cả những kế hoạch tốt nhất đã có, nhng không có kế
hoạch thì các sự kiện xẩy ra một cáchi ngẫu nhiên và ta sẽ mất đi khả năng hành
động một cách chủ động.
2.Đặc điểm của thị trờng và công tác xây dựng kế hoạch
Cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc mà nớc ta đang hớng
tới xây dựng đã và đang đặt ra nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn cần phải đợc giải
quyết. Riêng trong lĩnh vực công tác lập kế hoạch, trong những năm chuyển đổi
cơ chế vừa qua đã tồn tại những ý kiến rất khác nhau, thậm trí trái ngợc nhau về
vai trò và sự tồn tại khách quan của công tác này. Những cuộc tranh luận, trao đổi
theo các hớng khác nhau đã tơng đối thống nhất với nhau. Bài học thực tế, bài
học và kinh nghiệm của các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển, cùng với các
kết quả ngghiên cứu bớc đầu ở nớc ta cho phép khẳng định sự tồn tại của công tác
công tác lập kế hoạch trong cơ chế quản lý mới, cơ chế quản lý thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc là một tất yếu khi quan. Trong điều kiện này, công tác lập
kế hoạch cần đợc tăng cờng và đổi mới, bởi lẽ:
1.1 Về mặt lý luận
1.1.1 Những đặc tr ng của nền kinh tế thị tr ờng và u nh ợc điểm của nó
Lớp Quản Lý Kinh Tế A - K38 Khoa Khoa Học Quản Lý
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Văn Phòng
Sự vận động của thị trờng dựa trên 3 quy luật sau :
- Quy luật giá trị : Tức trao đổi hàng hoá đợc tiến hành phù hợp với hoa phí
lao động xã hội cần thiết để tạo ra nó. Quy luật giá trị đợc biểu hiện trên thị trờng
thông qua quy luật giá cả biến động xoay quanh giá trị .
- Quy luật cung, cầu : Tức sự thay đổi thờng xuyên giữa nhu cầu với hàng
hoá đợc cung cấp đã tạo ra một điểm cân bằng mới.Tại đó cung cầu và giá cả đợc
xác định đối với một loạt hàng hoá, khi cầu lớn hơn cung thì giá tăng và ngợc lại
cầu nhỏ hơn cung thì giá giảm.
- Quy luật cạnh tranh: tức là chủ thể kinh tế tham gia hoạt động trên thị tr-
ờng phải chấp nhận sự xuất hiện của các chủ thể kinh tế khác cùng bán hoặc cùng
mua một loại hàng hoá hoặc những mặt hàng tơng tự. ở đó có sự tranh dành về
địa bàn hoạt động và khách hàng mua hoặc bán để trao đổi hàng hoá đợc nhiều
nhất nhằm thu lợi nhuận cao.
- Ưu điểm của nền kinh tế thị trờng
Nền kinh tế thị trờng có tính năng động và thích nghi rất cao trớc các
biến động của đời sống kinh tế, xã hội, chính trị. ở đó tính cạnh tranh cao đòi hỏi
các chủ thể kinh tế phải đầu t đổi mới thiết bị công nghệ, đổi mới cung cách quản
lý. Cơ chế thị trờng mở ra một môi trờng thông thoáng, thuận lợi cho mọi ngời
lao động và các tổ chức kinh tế phát huy tính tự chủ tự làm, tự chịu trớc trách
nhiệm trớc các việc làm của mình đồng thời đợc đánh giá khên thởng kỷ luật
đúng với thực lực. Các quan hệ kinh tế đợc mở rộng không chỉ giữa các tổ chức
kinh tế trong nớc với nhau và giữa nớc ta với các nớc trên thế giới, tạo điều kiện
giúp đỡ nhau về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý để phát triển. Có thể nói
rằng, kinh tế thi trờng vừa là động lực vừa là phơng tiện của sự phát triển.
- Nhợc điểm của nền kinh tế thị trờng
Mặc dù mang trong mình những u điểm nổi bật. Nhng kinh tế thị trờng
cũng có những khuyết tật của nó. Đó là sự tự phát trong sản xuất kinh doanh, từ
đó gây ra sự mất cân đối kinh tế nghành, kinh tế vùng, làm lãng phí nguồn lực,
khủng hoảng thừa thiếu về hàng hoá, phân hoá giàu nghèo. Không những thế, nó
Lớp Quản Lý Kinh Tế A - K38 Khoa Khoa Học Quản Lý
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Văn Phòng
còn gây ra những hậu quả về mặt xã hội nh làm xói mòn phong tục tập quán,
truyền thống tốt đẹp của đân tộc. Bởi tính thực dụng và mục đích kinh doanh là
lợi nhuận đã đợc đề cao quá mức ở một số cá nhân hoặc tổ chức kinh tế Do
vậy, để có đợc sự phát triển lành mạnh thì cần phải có sự can thiệp của nhà nớc
bằng các công cụ chính sách hữu hiệu không chỉ riêng quốc gia nào.
Đặc điểm của công tác lập kế hoạch
Công tác lập kế hoạch là hoạt động chủ quan có ý thức, có tổ chức
của con ngời nhằm xác định các mục tiêu, phơng án, buớc đi, trình tự và cách
thức tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó kế hoạch là yêu cầu của
bản thân quá trình lao động của con ngời và gắn bó với quá trình đó. Nhân tố
quan hệ sản xuất chỉ có tác động chủ yếu vào quá trình hình thành mục tiêu và
phơng thức thực hiện chúng chứ không thể loại trừ quá trình này .
Thực chất của công tác lập kế hoạch là quá trình định hớng và điều
khiển định hớng đối với sự phát triển của sản xuất theo quy luật tái sản xuất mở
rộng ở mọi cấp của nền kinh tế. Cùng với qúa trình phát triển lực lợng sản xuất,
quá trình xã hội hoá sản xuất và mở rộng phân công hiệp tác lao động, phạm vi
và trình độ kế hoạch này càng đợc nâng cao tơng xứng. Trên phơng diện đó công
tác lập kế hoạch là thành quả chung của mọi hình thái kinh tế xã hội.
ở nớc ta, xuất phát từ mô hình kinh tế mà chúng ta đang hớng tới xây
dụng là mô hình kinh tế hỗn hợp thích ứng với nó là cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc. Kế hoạch đợc xác định là một trong những công cụ điều tiết để
Nhà nớc can thiệp vào nền kinh tế.
Nh vậy, công tác lập kế hoạch là việc làm chủ quan của con ngòi
nhằm can thiệp và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh với mong muốn
chúng càng ngày càng có hiệu quả và ổn định. nhng công tác lập kế hoạch lại có
nhợc điểm lớn là luôn luôn có độ sai lệch. Chỉ có điều là sai lệch ít hay nhiều tuỳ
thuộc vào làm kế hoạch. Bởi vì các phơng án và quyết định kế hoạch thờng dựa
vào kết quả dự đoán, dự báo, về hiện tợng sẽ xẩy ra trong tơng lai. vì vậy tất yếu
sẽ xẩy ra khoảng cách giữa thực tế và kế hoạch, điều này phải đợc tiến hành điều
Lớp Quản Lý Kinh Tế A - K38 Khoa Khoa Học Quản Lý
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Văn Phòng
chỉnh kịp thời mà mọi sự thay đổi phơng án kế hoạch thờng kéo theo hậu quả ảnh
hởng tới lĩnh vực khác có liên quan.
Từ đặc điểm của công tác lập kế hoạch và thị trờng cho chúng ta thấy
sự mâu thuẫn nhng thống nhất của hai vấn đề chủ quan và khách quan. do đó
nhất thiết chúng phải đợc gắn kết với nhau để phát huy những thế mạnh và bù đắp
thiếu hụt cho nhau vì mục tiêu đa hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển
nhanh và ổn định. Thị trờng sẽ xuất hiện ở mọi khâu của kế hoạch. nó là căn
cứ xây dụng thực hiện đồng thời là tiêu chuẩn để đánh giá kế hoạch. Ngợc lại , kế
hoạch làm lành mạnh hoá hoạt động thị trờng biến chúng thành phơng tiện hữu
hiệu để thực hiện các mục đích chủ quan của con ngời.
1.1.2 Về mặt thực tiễn
Trong những năm đầu chuyển đổi cơ chế, công tác kế hoạch không đợc coi
trọng đúng mức. Vì vậy, quản lý Doanh nghiệp bị cuốn hút và trôi nổi theo thị tr-
ờng.
Công tác lập kế hoạch không những không phát huy đợc tác dụng là điều
chỉnh thị trờng mà còn gây ra sự gò bó cứng nhắc thiếu linh hoạt trong quản lý.
biểu hiện cụ thể là những cơn sốt về nhà đất, ngoại tệ, vốn, thừa thiếu sắt thép, xi
măng, sự tăng trởng đột biến cũng nh giảm nhanh các dịch vụ, du lịch trong khi
công nghiệp, nông nghiệp phát triển ì ạch. sự phát triển nhanh chóng và quá tải ở
các thành phố lớn trong khi các thành phố khác vẫn là nền văn minh nông nghiệp.
ngời nông dân ở các tỉnh nghèo ùn ùn kéo ra thành phố kiếm sống từ ngời già
đến trẻ em kéo theo nẩy sinh nhiều tệ nạn xã hội khác. Nền kinh tế Việt Nam
thực sự bị chao đảo trớc cơn lốc thị trờng. Mặt khác, kinh nghiệm của các nớc
trong khu vực và trên thế giới đã chỉ ra rằng không chỉ để bàn tay vô hình điều
khiển nền kinh tế từ vi mô đến vĩ mô mà phải có sự can thiệp của Nhà nớc bằng
nhiều cách trong đó có sử dụng công tác lập kế hoạch.
Tóm lại : công tác lập kế hoạch vãn cần thiết và phải đợc phát huy trong
cơ chế mới: cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Chỉ có điều khác trớc là
nó sẽ đợc đổi mới và ngày càng đợc hoàn thiện hơn về nội dung phơng pháp và tổ
Lớp Quản Lý Kinh Tế A - K38 Khoa Khoa Học Quản Lý
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Văn Phòng
chức để phù hợp với thực tiễn khách quan, phát huy đợc thế mạnh vốn có của một
công cụ quản lý gián tiếp quan trọng.
2. Vai trò của công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong cơ
chế thị trờng
Trong cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, kế hoạch sản xuất -
kinh doanh của các Doanh nghiệp cũng chỉ là những chỉ tiêu pháp lệnh mà Nhà
nớc giao cho các đơn vị. Cùng với các chỉ tiêu đó, Nhà nớc quy định giá bán, địa
điểm tiêu thụ.
3 vấn để kinh tế cơ bản của Doanh nghiệp đều do Nhà nớc quy định. Do vậy
nhiều Doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, không có tính sáng tạo, tự
chủ, không kích thích sản xuất phát triển.
Khi chuyển sang mô hình kinh tế hỗn hợp, cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc, kế hoạch là khâu đầu tiên, là bộ phận quan trọng của công tác
quản lý. Không có kế hoạch một Doanh nghiệp, hay một tổ chức bất kỳ nào sẽ
nh con thuyền không lái và chẳng ai biết nó sẽ đi tới đâu. Hoạt động kế hoạch
hoá sẽ giúp cho các Doanh nghiệp chủ động hoạch định các mục tiêu cũng nh
thực hiện chúng. Nó giúp mọi ngời biết mục tiêu cần đạt đợc và cần phải làm gì
để thực hiện mục tiêu đó. Thiếu kế hoạch Doanh nghiệp sẽ không tiến tới mục
tiêu một cách hữu hiệu, hơn nữa nó vạch ra những tác động quản trị nhằm đối
phó với những biến đổi. Các phơng án với sản phẩm khác nhau theo thời gian
(tuỳ thuộc vào thời gian của chiến lợc, chơng trình, dự án, kế hoạch tác
nghiệp ) là công cụ để điều hành chỉ huy sản xuất, là cơ sở để xác định nhiệm
vụ và mối quan hệ cộng tác giữa các bộ phận và giữa ngời lao động trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh. kế hoạch hoá góp phần giúp các
Doanh nghiệp thắng lợi trong cạnh tranh bằng cách xây dụng các kế hoạch nhằm
khai thác triệt để lợi thế so sánh, tập trung tận dụng thế mạnh của Doanh nghiệp.
kế hoạch sản xuất - kinh doanh đảm bảo sự an toàn chống rủi ro kinh doanh cho
Doanh nghiệp thông qua việc định ra nhiệm vụ an toàn, trong đó khả năng rủi ro
vẫn có thể xẩy ra nhng chỉ là thấp nhất. Các kế hoạch dự phòng cho phép ứng
Lớp Quản Lý Kinh Tế A - K38 Khoa Khoa Học Quản Lý
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Văn Phòng
phó một cách nhanh nhạyvới những thay đổi mà không lờng trớc tuy vậy, cần
tránh tu tởng xây dụng kế hoạch theo kiểu đợc ăn cả ngã về không. Khi xây
dụng kế hoạch ngời ta thờng phải tính toán sao cho khắc phục đợc tình trạng dàn
trải nguồn lực hoặc tránh không sử dụng hết nguồn lực nhằm khai thác tối đa
nguồn lực của Doanh nghiệp. kế hoạch là sự kết hợp giữa độ chín muồi với thời
cơ, thể hiện những tham vọng trong tơng lai nhằm đạt mục tiêu tồn tại và phát
triển không ngừng của Doanh nghiệp.
Lập kế hoạch là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý của Doanh
nghiệp với việc phác thảo các mục tiêu và phơng án thực hiện góp phần không
nhỏ vào việc xác định đúng các mục tiêu hớng đi từ đó xác lập đánh giá, lựa chọn
các phơng án phối hợp các nguồn lực bên trong và bên ngoài để thực hiện có kết
quả tốt các mục tiêu sản xuất - kinh doanh.
II. Phơng pháp lập kế hoạch sản xuất - kinh doanh
1. Phân loại các chỉ tiêu kế hoạch
1.1 Các loại kế hoạch sản xuất - kinh doanh
Tuỳ theo các cách phân loại, theo những tiêu thức khác nhau mà kế
hoạch sản xuất - kinh doanh đợc chia thành:
Kế hoạch dài hạn (kế hoạch chiến lợc )
Nhằm xác định các lĩnh vực đã tham gia, đa dạng hoá hoặc cải thiện
hoạt động trên các lĩnh vực hiện taị, xác địng các mục tiêu chính sách. Giải pháp
dài hạn thờng từ 4 5 năm, về mặt tài chính, đầu t nghiên cứu phát triển con ng-
ời.
- kế hoạch trung hạn thờng từ 2 3 năm nhằm phát thảo các chính sách,
chơng trình trung hạn để thực hiện các mục tiêu chính sách, giải pháp đợc hoạch
định trong chiến lợc lựa chọn.
- Kế hoạch hàng năm: là sự cụ thể hoá nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh dựa
vào mụa tiêu chiến lợc, kế hoạch, kết quả điều tra, các căn cứ xây dựng kế hoạch
phù hợp với điều kiện năm kế hoạch.
Lớp Quản Lý Kinh Tế A - K38 Khoa Khoa Học Quản Lý
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Văn Phòng
Kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm có mối quan hệ hữu cơ với
nhau. Kế hoạch dài hạn giữ vai trò trung tâm, chỉ đạo trong hệ thống kế hoạch
sản xuất - kinh doanh, là cơ sở để xây dựng kế hoạch trung hạn và hàng năm.
Nên những nhiệm vụ và nội dung của kế hoạch chiến lợc đợc thể hiện trong nội
dung và chiến lợc hàng năm. Mặt khác, thông qua việc lập kế hoạch hàng năm
có thể phát huy đợc chỗ châ cân đối, không hợp lý của kế hoạch dài hạn để kịp
thời điều chỉnh và có những biện pháp thích hợp. Nh vậy không có nghĩa là kế
hoạch hàng năm là một bộ phận mang tính chất tỷ lệ đơn thuần máy móc của kế
hoạch dài hạn.
ở nớc ta, nội dung, phơng pháp xác định, chỉ tiêu biểu mẫu của kế hoạch
hàng năm đợc thể hiện theo quyết định 217/ HĐBT ngày 14/11/1987 và các văn
bản sửa đổi bao gồm:
- Kế hoach sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Là bộ phận chủ đạo và trung tâm
của kế hoạch hàng năm, nó còn là căn cứ để tính toán các chỉ tiêu khác, kế hoạch
sản xuất tiêu thụ gồm hai bộ phận là kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ. Nội
dung của kế hoạch sản xuất thể hiện qua các chỉ tiêu sản lợng, sản phẩm chủ yếu
mà các loại sản phẩm tính bằng đơn vị hiện vật. Nội dung của kế hoạch tiêu thụ
đợc phản ánh qua các chỉ tiêu giá trị, sản lợng hàng hoá thực hiện và số lợng sản
phẩm mỗi loại đợc tiêu thụ
- Kế hoạch vật t kỹ thuật: Là bộ phận tái sản xuất của Doanh nghiệp. Nó
phản ánh thu mua sử dụng hợp lý tiết kịêm nguyên liệu đẩm bảo có hiệu quả kế
hoạch sản xuất tiêu thụ nội dung chủ yếu thể hiện qua các chỉ tiêu số lợng vật t
cần dùng, dự trữ, cần thu mua trong năm kế hoạch.
- Kế hoạch lao động tiền lơng là kế hoạch đảm bảo số lợng và chất lợng lao
động nó thể hiện khả năng sử dụng có hiệu quả sức lao động, quỹ tiền lơng, quỹ
tiền thởng nội dung thể hiện qua năng suất lao động.
-Kế hoạch nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật: là bộ phận
quan trọng của kế hoạch sản xuất kinh doanh. Kế hoạch phản ánh khả năng thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nội dung của kế
Lớp Quản Lý Kinh Tế A - K38 Khoa Khoa Học Quản Lý
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Văn Phòng
hoạch đợc thể hiện qua các đề tầi nghiên cứu khoa học, phơng pháp áp dụng quy
trình công nghệ tiên tiến, sử dụng máy móc thiết bị kỹ thuật mới.
-Kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản: Là bộ phận của kế hoạch đảm bảo phát
triển và mở rộng sản xuất kinh doanh trên cơ sở xác định hợp lý vốn đầu t cơ bản
và sửa chữa tài sản của Doanh nghiệp. Nội dung cuả kế hoạch đợc thể hiện qua
cấc chỉ tiêu về xây dựng cơ bản.
-Kế hoạch giá thành sản phẩm đảm bảo việc xác định phù hợp và tiết kiệm
các loại chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm. Nội dung bao gồm các chỉ
tiêu nh giá thành đơn vị chủ yếu, giá thành toàn bộ, tỷ lệ hạ giá thành
+ Kế hoạch tài chính là kế hoạch tổng hợp toàn bộ kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp dới hình thức tiền tệ. Nó phản ánh tổng chi
phí cho các dự án, hiệu quả kinh tế sẽ đạt đợc của dự án đó nội dung gồm các
chỉ tiêu khấu hao tài sản cố định, định mức vốn lu động các chỉ tiêu luân chuyển
vốn lu động
+ Kế hoạch đời sống phản ánh mức độ cải thiện đời sống, sử dụng quỹ
phúc lợi các bộ phận kế hoạch trên có mối qua hệ chặt chẽ trên, vì vậy khi xây
dựng cũng nh chỉ đạo thực hiện phải chú ý tới mối quan hệ đó.
Nếu căn cứ vào mối quan hệ gắn bó giữa các loại hoạt động công tác lập kế
hoạch gồm:
- Bộ phận kế hoạch điều kiện hay hỗ trợ nhằm xác định các mục tiêu, giải
pháp các phơng án huy động, khai thác khả năng và nguồn lực nhằm xác định
hiệu quả sản xuất kinh doanh gắn liền với từng phơng án đợc hoạch định.
- Các kế hoạch, điều kiện hay hỗ trợ nhằm xác định các mục tiêu giải pháp
phơng án huy động, khai thác các khả năng và nguồn lực nhằm thực hiện có hiệu
quả các phơng án kế hoạch, mục tiêu. Việc xác định các kế hoạch này căn cứ và
gắn bó với kế hoạch , mục tiêu, giải pháp, điều kiện thực hiện các hoạt động kế
hoạch hoá và quản lý. Độ đài về thời gian và yêu cầu của kế hoạch, mục tiêu sẽ
quyết định các vấn đề tơng ứng của kế hoạch, điều kiện. Hơn nữa việc xây dựng
và thực hiện kế hoạch điều kiện là nhằm đảm bảo và năng cao tính khả thi của
các phơng án và các chơng trình kế hoạch của Doanh nghiệp.
Lớp Quản Lý Kinh Tế A - K38 Khoa Khoa Học Quản Lý
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Văn Phòng
1.2 Hệthống chỉ tiêu kế hoạch
-Căn cứ vào tính chất phản ánh các chỉ tiêu phân thành:
+ Các chỉ tiêu định lợng phản ánh hớng phấn đấu của Doanh nghiệp về mặt
quy mô số lợng của các hoạt động bao gồm giá trị tổng sản l ợng, số lợng lao
động, giá trị tài sản cố định.
+ Các chỉ tiêu định tính bao gồm các chỉ tỉêu phản ánh mặt chất lợng của
hoạt động sản xuất - kinh doanh. Chẳng hạn năng suất lao động, tỉ lệ lợi nhuận, tỉ
lệ doanh lợi
- Căn cứ vào đơn vị tính toán chia thành
+ Các chỉ tiêu hiện vật, đó là các chỉ tiêu đợc đo lờng bằng các đơn vị tiền
tệ( nội tệ hoặc ngoại tệ)
- Căn cứ vào phân cấp quản lý các chỉ tiêu, hệ thống chỉ tiêu kế hoạch bao
gồm
+ Các chỉ tiêu pháp lệnh là các chỉ tiêu Nhà nớc giao kế hoạch cho các
Doanh nghiệp Nhà nớc. đó là các chỉ tiêu đợc quy định thống nhất về nội dung
phơng pháp tính toán và có tính chất trong thực hiện. Hiện tại Nhà nớc giao cho
các Doanh nghiệp từ 1 3 chỉ yiêu pháp lệnh. Trong tơng lai hệ thống chỉ tiêu
này sẽ đợc thay thế bằng các đơn đặt hàng Nhà nớc có điều kiện và các bộ luật t-
ơng ứng .
+ Các chỉ tiêu hớng dẫn là các chỉ tiêu không có ý nghĩa bắt buộc trong thực
hiện, song lại bắt buộc về nội dung và phơng pháp tính toán
+ Các chỉ tiêu tính toán: đó là các chỉ tiêu từng Doanh nghiệp tự quy định và
tính toán phục vụ công tác quản lý và công tác lập kế hoạch trong phạm vi
Doanh nghiệp.
2. Phơng pháp luận xây dựng kế hoạch sản xuất - kinh doanh
2.1. Những yêu cầu đổi mới công tác lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp.
Công tác lập kế hoạch sản xuất trong cơ chế tập trung quan liêu có những
lợi ích nhất định. Nhng khi chuyển sang cơ chế thị trờng nó không còn phù hợp
nữa. do vậy yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với Doanh nghiệp là phải đổi mới công
Lớp Quản Lý Kinh Tế A - K38 Khoa Khoa Học Quản Lý
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Văn Phòng
tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị mình cho phù hợp với cơ chế thị tr-
ờng. Quá trình đổi mới đó cần quán triệt các yêu cầu chủ yếu sau đây:
- Công tác kế hoạch hoá trong Doanh nghiệp, quán triệt yêu cầu hiệu quả.
Các Doanh nghiệp hoạt động đều hớng tới mục tiêu hiệu quả, nó là tiêu chuẩn
hàng đầu cho việc xây dựng, lựa chọn và quyết định phơng án kế hoạch của
Doanh nghiệp.
- Kế hoạch hoá Doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu hệ thống đồng bộ.
Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống thống nhất, bao gồm các phân hệ là các
Doanh nghiệp. Thực hiện yêu cầu này, trong các khâu công tác kế hoạch hoá
phải đảm bảo cho mục tiêu hoạt động của Doanh nghiệp đồng hớng và góp phần
thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu bao trùm của cả hệ thống.
Công tác kế hoạch hoá Doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu vừa tham
vọng vừa khả thi. Mục tiêu lợi nhuận đòi hỏi các Doanh nghiệp công nghiệp
phải xây dựng để thực hiện các phơng án đó. Tuy nhiên các kế hoạch này phải có
khả năng thực thi.
Công tác kế hoạch hoá Doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu kết hợp mục
tiêu chiến lợc với mục tiêu tình thế . Hay hệ thống mục tiêu kế hoạch phải đợc
xây dựng và điều chỉnh linh hoạt theo yêu cầu thay đổi của môi trờng và điều
kiện kinh doanh.
Công tác kế hoạch hoá Doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu kết hợp
đúng đắn các loại lợi ích kinh tế trong Doanh nghiệp kể cả lơị ích xã hội. Đây là
động lực cho sự phát triển, là cơ sở cho việc thực thi có hiệu quả các phơng án
kinh doanh
2.2. Căn cứ xây dựng kế hoạch.
a.Các định h ớng phát triển, chính sách chế độ của Nhà n ớc.
Mô hình kinh tế mới xây dựng theo tinh thần nghị quyết đại hội Đảng lần
thứ VII nêu rõ nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Thì trớc khi trực tiếp
điều tiết thông qua các chính sách, pháp luật và công cụ quản lý vĩ mô khác. Do
vậy, mặc dù Doanh nghiệp lấy lại thị trờng làm căn cứ vào chính sách chế độ quy
Lớp Quản Lý Kinh Tế A - K38 Khoa Khoa Học Quản Lý
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét