Thứ Năm, 23 tháng 1, 2014

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp May Xuất khẩu Thanh Trì”

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Hoa
Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Yếu tố nhân công: Phản ánh tổng số tiền lơng, phụ cấp mang tính chất lơng
và phản ánh phần BHXH,BHYT,KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên chức.
Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Yếu tố dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
vào sản xuất kinh doanh.
Yếu tố bằng tiền khác: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại theo cách này cho ta biết tỷ trọng và kết cấu của từng loại chi phí
sản xuất mà doanh nghiệp đã dùng vào quá trình sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành:
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất đợc xếp thành một số khoản
mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá
thành và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Theo quy định hiện nay, chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản mục
sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng phụ cấp và các khoản trích
theo lơng cho các quý BHXH,BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng
sản xuất(trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
Ngoài ra khi tính giá thành toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản
mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
Theo quy định hiện hành, chi phí sản xuất chung đợc phân loại theo mối
quan hệ với sản lợng sản phẩm sản xuất ra. Cụ thể nh sau:
Chi phí SXC đợc chia thành 2 loại:
Một là chi phí SXC cố định là chi phí sản xuất gián tiếp không thay đổi theo
sản lợng sản phẩm sản xuất ra nh chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí bảo dỡng máy
móc thiết bị, chi phí hành chính trong phân xởng.
Hai là chi phí SXC biến đổi là chi phí gián tiếp thay đổi trực tiếp hoặc gần
nh trực tiếp theo sản lợng sản phẩm dở dang, ví dụ nh chi phí nguyên vật liệu, chi
phí dịch vụ mua ngoài.
Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, chi phí sản xuất còn đợc phân loại
theo những cách sau:
- Phân loại theo chức năng trong sản xuất kinh doanh
Lớp K10- KT2 Viện Đại Học Mở Hà Nội
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Hoa
- Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí
- Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc và sản phẩm
hoàn thành
- Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất
- Phân loại theo khả năng kiểm soát
Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng kiểm tra, phân tích qúa trình
phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm từ đó dễ dàng nghiên cứu để
cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng
làm cơ sở lập kế hoạch kinh doanh và dự án cho tơng lai.
2. Giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất đó là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu
tố đầu ra hay Input thành Output, nh vậy nó bao gồm 2 mặt: mặt hao phí sản xuất
và mặt kết quả sản xuất. Mặt hao phí sản xuất đợc phản ánh qua chỉ tiêu chi phí
sản xuất và mặt kết quả sản xuất phản ánh qua chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành.
Việc nghiên cứu chỉ tiêu giá thành sản phẩm có vai trò rất quan trọng, nó
liên quan đến việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong đơn vị, chỉ có xác
định đúng đắn chỉ tiêu giá thành sản phẩm mới có cơ sở cho việc xác định chính
xác kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu quản lý,
hạch toán, thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị
trờng thì việc phân loại giá thành sản phẩm là một việc làm không thể thiếu.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành:
Theo tiêu thức này giá thành bao gồm:
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, dự toán chi phí của kỳ
kế hoạch. Gía thành kế hoạch đợc coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng
thực hiện hoàn thành nhằm để thực hiện hoàn thành mục tiêu chung của toàn
doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế
hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi
trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại đợc xây dựng trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá
thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt
đợc trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức đợc xem là căn cứ để
kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau
phát sinh trong quá trình sản xuất.
Lớp K10- KT2 Viện Đại Học Mở Hà Nội
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Hoa
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ
thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo tiêu thức này giá thành đợc phân loại nh sau:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng): là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung).
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản
xuất, chi phí quản lý và chi phí bán hàng). Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công
thức:
Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí
toàn bộ của = sản xuất + quản lý + tiêu thụ
sản phẩm tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sản phẩm
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với
nhau. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, là điều kiện để tính giá thành sản
phẩm, còn tính giá thành sản phẩm là mục đích cuối cùng của tập hợp chi phí sản
xuất. Muốn tính đợc giá thành sản phẩm phải dựa vào chi phí sản xuất đã tập hợp
đợc. Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của hoạt
động sản xuất chính, hoạt động sản xuất ngoài cơ bản của doanh nghiệp. Còn giá
thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí có liên quan đến khối lợng của sản phẩm đã
hoàn thành trong đó bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm
qua sơ đồ dới đây:

Tổng giá thành Chi phí Chi phí Chi phí
sản phẩm = sản xuất + sản xuất - sản xuất
hoàn thành dở dang phát sinh dở dang
đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành
sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi
Lớp K10- KT2 Viện Đại Học Mở Hà Nội
7
Chi phí sản xuất CHI PHí SảN XUấT
dở dang đầu kỳ PHáT SINH TRONG Kỳ
TổNG GIá THàNH SảN PHẩM, Chi phí sản xuất
DịCH Vụ HOàN THàNH dở dang cuối kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Hoa
phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Trong mối quan hệ chặt chẽ đó, chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm cũng có những điểm khác nhau cơ bản sau:
Về thời gian: Giá thành chỉ gắn với một thời kỳ nhất định còn chi phí sản
xuất thì liên quan đến nhiều kỳ nh chi phí kỳ trớc chuyển sang, chi phí kỳ này phát
sinh không bao gồm các chi phí chuyển sang kỳ sau.
Về sản phẩm: Chi phí sản xuất không gắn trực tiếp với sản lợng sản phẩm
hoàn thành trong kỳ, còn giá thành lại đợc tính trên sản lợng bán thành phẩm hay
thành phẩm hoàn thành.
Về giá trị: Tổng giá thành sản phẩm không bao gồm những chi phí sản xuất
đã chi ra trong kỳ (chi phí chờ phân bổ ở các kỳ sau) song giá thành sản phẩm lại
tính cả chi phí đã chi ra kỳ trớc đợc phân bổ cho kỳ này. Tổng chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ khác tổng giá thành sản phẩm của các sản phẩm hoàn thành
trong kỳ.
4. ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
4.1. ý nghĩa
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản
ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tốt chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là yêu cầu quan trọng đối với doanh nghiệp
trong môi trờng kinh tế cạnh tranh nh hiện nay. Việc tính đúng, tính đủ giá thành
giúp cho việc phản ánh đúng tình hình thực hiện và kết quả thực hiện giá thành
của doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ.
Trong một phạm vi nhất định, giá thành vừa mang tính khách quan, vừa
mang tính chủ quan. Cần phải xem xét giá thành trên nhiều góc độ khác nhau để
xây dựng chỉ tiêu giá thành một cách hiệu quả nhất. Tính khách quan của giá
thành chính là tính tất yếu của sự di chuyển và kết tinh giá trị t liệu sản xuất và sức
lao động trong sản phẩm. Nhng giá thành lại là một đại lợng đợc tính toán trên cơ
sở chi phí sản xuất chi ra trong kỳ nên nó mang những yếu tố chủ quan nhất định.
Từ đó cho thấy, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh những
tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm nhng cũng đồng thời là thớc đo năng
lực và trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải
thực hiện một số nhiệm vụ nhất định.
4.2. Nhiệm vụ.
Với chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí và giá thành, làm cơ sở cho
việc định giá và đề ra các quyết định kinh doanh, hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Một là phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh thực tế
trong quá trình sản xuất tại các phân xởng, bộ phận sản xuất, cũng nh trong phạm
vi toàn doanh nghiệp gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng nh theo
từng loại sản phẩm đợc sản xuất.
Lớp K10- KT2 Viện Đại Học Mở Hà Nội
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Hoa
Hai là tính toán chính xác kịp thời giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp tiến hành.
Ba là xác định chính xác kết quả hạch toán nội bộ của các phân xởng, bộ
phận sản xuất.
Bốn là kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao vật t, lao
động cũng nh tình hình chấp hành các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các
hiện tợng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích.
Năm là cung cấp các thông tin cần thiết cho việc định giá và đề ra các quyết
định kinh doanh. Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham
gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết
kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành.
II. kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Kế toán chi phí sản xuất
1.1. Đối tợng và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất.
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau.
Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm,
nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xởngvà giai đoạn tính
giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn
thànhtheo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu
cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ,
theo đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá
thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể nói việc phân chia quá
trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp
chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất tức là đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị tức là đối t-
ợng tính giá thành. Nh vậy, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là
việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi
phí và nơi chịu chi phí.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các
phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm
vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phơng pháp hạch toán chi
phí bao gồm các phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng,
theo giai đoạn công nghệ, theo phân xởng, theo nhóm sản phẩmNội dung chủ
yếu của các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ hoặc sổ chi
tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã xác định, phản ánh các chi phí
sản phẩm có liên quan đến đối tợng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối t-
ợng.
1.2. Chứng từ kế toán
Các loại chứng từ sử dụng để kế toán chi phí sản xuất bao gồm:
Chứng từ phản ánh chi phí lao động: Bao gồm bảng chấm công, Bảng thanh
toán tiền lơng, Phiếu nghỉ hởng BHXH, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh toán
Lớp K10- KT2 Viện Đại Học Mở Hà Nội
9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Hoa
tiền thởng, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Phiếu báo làm
thêm giờ, Hợp đồng giao khoán, Biên bản điều tra tai nạn lao động.
Chứng từ phản ánh chi phí vật t: bao gồm Phiếu mua hàng, Hoá đơn cớc vận
chuyển, Hoá đơn cảng phí, Hoá đơn giám định hàng nhập khẩu
Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm Biên bản giao nhận
TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm Hoá đơn dịch vụ,
Hoá đơn tiền điện, Hoá đơn tiền nớc
Chứng từ phản ánh các khoản chi bằng tiền khác: gồm các Phiếu chi, các
hoá đơn dịch vụ
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý,
khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời.
Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiệp
và trình độ công tác quản lý. Thông thờng trình tự hạch toán chi phí sản xuất nh
sau:
- Bớc 1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo 3 khoản mục: chi phí
NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC.
- Bớc 2: Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh, phân bổ chi phí
SXC cho các đối tợng có liên quan và tiến hành kết chuyển các chi phí này về tài
khoản tính giá thành.
- Bớc 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh trong kỳ và đánh
giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Bớc 4: Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
1.3. Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động
tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục. Do vậy, tại bất kỳ thời
điểm nào trong quá trình kinh doanh, kế toán cũng có thể cung cấp các thông tin
về nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu sản phẩm, hàng hoá. Phơng pháp chỉ
thích hợp đối với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, tính
chất kỹ thuật riêng biệt vì khối lợng ghi chép tơng đối nhiều.
1.3.1. Kế toán chi phí NVLTT.
Chi phí NVLTT bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu đợc sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. Các loại
nguyên liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng và cũng có thể mua về đa vào sử
dụng ngay hoặc do tự sản xuất ra và đa vào sử dụng ngay.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối t-
ợng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại
sản phẩm, lao vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối t ợng đó.
Có một số trờng hợp do vật liệu xuất dùng và nhân công trực tiếp liên quan
đến nhiều đối tợng mà không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì kế toán phải dựa
vào chứng từ ban đầu để tổng hợp chi phí phát sinh và lựa chọn những phơng pháp
Lớp K10- KT2 Viện Đại Học Mở Hà Nội
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Hoa
phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân
bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng l-
ợng, số lợng sản phẩm
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ * Tỷ lệ (hay hệ số)
cho từng đối tợng của từng đối tợng phân bổ
Tổng chi phí vật
liệu cần phân bổ
= Tỷ lê (hay hệ số ) phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
Tài khoản sử dụng:
TK 621- Chi phí NVLTT, TK này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp
chi phí. TK này có nội dung, kết cấu nh sau:
Bên Nợ : Phản ánh giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm.
Bên Có : Giá trị vật liệu xuất dùng không hết, kết chuyển chi phí vật liệu
trực tiếp.
Trình tự kế toán chi phí NVLTT:
1.3.2. Kế toán chi phí NCTT.
Chi phí NCTT là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền lơng chính, lơng phụ
và các khoản trợ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra chi phí NCTT còn bao gồm các
quỹ: BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí
kinh doanh theo một tỷ lêh nhất định đối với số tiền lơng phát sinh của công nhân
trực tiếp sản xuất.
Nếu tiền lơng công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí
và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tợng thì phải tiến hành phân bổ
theo những tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức phân bổ là:
Lớp K10- KT2 Viện Đại Học Mở Hà Nội
11
151,152,111,112,
331
621 154
Vật liệu dùng trực tiếp
chết tạo
sản phẩm, tiếnhành
lao vụ, dịch vụ
Kết chuyển chi phí
NVLTT
Vật liệu không dùng hết
nhập kho hay chuyển kỳ
sau
1522
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Hoa
Mức phân bổ chi phí Tổng số tiền lơng công nhân Khối lợng
tiền lơng của = trực tiếp của các đối tợng * phân bổ
công nhân trực tiếp Tổng số khối lợng của từng
cho từng đối tợng phân bổ theo tiêu thức sử dụng đối tợng
Trên cơ sở tiền lơng đợc phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH,BHYT và KPCĐ
theo tỷ lệ quy định để đợc tính vào chi phí.
Tài khoản sử dụng:
TK 622 Chi phí NCTT. Tài khoản này cũng đợc mở chi tiết theo từng đối
tợng tập hợp chi phí. Tài khoản này có nội dung kết cấu nh sau:
Bên Nợ : Chi phí NCTT sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có : Kết chuyển chi phí NCTT vào tài khoản tính giá thành.
Trình tự kế toán:
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lơng và phụ cấp
long phải trả cho
CNTT sản xuất
TK 338 Kết chuyển chi
phí NCTT
Các khoản đóng góp theo
lơng của CNTT sản xuất
thực tế phát sinh
1.3.3. Kế toán chi phí trả trớc:
Chi phí trả trớc (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế
đã phát sinh nhng cha tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà đợc
tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là khoản chi phí phát sinh một lần
quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của
nhiều kỳ hạch toán.
Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí trả trớc, kế toán sử dụng 2 tài khoản:
Một là TK !42 Chi phí trả trớc
Hai là TK 2422 Chi phí trả trớc dài hạn
TK 142
Lớp K10- KT2 Viện Đại Học Mở Hà Nội
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Hoa
Chi phí trả trớc gồm các loại sau:
- Giá trị công cụ dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần
- Giá trị sửa chữa TSCĐ ngoài kế hoạch
- Tiền thuê TSCĐ, phơng tiện kinh doanh trả tr ớc
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê
- Dịch vụ mua ngoài trả trớc
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông bến
bãi
- Chi phí về nghiên cứu thí nghiệm phát minh, sáng chế
- Lãi thuê mua TSCĐ
Nội dung và kết cấu của TK 142
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trớc thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản chi phí trả trớc đã phân bổ vào chi phí kinh doanh
D Nợ: Các khoản chi phí trả trớc thực tế đã phát sinh nhng cha phân bổ vào
chi phí kinh doanh
TK 142 chi tiết làm 2 tiểu khoản:
1421: chi phí trả trớc
1422: chi phí chờ kết chuyển
TK 242
Chi phí trả trớc dài hạn bao gồm các loại chi phí sau:
- Chi phí trả trớc về thuê hoạt động TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh
doanh nhiều năm tài chính
- Tiền thuê cơ sở hạ tầng đã trả trớc cho nhiều năm và phục vụ cho kinh
doanh nhiều kỳ
- Chi phí trả trớc phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm tài chính
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai
đoạn trớc hoạt động
- Chi phí nghiên cứu có giá trị lớn
- Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô
hình
- Chi phí đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật
- Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh hoặc tổ chức lại doanh nghiệp
- Lợi thế thơng mại trong trờng hợp mua lại doanh nghiệp, sáp nhập doanh
nghiệp có tính chất mua lại
Lớp K10- KT2 Viện Đại Học Mở Hà Nội
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thanh Hoa
- Chi phí mua các loại bảo hiểm và các loại lệ phí mà doanh nghiệp mua và
trả một lần cho nhiều niên độ kế toán
- Công cụ dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ
dụng cụ tham gia vào hoạt động kinh doanh trên một năm tài chính phải phân bổ
dần vào các đối tợng chịu chi phí trong nhiều năm
- Lãi mua hàng trả chậm, trả góp, lãi thuê TSCĐ thuê tài chính
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn phải phân bổ nhiều
năm
- Các khoản khác
Nội dung và kết cấu của TK 242
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trớc dài hạn thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản chi phí trả trớc dài hạn đã phân bổ vào chi phí kinh
doanh trong kỳ
D Nợ: Các khoản chi phí trả trớc dài hạn thực tế đã phát sinh nhng cha phân
bổ vào chi phí kinh doanh.
Trình tự kế toán:
TK 111,112,331, TK142,242 TK 635,641,642,627
TK 641,642 TK 911
1.3.4. Kế toán chi phí phải trả.
Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trớc) là những khoản chi phí thực tế
cha phát sinh nhng đợc ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản
chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên đợc
tính trớc vào chi phí kinh doanh cho các đối tợng chịu chi phí nhằm bảo đảm cho
giá thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp khỏi
đột biến tăng khi những khoản chi phí này phát sinh.
- Tiền lơng phép của công nhân sản xuất
- Chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch
- Thiệt hại về ngừng sản phẩm trong kế hoạch
Lớp K10- KT2 Viện Đại Học Mở Hà Nội
14
Chi phí trả trớc
thực tế phát sinh
Phân bổ dần chi phí trả trớc
vào các kì hạch toán
Kết chuyển chi phí bán
hàng
chi phí quản lý
KC chi phí bán hàng, chi phí
quản lý vào TK xác định kết
quả

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét