2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.
Quản lý nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công
tác quản lý doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu quản lý đó thì kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức phân loại nguyên vật liệu theo tiêu thức quản lý của doanh
nghiệp, sắp xếp và tạo thành danh mục, nguyên vật liệu đảm bảo tính thống
nhất giữa các bộ phận kế toán vật t kế hoạch.
- Tổ chức hạch toán ban đầu nguyên vật liệu xác định chứng từ vật t sử
dụng ở doanh nghiệp, quy định phân công bộ phận lập chứng từ tổ chức luân
chuyển chứng từ vật t đến các bộ phận có liên quan.
- Lựa chọn cách đánh gía vật liệu phù hợp với tình hình doanh nghiệp, để
thuận tiện cho việc ghi sổ, tính toán và quản lý nguyên vật liệu.
-áp dụng đúng đắn các phơng pháp kỹ thuật về hạch toán. Tổ chức tài
khoản sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán của doanh nghiệp để ghi chép
phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển, bảo quản, tình
hìnhnhập xuất tồn NVL. Kiểm tra tình hình thực hiệnkế hoạch thu mua vật t về
các mặt số lợng chủng loại, giá cả thờihạn nhằm đảm bảo cung cấp NVL đầy đủ
kịp thời đúng chủng loại số lợng cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
-Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luôn chuyển
của NVL cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn thực tế của
Việt Nam nhập xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chinhs xác phục vụ
cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin phcụ vụ cho việclập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh
doanh.
5
II. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.
1. Phân loại nguyên vật liệu.
Việc phân loại nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất thành các
loại, các nhóm, các thứ tự theo tiêu thức phân loại nhất định tuỳ thuộc yêu cầu
quản lý và phù hợp với từng doanh nghiệp. Vì vậy, có một số tiêu thức phân loại
nguyên vật liệu nh sau:
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
- NVL chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài). Đối với doanh
nghiệp sản xuất, nguyên liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể sản phẩm nh sắt, thép, xi măng, gạch trong xây dựng cơ bản, bông
trong ngành dệt, vải trong doanh nghiệp may. Riêng bán, thành phẩm mua
ngoài là nguyên vật liệu với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm nh
sợi mua ngoài trong các đơn vị dệt
-Vật liệu phụ: Là loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm nh làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính, tăng chất lợng
sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác, quản lý sản xuất bảo quản bao gói sản
phẩm nh thuốc tẩy, thuốc nhuộm trong doanh nghiệp dệt, dầu nhờn, xà phòng,
giẻ lau trong doanh nghiệp cơ khí sửa chữa bao bì và vật liệu đóng gói sản
phẩm.
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu bao gồm các loại ở thể khí lỏng, khí, rắn rùng
để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phơng tiện vận tải, máy
móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất, kinh doanh nh xăng, dầu, than,
khí gas
- Phụ tùng thay thế. Là các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay thế,
sửa chữa các máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải
6
-Thiết bị xây dựng cơ bản: là các loại thiết bị cần lắp và thiết bị không cần
lắp, công cụ, khí cụ, vật kết cấu, vật t xây dựng dùng cho công việc xây dựng cơ
bản.
- vật liệu khác: là loại vật liệu thải loại ra trong quá trình sản xuất, chế
biến sản phẩm nh gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá
trình thanh lý tài sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể của từng loại
doanh nghiệp mà trong từng loại, nguyên vật liệu nêu trên sẽ đợc chia thành
từng nhóm, từng thứ, quy cách
*Căn cứ vào nguồn gốc Nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến
* Căn cứ vào mục đích sử dụng
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: nhu cầu quản lý sản xuất, quản
lý doanh nghiệp, nhu cầu bán hàng.
Việc phân chia nguyên vật liệu trong cac doanh nghiệp sản xuất đợc thực
hiện trên cơ sở xây dựng danh điểm và lập sổ doanh điểm vật liệu, trong đó vật
liệu đợc chia thành các nhóm, loại, thứ tự, bằng hệ thống ký hiệu để thay thế tên
gọi, nhãn hiệu, quy cách vật liệu. Những ký hiệu đó đợc gọi là danh điểm vật
liệu và đợc sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn doanh nghiệp giúp cho cacs
bộ phận trong doanh nghiệp phối hợp với nhau chặt chẽ trong công tác quản lý
vật liệu
7
2. Đánh giá nguyên vật liệu
2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
2.1.1. Nguyên tắc giá phí
Nguyên vật liệu hiện có ở các doanh nghiệp sản xuất đợc phản ánh trong
sổ kế toán vào báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế, tức là toàn bộ số tiền
doanh nghiệp bỏ ra để có đợc số nguyên vật liệu đó.
2.1.2. Nguyên tắc nhất quán.
Theo nguyên tắc này, đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng phơng pháp kế
toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác, có nh vậy các báo cáo tài chính của các
kỳ liên tiếp mới có thể so sánh đợc. Đối với nguyên vật liệu, nguyên tắc này đòi
hỏi Việt Nam phải sử dụng phơng pháp tính giá ổn định từ kỳ này sang kỳ káhc.
2.1.3. Nguyên tắc thận trọng.
Theo nguyên tắc này thì doanh nghiệp ghi nhận đợc khi có chứng cớ chắc
chắn, có nghĩa là các nghiệp vụ làm tăng thu nhập và tăng vốn chủ sở hữu chỉ đ-
ợc ghi có chứng cớ chắc chắn (chứng từ) chi phí và các khoản làm giảm vốn chủ
sở hữu phải đợc ghi chép ngay mặc dù cha có chắc chắn. Do đó, trên bảng
CĐKT, hàng tồn kho phải đợc phản ánh theo trị giá có thể thực hiện đợc (theo
giá gốc hoặc thấp hơn giá gốc). Nếu giá có thể thực hiện đợc vật liệu giảm sút
hoặc h hỏng, kém phẩm chatá thì doanh nghiệp đợc lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.
2.2. Nội dung đánh giá nguyên vật liệu
2.2.1. Giá thực tế nhập kho
a. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài.
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế GTGT
+
- Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT trực tiếp
8
+
Trong đó, chi phí phát khi mua hàng bao gồm các chi phí vận chuyển, chi
phí về kiểm nhận nhập kho và thuế nhập khẩu nếu có)
b. Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến
+
c. Đối với Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
+ -
d. Đối với phế liệu thu hồi
Giá thực tế = Giá ớc tính (nếu giá trị nhỏ)
Giá thực tế = Giá thực tế tơng đơng trên thị trờng (nếu giá trị lớn)
e. Đối với nguyên vật liệu là vốn góp liên doanh của đơn vị khác
2.2.2. Giá thực tế xuất kho. Đánh giá theo giá mua thực tế.
Theo cách đánh giá này, khi nhập nguyên vật liệu, kế toán ghi theo trị giá
mua thực tế của từng lần nhập, số tiền chi phí trong quá trình mua hàng đợc
hạch toán riêng để cuối tháng phân bổ cho hàng xuât skho nhằm xác định trị giá
vốnhàng xuất kho.
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng, yêu cầu và trình độ quản
lý khác nhau, nếu có thể lựa chọnmột trong các phơng pháp sau cho phùhợp
-Tính theo đơn giá bình quân của nguyên vật liệu luân chuyển trong kỳ.
Trong đó
Tính theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc
9
Theo phơng pháp này, giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập kho trớc, thì
xuất kho trớc và lấy trị giá mua thực tế củ số nguyên vật liệu đó để tính.
-Tính theo phơng pháp nhập sau xuất trớc
Theo phơng pháp này, giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập kho sau thì
đem xuất kho trớc. vật liệu xuất thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá thực tế của lô
hàng đó để tính.
-Tính theo giá đích danh.
Theo phơng pháp này, căn cứ vào số lợng vật liệu xuất kho và đơn giá
nhập kho của lô hàng xuất kho để tính.
3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
3.1. Nội dung kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp việc quản lý nguyên vật liệu do nhiều bộ phận, đơn vị
tham gia. Vì vậy, yêu cầu quản trị nguyên vật liệu ở khía cạnh hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu, đảm bảo cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho ở
cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền, theo từng thứ (mặt hàng, từng nhóm,
từng loại ở từng nơi bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu là vô cùng cần thiết.
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đợc thực hiện song song ở bộ phận kho
và bộ phận kế toán doanh nghiệp. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở
kho là một bộ phận kế toán vật liệu trong doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng vì
thủkho là ngời quản lý các loại vật liệu chịu trách nhiệm tổ chức về các mảng
nhập, xuất bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu và chịu trách nhiệm ghi chép sổ
sách bằng chỉ tiêu hiện vật.
Bộ phận kế toán với chức năng nhiệm vụ của mình sẽ thông qua chứng từ
ban đầu đã kiểm tra hợp lệ ghi chép vào sổ sách, ghi chép chi tiết và tập hợp
bằng chỉ tiêu giá vốn để phản ánh, giám sát kiểm tra tình hình nhập, xuất, dự
trữ, bảo quản nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
10
3.2. Yêu cầu kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở từng kho và bộ phận kế toán
doanh nghiệp.
Theo dõi hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại, nhóm, thứ
(mặt hàng) của nguyên vật liệu cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị.
Bảo đảm khớp về nội dung các chỉ tiêu tơng ứng giữa sổ kế toán chi tiết
với ố liệu hạch toán chi tiết ở kho, giữa số liệu kế toán chi tiết với số liệ kế toán
tổng hợp nguyên vật liệu
Cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày định kỳ theo yêu cầu
quản trị nguyên vật liệu
3.3. Chứng từ kế toán chi tiết nguyên vật liệu sử dụng
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu cơ bản vẫn sử dụng các chứng từ về
hàng tồn kho trong hệ thống chứng từ kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Tuy
nhiên, để đảm bảo phản ánh các nội dung chi tiết làm cơ sở cho ghi sổ chi tiết
hàng tồn kho kế toán có thể sử dụng các chứng từ hớng dẫn một cách linh hoạt.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy đinh, ban hành theo QĐ1141/QĐ/CĐ kế
toán ngày 1-1-1995 của Bộ Tài Chính, các chứng từ bao gồm:
- Hoá đơn GTGT
-Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t (Mẫu 08-VT)
-Hoá đơn kieme phiếu xuất kho (Mẫu 02-BH)
-Hoá đơn cớc phí vận chuyển (Mẫu 03-BH)
Ngoài các chứng từ sử dụng thốngnhất theo quy định của Nhà nớc trong
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn sau:
11
-Phiếu nhập vật t theo hạn mức (Mẫu 04-VT)
- PHiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
-Biên bản kiểm kê vật t (Mẫu 05-VT)
Đối với các chứng từ trên phải theo đúng mẫu quy định và đợc tổ chức và
luân chuyển theo trình tự và thời gian mà kế toán trởng quy định.
3.4. Phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
3.4.1. Phơng pháp ghi thể song song
Theo phơng pháp này thì hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu
xuất, nhập nguyên vật liệu là căn cứ vào số thực nhập, thực xuất để ghi vào các
phiếu nhập, phiếu xuts và thẻ kho chỉ tieue số lợng thẻ kho do kế toán lập và đ-
ợc bảo quản trong hòm thẻ hay tủ nhiều ngăn.
Trong đó các thẻ kho đợc sắp xếp theo loại nhóm thứ của nguyên vật liệu
Tại phòng kế toán sau khi kế toán xuống kho lấy chứng từ đem về thì tiến
hành hàonchỉnh chứng từ và căn cứ vào chứng từ để ghi vào sổ chi tiết vnl, chỉ
tiêu số lợng và thành tiền.
12
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song song
Điều kiện áp dụng phơng pháp này. Thích hợp với những doanh nghiệp có
ít chủng loại nguyên vật liệu, khối lợngnhập kho xuất ít, số phát sinh không th-
ờng xuyên.
3.4.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phơng pháp này, thủ kho ghi chép vẫn nh phơng pháp ghi thẻ song
song.
Tại phòng kế toán. Kế toán mở rổ luân chuyển cho cả năm để ghi chép
nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu. Mỗi tháng chỉ ghi chép một lần vào cuối
tháng và để có số liệu ghi vào sổ trên. Kế toán phải lập các bảng kê nhập, xuất,
tồn trên cơ sở các chứng từ của thủ kho.
13
Phiếu nhập kho
Thẻ (sổ) chi tiết VT
Thẻ kho
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho VT
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Sơ đồ ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Điều kiện áp dụng chỉ thích hợp có ít nghiệp vụ xuất dùng
3.4.3. Phơng pháp sổ số d
Thủ kho không những chỉ ghi thẻ kho mà còn phải ghi sổ số d vào cuối
tháng. Sổ số d do kế toán mở cho cả năm và thủ kho căn cứ vào các chứng từ
nhập, xuất kho để tính ra số d cuối tháng để ghi vào sổ số d.
Tại phòng kế toán họ kiểm tra lại và hoàn thiện các chứng từ sau đó căn cứ
vào các chứng từ để ghi vào các bảng kê nhập, xuất NVL. Cuối tháng căn cứ
14
Phiếu nhập kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Phiếu xuất kho
: Ghi hàng ngày
: Định kỳ
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Kế toán tổng hợp
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét