LờI NóI ĐầU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, với cơ chế quản lý kinh tế, thực
hiện hạch toán kinh doanh, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có lãi. Để thực
hiện đợc yêu cầu đó, các doanh nghiệp phải quan tâm tới tất cả các khâu
trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn cho đến khi thu vốn về. Muốn đạt đợc
điều này, doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp trong đó biện
pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu đợc là việc quản lý mọi mặt quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một sinh viên thực tập tại phòng tài vụ của Công ty Thiết bị kỹ thuật
điện Hà Nội, em nhận thấy công tác kế toán của Công ty đã tơng đối có nền
nếp, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của Công ty trong một mức độ nhất định.
Kế toán trong Công ty giữ một vai trò quan trọng và có nhiều vấn đề cần đợc
quan tâm. Do đó, trên cơ sở phơng pháp luận đã học và qua thời gian tìm hiểu
thực tế tại Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội cùng với sự chỉ bảo của cô
Đặng Thu Hà- Kế toán trởng và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
Nguyễn Ngọc Toản, em thực hiện Báo cáo với đề tài: Hoàn thiện công tác
kế toán tổng hợp tại Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội. Với mong
muốn đi sâu tìm hiểu phần thực hành kế toán, từ đó những kiến nghị nhằm
hoàn thiện công tác kế toán tổng hợp.
Mục đích nghiên cứu của báo cáo:
1. Tìm hiểu công tác kế toán nói chung trong các doanh nghiệp sản xuất
và công tác kế toán tổng hợp nói riêng trong Công ty Thiết bị kỹ thuật điện
Hà Nội.
2. Đánh giá những nét đặc thù về các công tác kế toán trong kế toán
tổng hợp.
3. Đa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán.
5
Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty Thiết bị kỹ thuật
điện Hà Nội. Lấy số liệu quý III năm 2001 để minh hoạ.
Ph ơng pháp nghiên cứu:
Vận dụng phơng pháp thống kê, phơng pháp phân tích, phơng pháp so
sánh, phơng pháp tổng hợp lý luận và các phơng pháp của kế toán.
Kết cấu của Báo cáo:
Lời mở đầu: Đề cập tính cấp thiết của đề tài.
Phần I: Giới thiệu chung về Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội.
Phần II: Tình hình thực tế về công tác kế toán tổng hợp tại Công ty Thiết
bị kỹ thuật điện Hà Nội.
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán tổng hợp tại Công ty Thiết bị kỹ
thuật điện Hà Nội.
Kết luận.
Phần I
ĐặC ĐIểM CHUNG Về CÔNG TY Thiết bị kỹ thuật
đIện Hà nội
6
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Tên Công ty : Công ty thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội
Loại hình doanh nghiệp : Doanh nghiệp nhà nớc
Trụ sở chính : 14-16 Hàm Long
Ngành nghề chính : Sản xuất-kinh doanh dây điện và cáp điện
Giám đốc : Đỗ Văn Vợng
Số tài khoản tiền VN : 710- 00117 Ngân hàng Công thơng VN.
Công ty thiết bị kỹ thuật điện là doanh nghiệp Nhà nớc,hạch toán kinh
tế độc lập,tự chủ về tài chính,kỹ thuật trực thuộc sở Công nghiệp Hà Nội, là
một đơn vị kinh tế cơ sở thuộc sở hữu toàn dân. ở đây, một tập thể công nhân
viên chức sử dụng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn và các t liêu
sản xuất khác để khai thác chế tạo sản phẩm công nghiệp phục vụ nhu cầu
của xã hội và kinh doanh theo chế độ hạch toán kinh tế.
Trụ sở chính của công ty ở 14- 16 Hàm Long, quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là: sản xuất, bán buôn, bán lẻ
các loại dây điện, cáp điện. Bên cạnh đó, Công ty còn có các hoạt động kinh
doanh khác, đặc biệt là cho thuê nhà văn phòng, một dãy nhà 3 tầng và Công
ty coi đó là một hoạt động kinh doanh phụ.
Trớc đây, Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội mang tên là Xí nghiệp
sửa chữa điện dân dụng, thành lập ngày 20-10-1976 theo QĐ số 421/TCCQ
trên cơ sở của một Hợp tác xã hợp nhất cũ. Ngày 23-9-1993 xí nghiệp đổi tên
thành Công ty thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội theo QĐ số 5497/ QĐUB của Uỷ
ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Từ khi đợc thành lập đến nay, Công ty đã tự cân đối với năng lực sản
xuất thực tế của mình và xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm
7
gửi lên cấp trên duyệt và giao nhiệm vụ chính thức. Vì vậy, Công ty luôn là
đơn vị hoàn thành toàn diện kế hoạch nhà nớc giao cho. Ngoài ra, Công ty đã
chủ động tạo thêm nguồn vật t, mở rộng thêm một số mặt hàng đáp ứng nhu
cầu thị trờng, tăng thêm nguồn vốn tự có của Công ty và tích luỹ cho Nhà n-
ớc.
Cơ sở sản xuất của công ty ở cây số 13, quốc lộ 1 thuộc xã Ngọc Hồi,
Thanh Trì, Hà Nội với hàng chục loại máy móc, thiết bị ngoại nhập và tự chế
dùng cho sản xuất.
Dây điện, mặt hàng chính của công ty đợc chế tạo bởi nguyên liệu
nhập khẩu: đồng dây và nhựa hạt PVC. Quá trình sản xuất bắt đầu từ đồng
dây ỉ3. Qua máy kéo rút to, nhỏ xuống ỉ 1.5- ỉ 0.2. Sau đó qua máy bện,
bện thành các cụm 12,14,16 112 sợi tuỳ cỡ to nhỏ. Từ dây bện qua máy
đùn nhựa trở thành dây điện các loại, sau qua máy cuốn thành phẩm thành
những cuộn dây điện, dây cáp từ 100 đến 1000 m dây thành phẩm.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Số lao động trong doanh nghiệp là 114 ngời, trong đó:
- Công nhân sản xuất là 60 ngời chiếm 61% trong đó số công nhân bậc
cao và kỹ s là 15 ngời.
- Nhân viên bán hàng và phục vụ sản xuất là 17 ngời.
- Cán bộ, nhân viên quản lý: 24 ngời trong đó 11 ngời là cử nhân.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty:
8
Giám đốc
Phó GĐ kỹ thuật Phó GĐ kinh doanh
Phòng KT Phòng KCS Tổ tiếp thị Cửa hàng GTSP
3
Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội tổ chức quản lý theo mô hình
trực tuyến tham mu, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự chỉ đạo của
ban giám đốc. Ban giám đốc lãnh đạo chung và chỉ đạo trực tiếp đến từng
phòng ban, phân xởng. Giám đốc Công ty đứng đầu bộ máy quản lý, là ngời
chịu trách nhiệm chung mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống của
cán bộ công nhân viên trong Công ty. Ngoài việc uỷ quyền cho các phó giám
đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ huy thông qua các trởng phòng hoặc quản đốc
phân xởng.
Ban giám đốc Công ty gồm 3 ngời:
-Một giám đốc phụ trách chung.
-Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
-Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
Cơ cấu phòng ban của Công ty để phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,
quản lý sản phẩm và lao động phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên gồm:
-Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm nghiên cứu thiết kế những sản phẩm
áp dụng khoa học công nghệ mới nhằm nâng cao chất lợng và mẫu mã, đáp
ứng nhu cầu thị trờng và có đủ sức cạnh tranh với các mặt hàng cùng loại.
-Phòng KCS: Kiểm tra chất lợng, mẫu mã sản phẩm trớc khi nhập kho.
9
Phòng
kế hoạch
Phòng
tài vụ
Phòng
tổ chức
Phòng
hành chính
Phòng
bảo vệ
PX bện rút PX PVC PX cơ khí
Cửa hàng động cơ
-Phòng kế hoạch: Giúp giám đốc nắm bắt về tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty rõ ràng và kịp thời, lập ra các kế hoạch, chiến lợc kinh
doanh ngắn và dài hạn: ký kết hợp đồng kinh tế, nghiên cứu tìm hiểu mở rộng
thị trờng, đề ra các kế hoạch cung ứng vật t, thiết bị công nghệ, tiêu thụ sản
phẩm, thiết lập các cửa hàng đại lý, giới thiệu sản phẩm. Kho trực thuộc
phòng kế hoạch gồm 2 kho: kho vật t.
kho thành phẩm.
-Phòng tài vụ: Có nhiệm vụ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, lập kế hoạch
và tổ chức thực hiện kế hoạch về công tác tài chính. Có trách nhiệm trong
việc hạch toán chi phí, ghi chép vào sổ sách kế toán, tổ chức công tác kế toán,
tài chính theo chế độ hiện hành của bộ tài chính. Cung cấp thờng xuyên và
đầy đủ những thông tin về tiền tệ, sản phẩm và chi phí để phục vụ cho lãnh
đạo chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng tài vụ: Cấp phát tiền lơng.
Quản lý hoá đơn.
Quản lý tiền.
-Phòng tổ chức: Thực hiện chức năng tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ,
công nhân ở các phân xởng và toàn Công ty cho phù hợp. Thực hiện chế độ về
bảo hộ lao động, an toàn, vệ sinh lao động, chính sách tiền lơng, bảo hiểm xã
hội, khen thởng, kỷ luật theo quy định của nhà nớc đối với ngời lao động.
Kiểm tra, theo dõi việc chấp hành kỷ luật lao động và các quy định trong
phạm vi Công ty.
Để sản xuất sản phẩm, Công ty có các phân xởng:
-Phân xởng bện rút.
-Phân xởng PVC.
10
-Phân xởng cơ khí.
-Cửa hàng động cơ.
-Cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
III. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội:
Dây điện- mặt hàng chính của Công ty đợc chế tạo bởi nguyên vật liệu
nhập khẩu: đồng dây và nhựa PVC. Quá trình sản xuất bắt đầu từ đồng dây
3.2 qua máy kéo rút to, nhỏ xuống 1.5ữ 0.2 sau đó qua máy bện, bên
thành các cụm 12, 14, 16, , 112 sợi tuỳ cỡ to nhỏ. Từ dây bện qua máy đùn
nhựa trở thành dây điện các loại, sau đó qua máy cuốn thành phẩm thành
những cuộn dây điện từ 200ữ 500m dây thành phẩm.
11
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Dây đồng 3.2
a.Nguyên công kéo rút:
Trong công nghệ sản xuất dây điện và cáp điện, khâu kéo rút là khâu
đầu tiên của quá trình sản xuất, nguyên vật liệu đầu vào là dây đồng có đờng
kính lớn đợc rút xuống kích thớc quy định, thông thờng qua từ 17-24 khuôn
kim cơng (tuỳ theo kéo thô hay kéo tinh). Thông thờng, việc kéo rút đợc chia
làm 2 bớc:
12
Kéo rút dây
1.5
Kéo rút dây
0.2
Bện
ủ mềm
Bọc PVC
Cuộn thành phẩm
Kho thành phẩm
Bớc 1: kéo thô từ 3.2 xuống 1.
Bớc 2: kéo mịn (kéo tinh) từ 1 xuống 0.2 hoặc nhỏ hơn nữa.
-Khuôn kéo: có vai trò rất quan trọng (nhất là khâu kéo mịn) trong việc
đảm bảo ra sản phẩm có kích thớc ổn định, thờng dùng khuôn kim cơng tự
nhiên hoặc nhân tạo có chất lợng cao.
-Lô kéo: quyết định năng suất và chất lợng dây, bề mặt lô phải chịu đ-
ợc sự mài mòn và có độ cứng vững cao.
-Nớc làm nguội và bôi trơn: giữ cho dây luôn sáng bóng và không bị
ôxy hoá và làm nguội khuôn thờng dùng dung dịch Emulso là loại hoá chất
đáp ứng đợc các yêu cầu trong công nghệ kéo rút.
b.Nguyên công bện dây:
Là công việc kết hợp nhiều sợi dây đồng nhỏ thành một sợi dây đồng
lớn, thờng có 2 cách:
-Bện bó hay còn gọi là bện rối.
-Bện xếp lớn (thờng dùng cho cáp điện cỡ lớn) nhiều sợi dây đồng (tuỳ
theo đờng kính sợi dây vào) và tiết diện lõi dây từ bộ phận cấp dây qua đĩa
phân phối đợc đa vào máy bện, nhờ có lồng quay dây đợc bện với nhau. Sau
đó, dây đợc qua bộ phận thu dây thành bán thành phẩm.
Công nghệ bện phải chú ý đến các bộ phận sau:
+Bộ phận cấp dây.
+Bộ phận bện.
+Bộ phận thu dây.
c.Nguyên công kiểm lõi dây đồng:
Trong quá trình xoắn (bện), thờng phải nối tiếp từng loại sợi đồng nhỏ
vào lõi dây. Đầu dây nối tiếp thờng bị gồ (lồi) nên phải qua máy kiềm để
công nhân làm nhẵn phần đầu dây gồ (lồi) bằng thủ công, tạo cho lõi dây
trong đều liên tục và chuyển từ lô gỗ qua lô nhôm để đa vào lò ủ.
d.Nguyên công ủ dây đồng:
13
Trong quá trình gia công (kéo, rút, bện), dây đồng bị biến cứng bề mặt
làm thay đổi cơ tính của vật liệu, phải tiến hành ủ làm mềm dây và khử ứng
xuất d nhng vẫn đảm bảo màu sắc của dây đồng bằng lò ủ chân không hoặc lò
ủ thủ công.
e.Nguyên công bọc nhựa:
Sau khi giải quyết xong ruột dây đồng, tiến hành bọc ngoài bằng một
lớp nhựa PVC cách điện trên máy bọc nhựa chuyên dùng. Bộ phận sinh nhiệt
đợc bố trí phía ngoài đầu bọc có thời gian gia nhiệt ban đầu từ 30- 40 độ C,
đến khi đạt nhiệt độ chảy mềm của nhựa từ 175- 185 độ C thì vận hành máy
để chỉnh tâm giữa lõi dây đồng và khuôn sao cho lớp vỏ nhựa bọc đều, lúc đó
mới tiến hành cho máy làm việc liên tục. Thông thờng, nhựa cấp cho đầu bọc
ở trạng thái liên tục ở 1/3 phễu đựng.
f.Nguyên công cuốn dây thành phẩm:
Dây điện sau khi bọc nhựa đợc thu thành cuộn lô to gọi là dây bán
thành phẩm, sau đó đợc đa lên máy cuốn thành phẩm, cuộn thành từng cuộn
dây điện có chiều dài 200m, 400m.
IV.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:
Theo giấy phép kinh doanh số 1057/5, chức năng và nhiệm vụ chủ
yếu của Công ty là:
-Sản xuất và kinh doanh các loại dây điện, cáp điện bọc PVC, các loại
dây tráng emay cách điện và các loại đồ dùng điện dân dụng nh quạt, biến
thế, phích cắm, dụng cụ gia đình
-Sửa chữa các loại thiết bị điện, lắp đặt điện nội thất.
-Đợc xuất khẩu các sản phẩm của Công ty và sản phẩm liên doanh liên
kết, đợc nhập khẩu nguyên liệu, phụ tùng phục vụ cho Công ty và cho nhu
cầu thị trờng.
-Đợc liên doanh hợp tác mở cửa hàng đại lý đợc làm dịch vụ văn phòng
đại diện và khách hàng.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét