Thứ Sáu, 7 tháng 2, 2014

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Thị trường EU và khả năng xuất khẩu hàng nông sản của Việt nam sang thị trường này” docx



- 2 -
khó khăn, tồn tại và đưa ra các giải pháp mang tính khả thi nhằm góp
phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản trong những năm tới. Việc
lựa chọn và sử dụng tài liệu một cách chọn lọc; phân tích và tổng hợp số
liệu về nông sản cũng như đánh giá tình hình thực tế trong nhiều năm
qua đã được sử dụng để hoàn thiện đề tài trên.
Do điề
u kiện thời gian nghiên cứu, nguồn tài liệu và trình độ nghiên cứu
còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được
sự giúp đỡ và phê bình của các thầy cô.



- 3 -

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN EU VÀ THỊ TRƯỜNG EU

I. Một số nét tổng quan về Liên minh châu Âu – EU
Liên minh châu Âu bao gồm 15 nước thành viên, sử dụng 11 ngôn ngữ
chính thức, bao gồm 386 triệu dân, với diện tích 3.234.200 km
2
, chiếm
1/6 diện tích địa cầu.
EU là khối kinh tế hùng mạnh và là một trong những trung tâm chính
trị, kinh tế quan trọng của thế giới. Trong 15 nước thành viên có bốn
nước đứng trong hàng ngũ các nước công nghiệp phát triển nhất thế
giới (G7): Đức, Pháp, Anh và Italia. Về kinh tế EU đạt trình độ phát
triển cao, đặc biệt là ngành chế tạo cơ khí, hoá chất, dược phẩm, dệt,
điện tử, nguyên tử, năng lượng, khai khoáng d
ầu khí, chế biến nông sản.
EU cũng là một trung tâm buôn bán hàng đầu thế giới, chiếm 1/5 kim
ngạch toàn cầu. Quy mô kinh tế của toàn khối khoảng 8000 tỷ USD,
nhập khẩu hàng hoá trị giá 646.350 tỷ USD, chiếm 19,2% trong tổng
thương mại toàn cầu. Các bạn hàng chính là Mỹ, Nhật Bản và ASEAN.
1. Thành viên của thị trường liên minh châu Âu (EU)
Dưới đây là những thông tin cơ bản về 15 nước thành viên trong Liên
minh châu Âu:
1. Vương quốc Anh, thủ đô London, chênh lệch giờ
với Việt nam là 7.
Vương quốc Anh gồm cả Anh và Bắc Ai len, thuộc chế độ quân chủ lập
hiến, có tổng diện tích 244.820 km
2
với hơn 58 triệu dân. Vương quốc
Anh bị chia tách khỏi bờ Tây Âu bởi eo biển Anh nằm ở phía Nam và
miền Đông nước Anh giáp với biển Bắc. Miền Bắc và Tây nước Anh
nằm trên Đại Tây Dương.
2. Cộng hoà Ailen, thủ đô Dublin, chênh lệch giờ với Việt nam là 7.
Ailen có diện tích 70.284 km
2
, với gần 4 triệu dân, trong đó người Anh
chiếm phần lớn dân số. Ai Len nằm trên bờ Đông của sông Liffey. Ai
Len theo chế độ dân chủ đại nghị.
3. Cộng hoà Áo, thủ đô Vienne, chênh lệch giờ với Việt nam là 6. Áo là
quốc gia theo chế độ cộng hoà dân chủ liên bang, nằm ngay trung tâm
châu Âu. Áo giáp với 8 quốc gia châu Âu: miền Tây giáp Thuỵ Sĩ và
Liecbtensten, miền Bắc giáp Đức và Cộng hoà Séc, miền Đông giáp
Hungary và Cộng hoà Slovak, miền Nam giáp Italia và Slovenia. Áo có


- 4 -
tổng diện tích 780 km2 với hơn 8 triệu dân. Tiếng Đức là ngôn ngữ
chính trong giao tiếp và hành chính.
4. Vương quốc Bỉ, thủ đô Brussels, chênh lệch giờ với Việt nam là 6.
Vương quốc Bỉ nằm ở Tây Bắc Châu Âu, miền Bắc giáp Hà Lan, miền
Đông giáp Luxembourg và CHLB Đức, miền Nam giáp Pháp và miền
Tây giáp cửa biển Bắc. Bỉ có diện tích 30.519 km
2
với hơn 10 triệu dân.
Ngôn ngữ chính ở vùng đất phía Bắc là Flandér. Có hơn một nửa dân số
quốc gia (57%) nói thứ tiếng này, tiếng Pháp chiếm 42% và một nhóm ít
người nói tiếng Đức cư trú tại miền Đông thuộc tỉnh Liege và
Luxembourg. Vương quốc Bỉ theo chế độ đại nghị.
5. Cộng hoà Bồ Đào Nha, thủ đô Lisbon, chênh lệch giờ với Việt nam là
7. Bồ Đào Nha là quốc gia theo chế độ c
ộng hoà đại nghị, nằm bên bờ
Đại Tây Dương thuộc bán đảo Iberian, miền Bắc và Đông giáp Tây Ban
Nha. Ngôn ngữ chính là tiếng Bồ Đào Nha. Diện tích là 92.345 km
2
. Dân
số 9.927 triệu dân.
6. Vương quốc Đan mạch, thủ đô Copenhagen. Chênh lệch giờ với Việt
nam –6. Đan mạch bao gồm bán đảo Jutland có 67 km đường biên giới,
miền Bắc giáp với nước Đức. Đan mạch có vô số đảo, đảo lớn nhất là
Zealand, Funen, Lolland, Falster và Bornholm. Phía Tây Đan mạch
nằm ở bờ biển Bắc, và biển Baltic nằm ở phía Đông. Đan mạch có diện
tích 43.094 km
2
với hơn 5,3 triệu dân. Ngôn ngữ chính là tiếng Đan
mạch, một số nói tiếng Đức. Vương quốc Đan mạch theo chế độ quân
chủ lập hiến và dân chủ đại nghị.
7. CHLB Đức, thủ đô Berlin, chênh lệch giờ với Việt nam là 6. CHLB
Đức nằm ở trung tâm châu Âu, có 9 nước láng giềng là Đan Mạch nằm
ở phía Bắc, Hà Lan, Bỉ, Luxembourg và Pháp nằm ở phía Tây, Thuỵ Sĩ
và Áo nằm ở phía Nam; CH Séc và Ba Lan nằm
ở phía Đông. Đức có
diện tích 357.500 km
2
với hơn 82 triệu dân. Ngôn ngữ chính là tiếng Đức
và nhiều phương ngữ khác. Đức có hơn 16 bang, mỗi bang đều có Hiến
pháp, luật và chính phủ riêng. Nước Đức theo chế độ đại nghị lưỡng
viện.
8. Vương quốc Hà lan, thủ đô Amsterdam, chênh lệch giờ với Việt nam
là 6. Hà lan là vùng đất thấp nằm ở Tây Bắc châu Âu. Miền Đông giáp
Đức, miền Nam giáp Bỉ, miền Tây và Bắc nằm trên biển Bắc. Hà lan có
di
ện tích 41.526 km
2
với hơn 15 triệu dân. Ngôn ngữ chính là tiếng Hà
lan. Vương quốc Hà lan theo chế độ dân chủ đại nghị và dòng dõi
Hoàng tộc.
9. Cộng hoà Hy Lạp, thủ đô Athens, chênh lệch giờ với Việt nam là 5.
Bán đảo Hy lạp nằm ở phía Nam châu Âu, chiếm 131.990 km
2
với hơn


- 5 -
10 triệu dân. Đất nước Hy lạp hầu hết là đồi núi và là nước duy nhất
trong Liên minh châu Âu không có chung biên giới với bất kỳ thành
viên nào trong EU. Ngôn ngữ chính là tiếng hy lạp hiện đại. Hy lạp theo
chế độ dân chủ đại nghị.
10. Đại công quốc Luxembourg, thủ đô là thành phố Luxembourg,
chênh lệch giờ với Việt nam là 6. Luxembourg là quốc gia nằm giữa các
nước Tây Âu, với diện tích 2.586 km
2
và dân số 423.700 người. Miền
Tây và Bắc giáp Bỉ, miền Nam giáp Pháp và miền Đông giáp Đức. Tiếng
Pháp được dùng cho mục đích hành chính và tiếng Đức là ngôn ngữ viết
chính yếu cho in ấn. Luxembourg theo chế độ quân chủ lập hiến.
11. Cộng hoà Pháp, thủ đô Paris, chênh lệch giờ với Việt nam là 6. CH
Pháp thuộc Tây Âu, miền Đông giáp với Bỉ, Luxxembourg, Đức, Thuỵ
Sĩ, Italia, miền Nam giáp với Tây Ban Nha và Địa Trung Hải; eo biển
Anh nằm ở phía Bắ
c và phía Tây giáp với Đại Tây Dương. Pháp có
547.300 km
2
với dân số gần 60 triệu người, ngôn ngữ chính là tiếng
Pháp.
12. Cộng hoà Phần Lan, thủ đô Helsinki, chênh lệch giờ với Việt nam là
5. Phần lan nằm ở miền Bắc châu Âu, phía bắc giáp Na uy, phía Tây
Bắc giáp Thuỵ Điển, phía Đông giáp Nga và phía Nam giáp biển Baltic.
Phần lan theo chế độ dân chủ cộng hoà lập hiến, có diện tích 338.000
km
2
với dân số hơn 5 triệu người. Có hai ngôn ngữ chính là tiếng Phần
lan (93,4%) và Thuỵ điển (5,9%).
13. Vương quốc Tây Ban Nha, thủ đô Madrid, chênh lệch giờ với Việt
nam là 6. Tây ban nha có diện tích5034.800 km
2
với gần 40 triệu dân.
Quốc đảo Balearic nằm ngay Địa trung hải và quốc đảo Canary ở Đại
tây dương đều thuộc lãnh thổ của Tây ban nha và nhiều vùng đất nhỏ
bé ở Bắc Phi. Phía Bắc Tây ban nha giáp nước Pháp, phía Tây giáp Bồ
đào nha. Ngôn ngữ chính là tiếng Tây ban nha Castilian. Vùng Catalan,
Basque và Galician được công nhận là những cộng đồng tự trị. Tây ban
nha theo chế độ quan chủ lập hiến lâu đời và dân chủ đại nghị ra đời
theo Hiến pháp năm 1978.
14. Vương quốc Thuỵ điển, thủ đô Stockholm, chênh lệch giờ với Việt
nam –6. Nằm ngay trung tâm Bắc Âu, Thuỵ điển là quốc gia lớn nhất
với diện tích 450.000 km
2
, có gần 9 triệu dân. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng
Thuỵ điển, theo chế độ quân chủ lập hiến.
15. Cộng hoà Italia, thủ đô Rome, chênh lệch giờ với Việt nam là 6. CH
Italia là một bán đảo trải dài xuống miền Nam châu Âu, vươn ra Địa
trung hải. Dân số gần 57 triệu người, diện tích 301.230 km
2
. Ngôn ngữ
quốc gia là tiếng Italia.


- 6 -
Bảng 1.1 Các thông số cơ bản về các nước thành viên EU (tính đến
2001)
Quốc gia Tăng trưởng
GDP (%)
Thu nhập đầu
người (USD)
Tỷ lệ thất nghiệp
(%)
Anh 3,5 18871 1,3
Ailen 6,0 16802 1,3
Áo 2,1 29254 0,8
Bỉ 2,3 26572 1,5
Bồ Đào Nha 3,0 10412 1,5
Đan Mạch 3,0 33589 0,9
Đức 2,4 29685 4
Hà lan 3,25 25734 0,9
Hy lạp 3,5 10707 5,4
Luxembourg 3,3 41277 0,5
Pháp 2,3 26698 3,1
Phần lan 4,6 24613 12,4
Tây ban nha 3,3 14230 3,9
Thuỵ điển 2,1 25919 1
Italia 1,5 19059 5,8
Nguồn: số liệu dẫn lại theo Tạp chí Nghiên cứu châu Âu năm 2001 và
2002 và Eurrostat: http://www.europa.eu.int/comm/eurostat

2. Quá trình hình thành liên minh châu Âu
Ngày 9 tháng 5 hàng năm, các nước châu Âu đều tập trung lại để tổ
chức “Ngày châu Âu”. Ngày đó năm 1950, Ngoại trưởng Pháp là Ông
Robert Schuman đã đề nghị ký kết Hiệp định chấp thuận thị trường
chung về than và thép, được 6 nước châu Âu thông qua là Bỉ, Pháp,
Đức, Italia, Luxembourg và Hà lan. Sự kiện lịch sử đó đóng vai trò
chính yếu cho tiến trình thống nhất châu Âu và là tiền thân của Liên
minh châu Âu (EU) ngày nay.
Những cột mốc quan trọng trong tiến trình thống nh
ất châu Âu:
1. Ngày 9-5-1950, Robert Schuman đề nghị Pháp, CHLB Đức và
các quốc gia châu Âu khác liên kết nhau để hình thành thị
trường chung về than và thép
2. Năm 1951, 6 nước châu Âu ký kết Hiệp ước Paris thành lập
Cộng đồng than và thép châu Âu (ECSC)


- 7 -
3. Năm 1957, Khối thị trường chung châu Âu (EEC) và Uỷ ban
năng lượng nguyên tử châu Âu (Euratom) ra đời với bản Hiệp
ước ký kết tại Roma gồm 6 nước thành viên: Bỉ, Pháp, Đức,
Italia, Luxembourg và Hà lan.
4. Năm 1973, Đan mạch, Ailen và Anh gia nhập EEC.
5. Năm 1981, Hi lạp gia nhập EEC
6. Năm 1986, Tây Ban Nha, Bồ đào nha gia nhập EEC. Văn kiện
“Châu Âu duy nhất” được ký kết và theo sau là Hiệp ước
Maastricht về Liên minh châu Âu.
7. Năm 1990, nước Đức tái th
ống nhất, EEC và Việt nam thiết lập
quan hệ ngoại giao.
8. Năm 1992, Hiệp ước Liên minh châu Âu được ký kết tại
Maastricht. Các thành viên cam kết để đạt được Hiệp định về
tiền tệ vào năm 1999 và để tiến tới một chính sách ngoại giao
và an ninh chung. Việt nam và EC ký hiệp định chung về hàng
dệt may.
9. Từ ngày 1-1-1993 chính thức thi hành Hiệp ước về Liên minh
châu Âu, cụm từ “Liên minh châu Âu (EU)” (European Union)
được sử dụng thay cho cụm từ
“Cộng đồng châu Âu (EC)”
(European Community) được ra đời từ năm 1967 khi mà những
cơ chế của ba cộng đồn ECSC, EEC và Euratom được sáp nhập
với nhau.
Năm 1995, Áo, Phần lan, Thuỵ điển gia nhập EU, đưa tổng số các nước
thành viên của Liên minh châu Âu lên 15 nước.


- 8 -
3. Các thể chế của Liên minh châu Âu
Các nhà soạn thảo hiệp ước đã lập ra một hệ thống thể chế cho phép
trong phạm vi các lĩnh vực cộng đồng được hoạch định, điều hành và
giám sát quá trình thực hiện hiệp ước. Hệ thống thể chế ngày gồm năm
cơ quan chính: Uỷ ban, Hội đồng, Quốc hội châu Âu, Toà án châu Âu
và Toà kiểm toán cùng với các bộ phận hỗ trợ cho các cơ
quan trên như
Uỷ ban Kinh tế và Xã hội, Uỷ ban về khu vực. Việc kết nạp thêm thành
viên mới của cộng đồng không tác động đến cơ cấu cũng như trách
nhiệm của các cơ quan của cộng đồng cho dù thành phần của nó có thay
đổi. Trong thời gian gần đây, Liên minh lại xuất hiện thêm các thể chế
và các chức năng sau: Viện Kiểm toán và Ngân hàng đầu tư châu Âu
với vai trò của một nhà tài chính then chốt cho sự
phát triển kinh tế
trong Liên minh châu Âu. Uỷ ban kinh tế- Xã hội là nhân chứng cho sự
hợp tác và cạnh tranh giữa các thành phần xã hội và kinh tế của EU. Uỷ
ban các vùng nhằm nâng cao tính đa dạng và lợi ích khu vực… Cùng
với thời gian, các thể chế mới đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển ngày càng lớn mạnh của Liên minh châu Âu. Sau đây là những nét
chủ yếu của một số tổ chức cơ bản trong EU:
Uỷ
ban châu Âu (European Commission)
Với hiệp ước sát nhập được ký vào ngày 8-4-1965 có hiệu lực từ tháng
7-1967, Uỷ ban quyền lực tối cao của Cộng đồng Than, Thép châu Âu,
Uỷ ban của cộng đồng kinh tế châu Âu và của Cộng đồng Năng lượng
nguyên tử châu Âu đã sát nhập với nhau thành một uỷ ban duy nhất
thực hiện tất cả các quyền và trách nhiệm của ba cộng đồng trên.
Uỷ ban châu Âu được đặt tại Brussel (Bỉ) có nhiệm v
ụ điều hành và
phát triển thị trường chung, đề ra các chính sách cho cộng đồng. Sau
khi được Hội đồng Bộ trưởng EU quyết định, Uỷ ban châu Âu sẽ tiến
hành thực hiện các chính sách do mình đề ra. Sau khi có sự đề cử thống
nhất giữa Chính phủ các nước thành viên và được Nghị viện châu Âu
chấp thuận, 20 uỷ viên của Uỷ ban châu Âu sẽ được bổ nhiệm cho
nhiệm kỳ công tác 5 năm. Các thành viên của Uỷ ban châu Âu sẽ
hoàn
toàn độc lập với Chính phủ các nước thành viên và với Hội đồng châu
Âu. Thậm chí Hội đồng châu Âu không có quyền đơn phương thay đổi
Uỷ ban châu Âu. Uỷ ban châu Âu có khoảng 17000 nhân viên giúp việc.
Hội đồng châu Âu (Council of the European Union)
Hội đồng châu Âu có trụ sở tại Brussel (Bỉ), là nơi đưa ra những quyết
định chính, quy định những phương hướng hoạt động lớn của EU. Nó
có trách nhiệm phối hợp các chính sách kinh tế tổng quát của 15 nướ
c
thành viên. Hội đồng còn có chức năng làm trọng tài cho những vấn đề


- 9 -
tranh chấp, chưa có sự thống nhất trong Hội đồng Bộ trưởng EU. Hội
đồng cùng gánh vác với Nghị viện châu Âu bởi vì Hội đồng và Nghị viện
cùng có nhiệm vụ kiểm soát ngân sách của Liên minh châu Âu. Tại hội
đồng châu Âu, mỗi nước thành viên do Bộ trưởng Ngoại giao hoặc vị Bộ
trưởng có trách nhiệm của các ngành liên quan làm đại diên. Từ năm
1974, Hội đồng châu Âu mỗi năm họp từ 2 đến 3 lần, bao gồ
m các vị
nguyên thủ quốc gia, chính phủ các nước thành viên và ông Chủ tịch Uỷ
ban châu Âu. Mỗi nước thành viên luân phiên giữ chức vụ chủ tịch Hội
đồng châu Âu trong vòng 6 tháng theo thứ tự tuyệt đối của sự sắp xếp
theo vần a, b, c tên của mỗi nước theo ngôn ngữ của nước đó.
Hội đồng bộ trưởng (The European Council of Ministers)
Cộng đồng Than, Thép châu Âu, Cộng đồng kinh tế châu Âu và Cộng
đông Năng lượng nguyên tử châu Âu đề
u có cơ quan hội đồng riêng. Do
vậy, ngày 8-4-1965, các nước thành viên cộng đồng đã quyết định sát
nhập ba hội đồng của ba cộng đồng thành một hội đồng duy nhất với
tên gọi là Hội đồng bộ trưởng của Liên minh châu Âu.
Các bộ trưởng 15 nước thành viên trong EU họp phiên hội đồng tuỳ
theo lĩnh vực họ phụ trách để thông qua các chỉ thị và luật định của
Liên minh do Nghị viện châu Âu đề ngh
ị. Như bộ trưởng nông nghiệp
thảo luận về giá của sản phẩm nông nghiệp, trong khi vấn đề giải quyết
công ăn việc làm của công dân cộng đồng liên quan đến công việc của bộ
trưởng kinh tế và lao động. Bộ trưởng ngoại giao được xem như là đại
diện chính của quốc gia thành viên trong Hội đồng Bộ trưởng, đồng thời
cũng chịu trách nhiệm về quan hệ
đối ngoại của cộng đồng và các vấn
đề chung tác động đến cộng đồng. Như vậy quyền lập pháp nằm trong
tay các Bộ trưởng 15 nước thành viên.
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng có vai trò rất quan trọng, có quyền triệu
tập Hội đồng Bộ trưởng dó sáng kiến của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng,
của từng thành viên hay của Uỷ ban châu Âu. Hội đồng Bộ
trưởng
thường họp vào ngày thứ ba đầu tiên của từng tháng. Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng chủ trì các cuộc thảo luận và cho tiến hành cuộc bỏ phiếu, ký
các biên bản của Hội đồng Bộ trưởng. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng EU
do nước giữ Chủ tịch Hội đồng châu Âu đảm nhiệm.
Nghị viện châu Âu (European Parliament)
Nghị viện châu Âu được công dân các nước thành viên b
ầu trực tiếp
theo hình thức phổ thông đầu phiếu, 5 năm một lần. Nghị viện châu Âu
được đặt tại Brussel (Bỉ) với 626 nghị sĩ. Nghị viện châu Âu xem xét tất
cả các chỉ thị và quy định của EU, có thể chấp nhận, sửa đổi hoặc bãi bỏ
những dự án được trình lên. Nghị viện còn kiểm tra công việc của Uỷ


- 10 -
ban châu Âu và có thể bãi bỏ, thay thế Uỷ ban châu Âu và có thể bãi bỏ,
thay thế Uỷ ban thông qua một cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm. Nghị viện
cũng thông qua ngân sách hàng năm của EU. Hiệp ước Maastricht tăng
cường quyền hành cho Nghị viện châu Âu bằng cách cho quyền cùng
quyết định trong một phạm vi đặc biệt. Nghị viện có thể bác bỏ lập
trường, ý kiến của Hội đồng châu Âu. Nghị viện còn chia sẻ vai trò soạ
n
thảo ngân sách của EU, có quyền đưa ra lời phán xét cuối cùng trong
việc chấp thuận hay bác bỏ dự thảo ngân sách, đồng thời có quyền theo
dõi thi hành ngân sách.
Toà án châu Âu (Court of Justice)
Toà án châu Âu được đặt tại Luxembourg nhằm duy trì pháp luật trong
việc thực thi những hiệp ước của châu Âu. Toà án gồm 15 thẩm phán, 9
phó chưởng lý được bổ nhiệm kỳ 6 năm sau khi đã được sự thoả thuận
của chính phủ 15 nước thành viên.
Uỷ ban Kinh tế – Xã hội (Economic and Social Committee)
U
ỷ ban tiếp nhận các ý kiến của các nhà hoạt động kinh tế-xã hội, sẽ
thông báo cho Uỷ ban châu Âu, Hội đồng châu Âu và Nghị viện châu Âu
phù hợp với các Hiệp ước của EU.
Viện Kiểm toán (Court of Auditors)
Viện Kiểm toán bao gồm 15 thành viên được Hội đồng châu Âu bổ
nhiệm sau khi đã có ý kiến của Nghị viện châu Âu, nhiệm kỳ công tác là
6 năm. Viện kiểm toán theo dõi vấn đề lợi tức của EU có thu nhập đầy
đủ
và chi tiêu một cách bình thường theo đúng pháp luật hay không.
Đồng thời nó kiểm tra những dịch vụ tài chính có trong sạch hay không.
Ngân hàng đầu tư châu Âu (European Investment Bank)
Ngân hàng đầu tư EU là cơ quan tài chính của EU nhằm cung cấp các
khoản vốn vay đầu tư để thúc đẩy sự phát triển một nền kinh tế cân
bằng và hoà nhập.
Uỷ ban vùng (Committee of the Regions)
Uỷ ban vùng là cơ quan ra đời muộn nhất trong thể chế của châu Âu,
nó phản ánh ước muốn mạnh mẽ củ
a các nước thành viên trong EU
không những tôn trọng về các đặc quyền, sự thống nhất của địa phương
và khu vực mà còn giải quyết theo hướng phát triển và thực thi chính
sách của EU.
Thanh tra châu Âu (European Ombudsman)


- 11 -
Mỗi công dân các nước thành viên vừa là công dân nước sở tại vừa là
công dân của châu Âu. Với tư cách là công dân châu Âu, họ có quyền áp
dụng Luật thanh tra châu Âu nếu họ là nạn nhân trong việc quản lý yếu
kém của các cơ quan nhà nước EU.
Bên cạnh những thể chế cơ bản, EU còn có những biểu tượng chủ yếu
sau:
Cờ của EU: trên nền xanh, một vòng tròn gồm 12 ngôi sao vàng năm
cánh đều đặn nhưng không chạm nhau- lá cờ được Hộ
i đồng châu Âu
chấp nhận vào ngày 8 tháng 12 năm 1955, đến năm1986 nó trở thành
biểu tượng chính thức của EU trong Hiệp ước Maastricht. Mười hai
ngôi sao biểu hiện cho sự hoàn hảo và đều đặn. Đó là 12 bàn làm việc
của Viện Nguyên lão La mã, 12 giờ của ban ngày, 12 tháng của một năm
và là 12 biểu tượng của tử vi châu Âu…
EU đã chọn “Ode to Joy” từ bản giao hưởng số 9 của Bethoven làm
quốc ca của EU. Ngày quốc khánh được chọn là ngày 9 tháng 5. Ngoài
ra, đồng EURO là bi
ểu tượng của một châu Âu thống nhất. Đồng
EURO đi vào hoạt động chính thức vào ngày 1-1-1999. Và theo đánh giá
của các nhà tài chính tiền tệ thế giới, đồng tiền này sẽ khẳng định được
ví thế của nó trên thị trường tài chính quốc tế như là một đồng ngoại tệ
có khả năng phá vỡ thế độc tôn của đồng đô la Mỹ trong các giao dịch
thương mại quốc tế.
4. Vị thế EU trên trường quốc tế trong giai đoạn hiện nay
Hiện nay, quy mô của nền kinh tế EU đang đứng thứ hai thế giới (chiếm
khoảng 20% GDP toàn thế giới), đứng sau Mỹ và Nhật bản; giá trị
thương mại của EU cũng chiếm khoảng 20% giá trị thương mại thế
giới, lớn hơn con số tương ứng của Mỹ (15%) và của Nhật bản (8,5%)
(xem Biểu đồ 1 dưới đây). Từ năm 1997, trong khi nhiều nước trên thế
giới chịu tác động sâu sắc của cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á, kinh tế
EU vẫn giữ được sự ổn định và duy trì được mức tăng trưởng tương đối
cao. Trong năm 2000, kinh tế EU có mức tăng trưởng cao hơn hẳn các
năm trước (3,4%) ở cả khối cũng như ở từng nước. Nguyên nhân
ở sự
tăng trưởng này là EU đã thực hiện chính sách đồng bộ như: kích thích
tiền tệ, đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng nhu cầu trong nước, tăng cường
thu hút đầu tư và đầu tư ra nước ngoài. Hiện nay EU đang thực hiện
mở rộng Liên minh sang phía đông, mở rộng thị trường nội bộ Khối
đồng thời với việc tiến hành cải tổ mạ
nh mẽ cơ cấu điều hành.
Sau khi hợp nhất thành công EU đã trở thành một trung tâm kinh tế tài
chính mạnh, ngang hàng với Mỹ và Nhật Bản. Trên 100 nước thiết lập
mối quan hệ với EU tại uỷ ban Châu Âu; thực tế cho thấy, trong những

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét