Chủ Nhật, 9 tháng 3, 2014

giáo án lịch sử 9

Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
Trước hết giáo viên nhấn mạnh sau chiến tranh thế giới thứ
hai, CNXH trở thành hệ thống thế giới, tiếp đó giáo viên
nêu câu hỏi: “Tại sao hệ thống XHCN lại ra đời?”
GV gợi ý: Học sinh dựa vào nội dung SGK để trả lời câu
hỏi
Giáo viên nhận xét, bổ sung vàhoàn thiện câu trả lời.
Hoạt động 5: Nhóm/cá nhân
Giáo viên nêu câu hỏi: “Về quan hệ kinh tế văn hoá khoa
học – kó thuật các nước XHCN có hoạt động gì? ”
Học sinh dựa vào nội dung SGK trả lời câu hỏi về sự ra đời
của khối SEV, vai trò của khối SEV và vai trò của Liên Xô
trong khối SEV.
Giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày sự ra đời của khối
Vác-xa-ca và vai trò của khối Vác-xa-ca.
Giáo viên nhấn mạnh thêm về những hoạt động và giải thế
của khối SEV và Hiệp ước Vác xa va. Đồng thời giáo viên
lấy ví dụ về mối quan hệ hợp tác giữa các nước trong đó có
sự giúp đỡ Việt Nam.
* Cơ sở hình thành :
- Đều có Đảng cộng sản lãnh đạo.
- Lấy CN Mác –Lênin làm nền tảng.
- Cùng chung mục tiêu xây dựng CNXH
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai hệ
thống XHCN ra đời.
- Ngày 8/1/1949 Hội đồng tương trợ kinh
tế (gọi tắt SEV) ra đời gồm các nước
Liên Xô, Anbani, Ba Lan, Bun-gia-ri …
- Ngày 14/5/1955 tổ chức Hiệp ước Vác-
xa-va thành lập.
4/ Sơ kết bài học
- Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu và tiếp đó là công cuộc xây dựng CNXH
ở các nước nay đã làm CNXH ngày càng mở rộng, đóng góp to lớn vào phong trào cách mạng thế giới.
- Các tổ chức của hệ thống XHCN ra đời: Khối SEV và khối Vác-xa-va đã có vai trò to lớn trong
việc củng cố và phát triển hệ thống XHCN.
5/ Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài cũ, đọc trước bài mới.
- Vẽ và điền vào lược đồ Châu Âu các nước XHCN Đông Âu.
Chuyên môn duyệt
Ngày 30/8/2008
Trương Thò Thuỳ Trang
Tổ kiểm tra
Ngày 30/8/2008
Nguyễn Ngọc Hiền
Trang - 5 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
Ngày soạn: 12/9/2007 Tuần: 3
Ngày dạy: 17/9/2007 PPCT: 3
BÀI 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU
TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70 ĐẾN ĐẦU NHỮNG NĂM 90 CỦA THẾ KỈ XX.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Nắm được những nét chính về sự khủng hoảng và sự tan rã của Liên bang Xô viết (từ nửa sau
những năm70 đến 1991) và của các nước XHCN ở Đông Âu.
- Nguyên nhân sự khủng hoảng và sụp đổ của Liên bang Xô viết và của các nước XHCN ở
Đông Âu.
Trọng tâm: Sự khủng hoảng và sự tan rã của Liên bang Xô viết và của các nước XHCN ở
Đông Âu.
2. Về tư tưởng, tình cảm, thái độ:
- Cần nhận thức đúng sự tan rã của Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu là sự sụp đổ củamô
hình không phù hợp chứ không phải sự sụ đổ của lí tưởng XHCN.
- Phê phán chủ nghóa cơ hội của M.Gooc-ba-chốp và một số người lãnh đạo cao nhất của Đảng
cộng sản và Nhà nước Liên Xô cùng các nước XHCN Đông Âu.
3. Kó năng:
- Rèn kó năng nhận biết sự biến đổi của lòch sử từ tiến bộ sang phản động bảo thủ, từ chân chính
sang phản bội quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động của các các nhân giữ trọng trách
lòch sử.
- Biết cách khai thác các tư liệu lòch sử để nắm chắc sự biến đổi của lòch sử.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Tranh ảnh về sự tan rã của Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
- Tranh ảnh về một số nhà lãnh đạo Liên Xô và các nước Đông Âu.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC
1/ ổn đònh và tổ chức : kiểm tra sỉ số
2/ Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân các nước Đông Âu cần phải
tiến hành những công việc gì?
ĐA : - Xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân.
- Cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá xí nghiệp lớn của tư bản.
- Ban hành các quyền tự do dân chủ.
3/ Bài mới:
* Giới thiệu bài mới
“ Chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu đã đạt những thành tựu nhất đònh về mọi mặt.
Tuy nhiên, nó cũng bộc lộ những hạn chế, sai lầm và thiếu sót, cùng với sự chống phá của các thế lực đế
quốc bên ngoài CNXH đã từng tồn tại và phát triển hơn 70 năm đã khủng hoảng và tan rã. Để tìm hiểu
Trang - 6 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
nguyên nhân của sự tan rã đó như thế nào? Quá trình khủng hoảng tan rã ra sao chúng ta cùng tìm hiểu
nội dung bài học hôm nay để lí giải những vấn đề trên.”
*Dạy và học bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: nhóm
Trước hết, giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm với câu
hỏi:”Tình hình Liên Xô giữa những năm70 đến 1985 có
điểm gì nổi cộm?”
Gợi ý: Tình hình kinh tế? Chính trò xã hội? Khủng hoảng
dầu mỏ thế giới năm 1973 đã tác động đến nhiều mặt của
Liên Xô, nhất là kinh tế. Học sinh dựa vào nội dung SGK
và vốn kiến thức đã có để thảo luận và trình bày kết quả.
Nhận xét bổ sung hoàn thiện kiến thức.
Hoạt động 2: Cả lớp/cá nhân
Giáo viên nêu câu hỏi: “Hãy cho biết mục đích và nội dung
của công cuộc cải tổ?”
Học sinh dựa vào nội dung SGK trả lời câu hỏi. Giáo viên
nhận xét bổ sung hoàn thiện nội dung học sinh trả lời.
Giáo viên cần so sánh giữa lời nói và việc làm của
M.Goóc-ba-chốp, giữa lí thuyết và thực tiễn của công cuộc
cải tổ để thấy rõ thực chất của công cuộc cải tổ của
M.Goóc-ba-chốp càng làm cho kinh tế lún sâu vào khủng
hoảng.
Giáo viên giới thiệt một số bức tranh, ảnh hình 3, 4 trong
SGK.
Hoạt động 3: Cả lớp
Giáo viên cho học sinh tìm hiểu về diễn biến của Liên
bang Xô viết trong SGK thông qua việc yêu cầu học sinh
nêu những sự kiện về sự sụp đổ của Liên bang Xô viết.
Giáo viên nhận xét, bổ sung hoàn thiện nội dung kiến thức.
Đồng thời nhấn mạnh cuộc đảo chính 21 -8-1991 thất bại
đưa đến việc Đảng Cộng Sản Liên Xô phải ngừng hoạt
động và tan rã, đất nước lâm vào tình trạng không có người
lãnh đạo.
Hoạt động 1: Nhóm/cá nhân
Giáo viên tổ chức học sinh thảo luận nhóm: “Tình hình các
nước Đông Âu cuối những năm 70 đầu những năm 80?”
Học sinh dựa vào SGK và vốn kiến thức đã học ở trước
thảo luận và trình bày kết quả. Học sinh khác nhận xét, bổ
sung bạn trả lời. Giáo viên kết luận vấn đề trên.
Hoạt động 2: Cá nhóm
Giáo viên tổ chức cho học sinh trả lời câu hỏi: “Hãy cho
Mục 1: Sự khủng hoảng và tan rã của
Liên bang Xô viết.
- Kinh tế Liên Xô lâm vào khủng hoảng:
Công nghiệp trì trệ, hàng tiêu dùng khan
hiếm; nông nghiệp sa sút.
- Chính trò xã hội dần dần mất ổn đònh,
đời sống nhân dân khó khăn, mất niềm
tin vào Đảng và Nhà nước.
- Năm 1985 Goóc-ba-chốp tiến hành cải
tổ
+ Về kinh tế: Thực hiện nền kinh tế thò
trường theo đònh hướng tư bản chủ nghóa.
- Ngày 21/8/1991 đảo chính thất bại,
Đảng cộng sản bò đình chỉ hoạt động:
Liên bang Xô Viết tan rã.
- Ngày 25/12/1991 lá cờ búa liềm trên
nóc Krem-li bò hạ, chấm dứt chế độ
XHCN ở Liên Xô.
2/ Cuộc khủng hoảng và tan rã của
chế độ XHCN ở các nước Đông Âu.
- Kinh tế khủng hoảng gay gắt.
- Chính trò mất ổn đònh. Các nhà lãnh
đạo đất nước quan liêu, bảo thủ, tham
nhũng, nhân dân bất bình.
- Sự sụp đổ của các nước XHCN Đông
Trang - 7 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
biết diễn biến sự sụp đổ chế độ XHCN ở các nước Đông
Âu?”
Học sinh dựa vào SGK trả lời câu hỏi. Giáo viên nhận xét
bổ sung, kết luận. Hoặc giáo viên lập bảng thống kê về sự
sụp đổ của các nước XHCN Đông Âu theo yêu cầu sau:
Tên nước, ngày, tháng, năm; quá trình sụp đổ.
Hoạt động 3: Nhóm/cá nhân
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm với câu
hỏi: “Nguyên nhân sự đổ của các nước XHCN Đông Âu?”
Học sinh dựa vào nội dung kiến thức đã học thảo luận và
trình bày kết quả thảo luận.
Giáo viên nhận xét bổ sung, kết luận

Âu là rất nhanh chóng.
- Nguyên nhân sụp đổ:
+ Kinh tế lâm vào khủng hoảng sâu sắc.
+ Rập khuôn mô hình ở Liên Xô, chủ
quan duy ý chí chậm sửa đổi.
+ Sự chống phá của các thế lực trong và
ngoài nước.
+ Nhân dân bất bình với các nhà lãnh đạo
đòi hỏi phải thay đổi.
4/ Sơ kết bài học
- Do những nguyên nhân khách quan và chủ quan sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Đông Âu
là không tránh khỏi.
- Cuộc cải tổ của M.Goóc-ba-chốp với hậu quả là sự tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô.
5/ Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài cũ, đọc trước bài mới.
- Trả lời câu hỏi cuối SGK

Trang - 8 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
Ngày soạn: 08/9/2008 Tuần: 4
Ngày dạy: 10/9/2008 PPCT: 4
BÀI 3: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
VÀ SỰ TAN RÃ CỦA HỆ THỐNG THUỘC ĐỊA.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Nắm được quá trình tan rã của hệ thống thuộc đòa của chủ nghóa đế quốc ở châu Á, Phi, Mó –la
tinh.
- Nắm được quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, Phi, Mó-latinh:
những diễn biến chủ yếu, những thắng lợi to lớn trong công cuộc xây dựng đất nước ở những nước này.
Trọng tâm : sự tan rã của hệ thống thuộc đòa.
2. Tư tưởng
- Thấy rõ được cuộc đấu tranh anh dũng và gian khổ của nhân dân các nước A, Phi, Mi-latinh vì
sự nghiệp giải phóng và độc lập dân tộc.
- Tăng cường tình đoàn kết hữu nghò với các dân tộc Á, Phi, Mó-latinh trong cuộc đấu tranh
chống kẻ thù chung là chủ nghóa đế quốc – thực dân.
3. Kó năng
Giúp học sinh rèn luyện phương pháp tư duy: khái quát, tổng hợp cũng như phân tích sự kiện; kó
năng sử dụng bản đồ về kinh tế, chính trò ở các châu và thế giới.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Tranh ảnh về các nước Á, Phi, Mó-latinh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
- Bản đồ treo tường: Châu Á, Phi, Mó-latinh.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn đònh và tổ chức: kiểm tra sỉ số
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Cuộc khủng hoảng và sụp đổ ở các nước Đông Âu diễn ra như thế nào?
Đáp án : - Kinh tế khủng hoảng gay gắt.
- Chính trò mất ổn đònh. Các nhà lãnh đạo đất nước quan liêu, bảo thủ, tham nhũng, nhân
dân bất bình.
- Sự sụp đổ của các nước XHCN Đông Âu là rất nhanh chóng.
3/ Bài mới:
* Giới thiệu bài mới
Sau chiến tranh thế giới thứ hai tình hình chính trò ở Châu Âu có nhiều sự biến đổi với sự ra đời
của hàng loạt các nước xã hội chủ nghóa ở Đông Âu. Còn ở châu Á, Phi, Mó-latinh có gì biến đổi
không? phong trào giải phóng dân tộc diễn ra như thế nào ? hệ thống thuộc đòa chủ nghóa đế quốc tan
rã ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay để trả lời cho những nội dung trên.
* Dạy và học bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Cả lớp/cá nhân
Trước hết, giáo viên gợi cho học sinh nhớ lại những tác
động của chiến tranh thế giới thứ hai tác động đến phong
trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á, Phi, Mó-latinh.
I/ Giai đoạn từ 1945 đến giữa những
năm 60 của thế kỉ XX.
Trang - 9 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
Sau đó, giáo viên sử dụng bản đồ để giới thiệu cho học
sinh cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc nhằm đập tan hệ
thống thuộc đòa của chủ nghóa đế quốc nhấn mạnh nơi khởi
đầu là Đông Nam Á, trong đó tiêu biểu là Việt Nam, In-
đô-nê-xi-a, Lào.
Giáo viên tiếp tục sử dụng bản đồ giới thiệu phong trào
đấu tranh lan rộng sang Nam Á, Bắc Phi và Mó-latinh và
nhấn mạnh năm 1960 là “năm châu Phi” và cuộc cách
mạng Cu Ba thắng lợi.
Giáo viên gọi học sinh lên bảng điền ngày tháng và tên
nước giành được độc lập vào lược đồ ở Châu Á, Phi, Mó-
latinh.
Hoạt động 2: Cả lớp.
Cuối cùng, giáo viên nhấn mạnh đến tới giữa những năm
60 hệ thống thuộc đòa của chủ nghóa đế quốc về cơ bản đã
bò sụp đổ. Lúc này hệ thống thuộc đòa của CNĐQ chỉ còn
tồn tại dưới hai hình thức CNĐQ chỉ còn tồn tại dưới hai
hình thức.
+ Các nước thuộc đòa của Bồ Đào Nha:
+ Chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai) phần lớn ở niềm
Nam châu Phi.
Hoạt động 1: Cả lớp
Giáo viên sử dụng bản đồ giới thiệu phong trào đấu tranh
giành độc lập của nhân dân: An-gô-la, Mô-dăm-bích và
Ghi-nê-Bít-xao.
Giáo viên gọi học sinh lên bảng điền ngày tháng giành
độc lập của ba nước trên vào bản đồ.
Cuối cùng giáo viên nhấn mạnh: Sự tan rã của các thuộc
đòa ở Bồ Đào Nha là một thắng lợi quan trọng của phong
trào giải phong dân tộc ở châu Phi.
Hoạt động 1: Cả lớp/cá nhân
Trước hết giáo viên phải giải thích khái niệm “thế nào là
chủ nghóa A-pác-thai? (Tiếng Anh A-pác-thai có nghóa là
sự tách biệt dân tộc) là một chính sách phân biệt chủng tộc
cực đoan và tàn bạo của Đảng quốc dân, chính Đảng của
thiểu số da trắng cầm quyền ở Nam Phi thực hiện từ 1948,
chủ trương tước đoạt mọi quyền lợi cơ bản về chính trò,
kinh tế xã hội của người da đen ở đây và các dân tộc châu
á đến đònh cư, đặc biệt là người Ấn Độ. Nhà cầm quyền
Nam Phi ban bố trên 70 đạo luật phân biệt đối xử và tước
bỏ quyền làm người của dân da đen và da màu, quyền bóc
lột của người da trắng đối với người da đen đã được ghi
- Đông Nam Á: Ba nước lần lượt tuyên bố
độc lập: In-đô-nê-xi-a (17-8-1945), Việt
Nam (2-9-1945), Lào (12-10-1945).
- Ở Nam Á và Bắc Phi nhiều nước giành
độc lập: Ấn Độ (1946-1950), Ai Cập
(1952) … Năm 1960 17 nước châu Phi
tuyên bố độc lập.
- Mó-Latinh: 1/1/1959 cách mạng Cu-Ba
giành thắng lợi.
- Cuối những năm 60 thế kỉ XX hệ thống
thuộc đòa của CNĐQ về cơ bản sụp đổ.
II/ Giai đoạn từ giữa những năm 60
đến những năm 70 của thế kỉ XX.
- Ba nước tiến hành đấu tranh vũ trang và
giành độc lập; và Ghi - nê-bít – xao
(9/1974), Mô – dăm - bích (6/1975), An-
gô-la (11/1975)

II/ Giai đoạn từ giữa những năm 70
đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX.
Trang - 10 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
vào hiến pháp. Các nước tiến bộ trên thế giới đã lên án
gay gắt chế độ A-pác-thai. Nhiều vă kiện của Liên hợp
quốc coi A-pác-thai là một tội ác chống nhân loại.
Sau đó, giáo viên chỉ trên bản đồ ba nước Nam Phi, Dim-
ba-bu-ê và Na-mi-bi-a vẫn tồn tại chế độ A-pác-thai.
Giáo viên nêu câu hỏi yêu cầu học sinh thảo luận nhóm:
Cuộc đấu tranh của nhân dân châu Phi chống chế dộ A-
pác-thai diễn ra như thế nào?
Học sinh dựa vào nội dung SGK thảo luận và trình bày kết
quả của mình.
Giáo viên nhận xét, bổ sung và kết luận.
Giáo viên nêu câu hỏi: Sau khi chế độ A-pác-thai bò xoá
bỏ ở Nam Phi hệ thống thuộc đòa của CNĐQ đã bò sụp đổ
hoàn toàn nhiệm vụ của các nước ở châu Á, Phi, Mó-la tinh
là gì?
Học sinh dựa vào nội dung SGK tìm nội dung trả lời: Lòch
sử các dân tộc Á, Phi, Mó-Latinh đã chuyển sang chương
mới với nhiệm vụ là củng cố nền độc lập, xây dựng và
phát triển đất nước nhằm khắc phục tình trạng nghèo nàn,
lạc hậu.
- Người da đen đã giành được thắng lợi
thông qua cuộc bầu cử và thành lập chính
quyền: Dim-ba-bu-ê (1980), Nam-mi-bi-a
(1990)
- Thắng lợi có ý nghóa lòch sử là: Xoá bỏ
chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi.
- Sau khi hệ htống thuộc đòa sụp đỗ hoàn
toàn các nước á, phi, Mó La Tinh đã đấu
tranh kiên trì củng cố độc lập xây dựng
và phát triển đất nước nhằm khắc phục
đói nghèo.
4. Sơ kết bài học
- Giáo viên cần làm rõ ba giai đoạn của phong trào giải phóng dân tộc với nội dung quan trọng
nhất của mỗi giai đoạn.
- Nhấn mạnh: Từ những năm 90 của thế kỉ XX, các dân tộc Á, Phi, Mó-Latinh đã đập tan được
hệ thống thuộc đòa của chủ nghóa đế quốc, thành lập hàng loạt Nhà nước độc lập trẻ tuổi. Đó là thắng
lợi có ý nghóa lòch sử làm thay đổi bộ mặt của các nước Á, Phi, Mó-latinh.
5. Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài cũ, đọc trước bài mới.
- Trả lời câu hỏi cuối SGK.
Tổ kiểm tra
Ngày 15 tháng 9 năm 2008
Nguyễn Ngọc Hiền
Ngày soạn: 14/9/2008 Tuần: 5
Ngày dạy: 17/9/2008 PPCT: 5
Trang - 11 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
BÀI 4: CÁC NƯỚC CHÂU Á
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Nắm một cách khái quát tình hình các nước châu Á sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Nắm được sự ra đời của Nhà nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
- Hiểu được sự phát triển của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa từ sau chiến tranh thế giới thứ
hai đến nay.
2. Tư tưởng
- Giáo dục tinh thần quốc tế vô sản, đoàn kết với các nước trong khu vực cùng xây dựng xã hội
giàu đẹp công bằng văn minh.
3. Kó năng:
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tổng hợp, phân tích, so sánh sự kiện lòch sử.
- Kó năng sử dụng bản đồ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Bản đồ châu Á và Trung Quốc.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC
1/ n đònh và tổ chức : kiểm tra sỉ số
2. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi: Nêu các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và một số sự kiện tiêu biểu
của mỗi giai đoạn.
ĐA: - Giai đoạn từ 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX
- Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến những năm 70 của thế kỉ XX
- Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX
3 Bài mới
* Giới thiệu bài mới
Châu Á là với diện tích rộng lớn và đông dân nhất thế giới từ chiến tranh thế giới thứ hai đến
nay tình hình các nước Châu có điểm mới gì nổi bậc? Cuộc đấu tranh cách mạng ở Trung Quốc dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản diễn ra như thế nào? Công cuộc xây dựng XHCN ở Trung Quốc diễn ra
sao? Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bài mới hôm nay để trả lời các câu hỏi trên.
* Dạy và học bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Cả lớp
Trước hết, giáo viên giới thiệu những nét chung vê tình
hình các châu Á trước chiến tranh thế giới thứ hai đều chòu
sự bóc lột, nô dòch của các nước đế quốc thực dân.
Giáo viên nêu câu hỏi: “Hãy cho biết cuộc đấu tranh giành
độc lập các nước châu Á diễn ra như thế nào” ?
Học sinh dựa vào SGK và vốn kiến thức đã học tìm hiểu
và trình bày kết quả học tập của mình. Tiếp đó, giáo viên
dùng bản đồ châu Á giới thiệu về cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến cuối
những năm 50 với phần lớn các nước đều giành được độc
I/ TÌNH HÌNH CHUNG
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai hầu hết
Trang - 12 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
lập như: Trung Quốc, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a…
Đồng thời giáo viên nhấn mạnh sau đó gần suốt nửa sau
thế kỉ XX tình hình châu Á không ổn đònh với những cuộc
chiến tranh xâm lược của CNĐQ, xung đột khu vực tranh
chấp biên giới, phong trào li khai, khủng bố Ấn Độ,
Pakixtan, …)
Hoạt động 2: Nhóm/cá nhân.
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm: “Sau khi
giành được độc lập các nước Châu Á đã phát triển kinh tế
như thế nào? Kết quả?” Học sinh dựa vào nội dung SGK
thảo luận, sau đó trình bày kết quả của mình. Giáo viên
nhận xét, bổ sung và kết luận.
Đồng thời giáo viên nhấn mạnh: Nhiều nước đã đạt được
sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, nhiều người dự đoán
rằng thế kỉ XXI là “Thế kỉ của châu Á”. Trong đó Ấn Độ
là một ví dụ: từ một nước nhập khẩu lương thực, nhờ cuộc
cách mạng xanh trong nông nghiệp. Ấn Độ đã tự túc lương
thực cho dân số hơn 1 tỷ người. Những thập niên gần đây
công nghệ thông tin và viễn thông phát triển mạnh. Ấn Độ
đang vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần
mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ.
Hoạt động 1: Cả lớp
Giáo viên cho học sinh đọc SGK sau đó yêu cầu học sinh
tóm tắt sự ra đời của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
Giáo viên nhận xét bổ sung và kết luận nội dung học sinh
trả lời.
Giáo viên giới thiệu cho học sinh hình Chủ tòch Mao Trạch
Đông tuyên bô thành lập nước CHND Trung Hoa.
Học sinh dựa vào nội dung SGK và vốn kiến thức của mình
để trả lời câu hỏi: ý nghóa sự ra đời của nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa.
Gợi ý: + Ý nghóa đối với cách mạng Trung Quốc?
+ Ý nghóa đối với quốc tế?
Giáo viên nhận xét bổ sung hoàn thiện nội dung.
Học sinh trả lời.
Hoạt động 2: Cả lớp/cá nhân
Giáo viên nêu câu hỏi: Sau khi thành lập Trung Quốc tiến
hành những nhiệm vụ gì?
Học sinh dựa vào nội dung SGK trả lời câu hướng: Sau khi
nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa được thành lập nhiệm
vụ to lớn nhất là đưa Trung Quốc thoát khỏi nghèo nàn và
lạc hậu, tiến hành công nghiệp hoá, phát triển kinh tế và
các nước châu á đã giành được độc lập.
- Các nước đều ra sức phát triển kinh tế
đạt nhiều thành tựu quan trọng, có nước
trở thành cường quốc CN (Nhật Bản),
nhiều nước trở thành con rồng châu Á
(Hàn Quốc, Xin-ga-po…)
II/ TRUNG QUỐC
1. Sự ra đời của nước Cộng hoà nhân
dân Trung Hoa.
- 1010 – 1949 nước Cộng hoà dân chủ
nhân dân Trung Hoa ra đời.
- Đây là thắng lợi có ý nghóa lòch sử: Kết
thúc 100 năm nô dòch của ĐQ và PK,
bước vào kỉ nguyên độc lập tự do.
- CNXH được nối liền châu Á sang châu
Á.
2. Mười năm đầu xây dựng chế độ mới.
- Từ 1949 – 1952 Trung Quốc hoàn thành
thắng lợi khôi phục kinh tế.
- Từ 1953 – 1957 thực hiện thắng lợi kế
hoạch 5 năm lần thứ nhất với những
thành tựu đáng kể.
Trang - 13 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
xã hội.
Giáo viên giới thiệu cho học sinh biết lược đồ hình 6 SGK
nước CHND Trung Hoa ngày thành lập.
Giáo viên nêu câu hỏi: Nêu tóm tắt công cuộc khôi phục và
phát triển kinh tế thực hiện kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953
– 1957) của Trung Quốc với những số liệu tiêu biểu: ( đoạn
chữ nhỏ SGK )
Hoạt động 3: Nhóm/cá nhân
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm: “Trong
cuối những năm 50 và 60 của thế kỉ XX Trung Quốc có sự
kiện nào tiêu biểu? Hậu quả của nó ?”
Học sinh dựa vào nội dung SGK thảo luận và trình bày kết
quả của mình. Giáo viên nhận xét bổ sung và nhấn mạnh:
Từ 1959 Trung Quốc đề ra đường nối “Ba ngọn cờ hồng”
với ý đồ nhanh chóng chóng xây dựng thành công CNXH
với phương ch6m là “Nhiều, nhanh, tốt, rẻ”, một trong ba
ngọn cờ hồng là phong trào “Đại nhảy vọt” phát động toàn
dân làm gang thép.
Hậu quả là nền kinh tế đất nước bò hỗn loạn, sản xuất giảm
sút, đời sống nhân dân điêu đứng, nạn đói xảy ra ở nhiều
nơi.
Về chính trò: Tranh giành quyền lực trong nội bộ đỉnh cao
là cuộc “Đại cách mạng văn hoá vô sản” gây hỗn loạn
trong cả nước để lại những thảm hoạ nghiêm trọng.
Hoạt động 4: Nhóm/cá nhân
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm với câu
hỏi: “Hãy cho biết những thành tựu trong của công cuộc cải
cách mở cửa ở Trung Quốc từ 1978 đến nay?”
Học sinh dựa vào nội dung SGK thảo luận và trình bày kết
quả của mình. Học sinh nhận xét bổ sung. Giáo viên kết
luận.
Giáo viên nhấn mạnh những số liệu chứng tỏ sự phát triển
của kinh tế Trung Quốc sau 20 năm cải cách mở cửa: tốc
độ tăng trưởng cao nhất thế giới. Tổng sản phẩm trong
nước (GDP) trung bình hằng năm tăng 9,8% đạt 7974,8 tỉ
nhân dân tệ đứng hàng thứ 7 thế giới …
Giáo viên giới thiệu hình 7 Thành phố Thượng Hải ngày
nay” và hình 8” Hà Khẩu, Thủ Phủ tỉnh Hải Nam, đặc khu
kinh tế lớn nhất Trung Quốc trong SGK nói trên sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế Trung Quốc.
Hoạt động 5: Cả lớp
Giáo viên giới thiệu về chính sách đối ngoại của Trung
3. Hai mươi năm biến động (1959 –
1978)
- Trong những năm 1959 – 1978 Trung
Quốc nay những biến động: “Ba ngọn cờ
hồng” trong kinh tế và “Đại cách mạng
văn hoá vô sản” trong chính trò.
4. Công cuộc cải cách mở cửa (từ 1978
đến nay)
- Từ 1978 đến nay Trung Quốc thực hiện
đường lối cải cách – mở cửa va đạt nhiều
thành tựu to lớn, nhất là về tốc độ phát
triển kinh tế.
Trang - 14 –

Xem chi tiết: giáo án lịch sử 9


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét