Thứ Tư, 5 tháng 3, 2014

Xây dựng nền kinh tế nước ta trở thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa

cách là t liệu sản xuất quan trọng nhất của nền văn minh nông nghiệp.
Đặc biệt là các nhà nớc đã ý thức đợc rất sâu sắc về quyền sở hữu
ruộng đất và ra sức thực hiện các biện pháp để duy trì củng cố quyền
lực của nhà nớc trung ơng, kiểm soát hoạt động của các quan lại, địa
chủ . . .
2. Sự ra đời và phát triển vai trò kinh tế nhà nớc qua lịch sử
các học thuyết của các trờng phái.
ở mục trên nếu ta nhìn trên phơng diện lịch sử phát triển, hình
thành vai trò kinh tế của nhà nớc chỉ mang tính chất bộc phát, chắp vá
cùng với sự phát triển và hình thành của nhà nớc. Tuy nhiên dới con
mắt của những nhà khoa học những ông tổ của trờng phái kinh tế chính
trị thì sự ra đời và phát triển vai trò kinh tế của nhà n ớc lại mang tính
quy luật và là một tất yếu khách quan. Để thấy rõ điều khẳng định này
chúng ta hãy cùng nghiên cứu lịch sử các học thuyết của các trờng
phái.
Mở đầu là t tởng nhà nớc không can thiệp vào kinh tế, tất cả mọi
hoạt động của nền kinh tế đều do thị trờng quyết định. T tởng này thể
hiện rõ nét trong thuyết bàn tay vô hình của AđamSmith.
Đối ngợc lại với luồng t tởng này đó là t tởng nhà nớc can thiệp
vào tất cả các hoạt động của nền kinh tế một cáchính trị sâu rộng cả ở
tầm vi mô lẫn tầm vĩ mô. T tởng này thể hiện trong quan điềm của chủ
nghĩa trọng thơng và đặc biệt là quan điềm của nhà kinh tế học ngời
Anh John MerneyKeneys.
-T tởng nhà nớc và thị trờng cùng điều tiết nền kinh tế làm cho
nền kinh tế hoạt động một cách hoàn hảo. T tởng này thể hiện trong
thuyết hai bàn tay của Samuelson và học thuyết kinh tế chính trị của
Mac-Lênin.
Adamsmith là nhà kinh tế học cổ điển ngời Anh là đại diện tiêu
biểu ở thế kỷ 18. Học thuyết bàn tay vô hình và nguyên lý nhà n ớc
không can thiệp vào kinh tế của ông cho rằng việc tổ chức nền kinh tế
cần theo nguyên tắc tự do và dầu nhờn của lợi ích cá nhân sẽ làm cho
các bánh xe kinh tế hoạt động một cách gần nh kỳ diệu. Mặc dù coi
trọng bàn tay vô hình song ông cũng cho rằng đôi khi nhà nớc cũng có
nhiệm vụ kinh tế nhất định, đó là trong những trờng hợp mà nhiệm vụ
kinh tế vợt ra ngoài khả năng của một doanh nghiệp nh làm đờng, bến
cảng, làm kênh. . .
5
Adamsmith chỉ nhìn nhận một số nhiệm vụ kinh tế nhất định của
nhà nớc chứ không khẳng định tính quan trọng trong vai trò điều tiết
nền kinh tế của nhà nớc. Nênlịch sử đã sớm cho ta thấy đợc tính thiếu
sót trong học thuyết của ông do:
Nền kinh tế thị trờng muốn phát triển nhanh đòi hỏi phải có một
cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và lối sống hiện đại. Kinh tế càng
phát triển xã hội hoá sản xuất càng mở rộng, thị tr ờng càng phát triển
càng cần có sự quyết định của nhà nớc. T tởng nhà nớc can thiệp vào
kinh tế đã sớm xuất hiện trong t tởng của trờng phái trọng thơng. Vai
trò kinh tế của nhà nớc rất đợc coi trọng họ cho rằng không dựa vào
nhà nớc thì kinh tế không phát triển đợc, nhà nớc phải can thiệp vào
kinh tế. Nhà nớc thực hiện các biện pháp kiểm soát tiền tệ một cách
nghiêm ngặt hạn chế hàng ngoại nhập qui định tỷ giá hối đoái bắt
buộc, thực hiện chế độ thuế quan bảo hộ Sau giai đoạn chủ nghĩa
trọng thơng vai trò kinh tế của nhà nớc không còn đợc coi trọng nh tr-
ớc, mà bao trùm lên toàn bộ nền kinh tế là t tởng do kinh tế
Adamsmith. Chỉ đến khi các cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài bắt đầu
tác động xấu đến nền kinh tế mà đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế
năm 1929- 1933, 1972 1975 đã chứng tỏ rằng bàn tay vô hình
không còn bảo đảm sự ổn định cho nền kinh tế. Mặt khác, trình độ xã
hội hoá sản xuất phát triển ngày càng cao đã chỉ cho các nhà kinh tế
thấy rằng: Cần phảI có sự can thiệp của nhà nớc vào quá trình hoạt
động của nền kinh tế, điều tiết nền kinh tế.
Nhà kinh tế học ngời Anh John MerneyKeneys một đại diện tiêu
biểu cho chủ nghĩa trọng thơng giai đoạn cuối thế kỷ 19. Ông đã đa ra
lý thuyết nhà nớc điều tiết nền kinh tế. Mà theo ông nhà nớc can thiệp
vào kinh tế cả tầm vi mô lẫn vĩ mô. ở tầm vĩ mô nhà nớc sử dụng công
cụ là lãi suất, chính sách tín dụng, điều tiết lu thông tiền tệ, lạm phát,
thuế, bảo hiểm . . .ở tầm vi mô nhà nớc trực tiếp phát triển các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ lao động. Ông cho rằng chỉ nh vậy
mới có thể khắc phục đơc khủng hoảng và thất nghiệp tạo sự ổn định
cho phát triển kinh tế xã hội.
Tuy nhiên ngay cả đối với mô hình nền kinh tế tự do của
Adamsmith hay mô hình nền kinh tế nhà nớc của John MerneyKeneys
thì khủng hoảng và thất nghiệp vẫn xẩy ra trầm trọng. Chính vì vậy mà
t tởng có sự kết hợp cả thị trờng và nhà nớc ra đời mà tiêu biểu là học
thuyết kinh tế hỗn hợp của Samuelson nhà kinh tế học ngời Mỹ. Theo
6
ông điều hành một nền kinh tế không có cả chính phủ lẫn thị trờng thì
cũng nh vỗ tay bằng một bàn tay. Cơ chế thị trờng xác định giá cả và
sản lợng trong nhiều lĩnh vực trong khi chính phủ điều tiết thị trờng
bằng các chơng trình thuế, chỉ tiêu và luật thuế. Cả hai bên thị trờng và
chính phủ đều có tính thiết yếu.
Sự phát triển và ra đời của các học thuyết ngày càng phản ánh một cách
chính xác hơn với các quy luật của kinh tế và khẳng định tầm cao của tri thức.
Và học thuyết đợc coi là hoàn thiện và đầy dủ nhất đó là học thuyết kinh tế
chính trị Mác- Lênin.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin cho rằng nhà nớc là chủ sở
hữu hợp pháp đối với toàn bộ của cải xã hội. Phân bổ một cách hợp lý các
nguồn lực để phát triển kinh tế. Thực hiện chức năng kinh tế của mình thông
qua các công cụ kế haọch hoá nền kinh tế, các chính sách kinh tế tài chín, tín
dụng các công cụ pháp luật và chính sách hạch toán kinh tế đi sâu vào tìm
hiểu học thuyết kinh tế chính trị Mác Lênin ta sẽ thấy rõ hơn vai trò của nhà n-
ớc trong nền kinh tế thị trờng là rất quan trọng. Vai trò này đợc thực hiện bởi
các chức năng kinh tế của nó.
+ Một là, đảm bảo sự ổn định chính trị, xã hội và thiết lập khuôn khổ
pháp luật để tạo ra những điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế. Về nhiều
mặt chức năng này vợt ra ngoài lĩnh vực kinh tế đơn thuần. Nhà nớc tạo ra
hành lang pháp luật cho hoạt động kinh tế bằng cách đặt ra những điều luật cơ
bản về quyền sở hữu tài và sự hoạt động của thị trờng, đặt ra những quy định
chi tiết cho hoạt động của các doanh nghiệp. Khuôn khổ pháp luật mà nhà nớc
đặt ra có tác dụng sâu sắc tới các hành vi kinh tế của con ngời và cả bản thân
chính phủ cũng phải tuân theo.
+ Hai là, điều tiết nền kinh tế để đảm bảo cho nền kinh tế thị trờng
phát triển ổn định. Nền kinh tế thị trờng khó tránh khỏi những trấn động gây
ra các cuộc khủng hoảng kinh tế, đều phải trải qua các chu kỳ kinh doanh tức
là giao động lên xuống của GNP hay GDP, kèm theo là giao động về mức độ
thất nghiệp lạm phát. Nhà nớc cần cố gằng làm dịu những giao động lên
xuống chu kỳ kinh doanh thông qua các chơng trình hoá kinh tế, chính sách
tài chính, chính sách tiền tệ. Chẳng hạn chính phủ có thể làm giảm thuế trong
cơn suy thoái với hy vọng tăng chi tiêu của dân chúng, nhờ đó sẽ tăng GDP.
Ngân hàng Trung ơng là ngời kiểm soát chế độ tiền tệ có thể áp dụng các biện
pháp nối lỏng tiền tệ trong cơn suy thoái. Khi lạm phát cao ngân hàng
Trung ơng áp dụng các biện pháp thắt chặt tiền tệ nhằm giảm lạm pháp. Nh
7
vậy thông qua chính sách tài chính và tiền tệ nhà nớc cố gắng ổn định nền
kinh tế, duy trì nền kinh tế luôn ở trong tình trạng đầy đủ việc làm và lạm phát
thấp.
+ Ba là, nhà nớc không thể kiểm soát nền kinh tế một cách hoàn thảo
nếu không ta sẽ không phải chứng kiến những suy thoái và lạm phát trầm
trọng, bởi vậy để quản lý nền kinh tế nhà nớc cần phải đặt các nhiệm vụ quan
trọng lên trên hết. Nh để giải quyết những tác động bên ngoài gây ra (ô nhiễm
môi trờng sống) chính phủ có thể bắt buộc những doanh nghiệp phải nộp phạt
những thiệt hại do ô nhiễm mà các doanh nghiệp gây ra. Chính sự can thiệp
này của chính phủ sẽ làm cho thị trờng hoạt động đợc hiệu quả hơn. Một
nguyên nhân khác nữa cũng làm giảm tính hoạt động hiệu qủa của thị trờng đó
là sự xuất hiện độc quyền. Các tổ chức độc quyền thờng thì để tăng doanh thu
họ thờng tăng giá dẫn đến lợi nhuận của họ thì cao lên còn lợi ích của ngời
tiêu dùng bị giảm xuống. Một nền kinh tế đợc thúc đẩy bởi sự cạnh tranh nhng
có cạnh tranh sẽ làm hạn chế khả năng đạt lợi nhuận độc quyền cho nên các
doanh nghiệp thờng giảm bớt cạnh tranh. Vì vậy nhà nớc có một nhiệm vụ rất
cơ bản đó là bảo vệ cạnh tranh, chống độc quyền để nâng cao tính hoạt động
hiệu quả của thị trờng.
+ Bốn là: đồng thời để đảm bảo tính hiệu quả thì nhà nớc phải sản xuất
ra hàng hoá công cộng, đảm bảo xây dựng kết cấu hạ tầng cho nền kinh tế,
thực hiện công bằng xã hội. Sự hoạt động của cơ chế thị trờng có thể làm cho
nền kinh tế hoạt động có hiệu quả cao hơn. Nhng cơ chế thị trờng hoạt động
phi nhân tính, nó không tính đến các khía cạnh nhân đạo và xã hội, không
mang lại những kết quả mà xã hội cố gắng vơn tới. Việc phân phối và sử dụng
tối u các nguồn lực không tự động mạng lại một sự phân phối thu nhỏ tối u.
Qua quan điểm chủ đạo của chủ nghĩa Mác Lênin và chi tiết vai trò điều tiết
nền kinh tế thị trờng của nhà nớc, ta thấy với chiều dài lịch sử thì các học
thuyết kinh tế chính trị ngày càng đợc hoàn thiện hơn và phản ánh một cách
khách quan hơn các quy luật kinh tế. Và khẳng định muốn vận hành đợc nền
kinh tế phát triển thì cần phải có sự điều tiết của nhà nớc khi đó sẽ vừa tạo đợc
sự ổn định, vừa phát huy đợc sự phát triển của nền kinh tế.
II. Sự hình thành cơ chế quản lý mới của Việt Nam
1. Cơ chế quản lý cũ
Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội nớc ta đã trải qua nhiều thời
kỳ phát triển khác nhau kế tiếp từ thấp đến cao. Tơng với mỗi giai đoạn lịch sử
là một hình thái kinh tế xã hội. Trong bất cứ một quá trình hoạt động kinh tế
8
nào đều có vai trò chủ quan của con ngời điều khiển quá trình kinh tế đó hoạt
động theo một cơ chế quản lý kinh tế nhất định, đó là tổng thể các phơng
pháp, các hình thức kinh tế, các công cụ kinh tế mà ngời ta tác độngvào nền
kinh tế để đảm bảo cho nó hoạt động theo một phơng hớng nhất định.
Nớc ta đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển t
bản chủ nghĩa do vậy nền kinh tế thiếu cốt vật chất để phát triển, đi lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội từ một xuất phát điểm rất thấp lại chịu hậu quả nặng nề
của chiến tranh, cơ cấu hạ tầng vật chất của toàn bộ xã hội thấp kém, trình độ
quản lý cũng nh công nghệ còn lạc hậu, phân tán, chủ yếu là sản xuất nhỏ, kỹ
thuật thủ công,manh nặng tính bảo thủ, trì trệ, phân công lao động cha hợp lý
dẫn đến khả năng cạnh tranh kém hàng hóa sản xuất ra khó tiêu thụ. Bên cạnh
các mối quan hệ kinh tế cha phát triển, thu nhập cũng nh sức mua của ngời
dân còn thấp,nhu cầu tăng chậm dẫn đến sản xuất đình trệ không có cơ hội tái
đầu t phát triển sản xuất.
Trớc khi Đảng và n ta tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế
vào năm 1986, dù thực tế vẫn thừa nhận sản xuất hàng hóa, thừa nhận mối
quan hệ hàng hóa tiền tệ, nhng thực chất đó chỉ là kinh tế hàng hóa một thành
phần đó là thành phần xã hội chủ nghĩa với tên gọi kinh tế hàng hóa xã hội
chủ nghĩa. Thực chất đây là hình thái kinh tế chỉ huy đã làm cho các phạm
trù kinh tế hàng hóa vốn rất sống động, nhạy cảm nh gía trị giá cả, lợi nhuận
bị hình thái hóa đến cao đọ không phản ánh đúng các quy luật của thị trờng.
Trong thời gian này, nớc ta thực hiện cơ chế quản lý theo mô hình xã hội chủ
nghĩa cổ điển, đây là cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu
bao cấp trong Nhà nớc chủ yếu quản lý, điều hành nền kinh tế bằng mẹnh lệnh
hành chính, điều bày đợc thể hiện bằng sự chi tiết hoá các kế hoạch, nhiệm vụ
do trung ơng đề ra giao xuống xho các đơn vị cấp dới thực hiện bằng một hệ
thống chỉ tiêu, pháp lệnh, do vậy cơ chế quản lý này chi phối sự vận động của
kinh tế hàng hóa xã hội chủ nghĩa, và quy luật phát triển co kế hoạch, cân đối
nền kinh tế quốc dân và biến nền kinh tế thực tế là kinh tế chỉ huy. Mục đích
hoạt động của các thành viên tham gia thị trờng nh các doanh nghiệp, cá nhân,
các thành phần kinh tế xã hội khác không tuân theo quy luật tự nhiên của kinh
tế hàng hóa là kinh doanh vì lợi nhuận mà tuân thủ theo một cách nghiêm ngặt
hệ thống chỉ huy từ một trung tâm. Bên cạnh đó có các cơ quan hành chính sự
nghiệp can thiệp quá sau vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị
kinh tế cơ sở, làm chậm tốc độ phát triển sản xuất nhng lại không chịu trách
nhiệm gì về mặt vật chất đối với những quyết định của mình.
9
Thực hiện cơ chế quản lý chỉ huy, Nhà nớc ta đã bỏ qua quan hệ hàng
hóa tiền tệ, các quan hệ mang lại hiệu quả cho nền kinh tế mà quản lý nền
kinh tế bằng cách kế hoạch hóa thông qua chế độ cấp phát và giao nộp sản
phẩm, quan hệ hiện vật là chủ yếu, do vậy hạch toán kinh tế chỉ mang tính
hình thức, chế độ bao cấp đợc thể hiện qua các hình thức nh bao cấp qua giá,
bao cấp qua tiền lơng, qua hiện vật (chế độ tem phiếu) và bao cấp qua cấp phát
vốn của ngân sách Nhà nớc mà không rằng buộc trách nhiệm vật chất đối với
ngời đợc cấp phát sử dụng vốn.
Nhợc điểm: với việc thực hiện cơ chế quản lý chỉ huy trong thời gian dài
nó đã dẫn đến hình thành một bộ máy quản lý cồng kềnh của Nhà nớc đối với
nhiều cấp ngành, đơn vị trung gian hoạt động trồng chéo lên nhau, hiệu qủa
kém, từ đó phát snh ra một đội ngũ cán bộ có năng lực quản lý, năng lực
chuyên môn nhng không đợc sử dụng, phát huy có hiệu quả nhng phong cách
hoạt động rất quan liêu cửa quyền dẫn đến trì trệ, kìm hãm sự phát triển của
kinh tế xã hội trong một thời gian dài, đây là gánh nặng lớn cho đất nớc trong
giai đoạn đổi mới hiện nay.
2. Cơ chế thi trờng và sự vận dụng vào Việt Nam
a. Khái niệm kinh tế thị trờng.
Cơ chế thị trờng là tổng thể hữu cơ của những mối quan hệ kinh tế biểu
hiện ở các yếu tố cung cầu và giá cả. nó chịu sự chi phói của bàn tay vô hình
hay các quy luật vốn có của kinh tế thị trờng, đảm bảo nền kinh tế thị trờng có
thể tự vận động tự điều chỉnh đợc.
Tuy nhiên ta cũng có thể thấy định nghĩa khác nh sau: Cơ chế thị trờng là
cơ chế tự điều chỉnh nền kinh tế hàng hóa dớc sự tác động khách quan của các
quy luật kinh tế vốn có của nó. Cơ chế đó quyết định những vấn đề cơ bản của
nền kinh tế.
b. Ưu thế và khuyết tật của kinh tế thị trờng.
Ưu thế: chúng ta cần phải đổi mới sang nền kinh tế thị trờng vì nó có
những u thế sau.
Thứ nhất, kích thích sự hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện
cho sự hoạt động tự do của họ vào các ngành sản xuất kinh doanh
Thứ hai, nhờ có thị trờng mà nó có thể thoả mãn đợc nhu cầu về sản phẩm
với số lợng không hạn chế mà Nhà nớc không đáp ứng đợc kịp thời
10
Thứ ba, thị trờng mềm dẻo hơn cơ quan Nhà nớc, có khả năng thích ứng
cao hơn khi điều kiện kinh tế thay đổi.
Chính vì vậy mà thị trờng giải quyết đợc những vấn đề kinh tế cơ bản của
xã hội
Khuyết tật: tuy nhiên cơ chế thị trờng không phải là hoàn hảo hoàn
toàn mà nó cón có những khuyết tật vốn có của nó ta có thể chỉ ra sau đây một
số khuyết tật cơ bản của kinh tế thị trờng:
Thứ nhất, mục đích của các doanh nghiệp là đạt đợc lợi nhuận tối đa trong
kinh doanh, do đó có thể sản xuất hàng hóa với số lợng lớn mà không hề chú ý
tới môi trờng, vấn đề xã hội. Và kết quả là họ gây ô nhiễm môi trờng và buộc
mọi ngời gánh chịu.
Thứ hai, cơ chế thị trờng dù hoạt động tốt đến đâu nếu không có sự can
thiệp của Nhà nớc thì sẽ dẫn tới mất bình đẳng và trong xã hội sự phân hóa
giàu nghèo ngày càng cao.
Nếu nh kinh tế thị trờng mà không có sự tham gia quản lý của Nhà nớc thì
không một quốc gia nào có thể đạt đợc sự tự do cạnh tranh, lạm phát thấp công
ăn việc làm đầy đủ.
Bởi vậy một nền kinh tế thị trờng tất yếu sẽ không thể tồn tại đợc và không
phát huy đợc tính hiệu của nó nếu không có sự can thiệp của Nhà nớc.
c. Cơ chế thị trờng và sự vận dụng vào Việt Nam.
Hiện nay, nớc ta tiến hành đổi mới toàn diện nền kinh tế dới sự lãnh đạo
của Đảng và Nhà nớc, nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế hàng hóa đợc điều
tiết bởi cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc với mục tiêu thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế, đa đất nớc thoát khỏi khủng hoảng, nghèo đói, kết
hợp tăng trởng kinh tế với việc xây dựng xã hội công bằng, văn minh. Với su
hớng phát triển hiện nay thì cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp đã bộc
lộ rõ những yếu kém, đặc biệt là đã vi phạm quy luật khách quan của sản xuất
trong đó quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất, không tuân thủ theo quá trình lịch sử tự nhiên trong sự phát triển xã
hội nói chung và trong nền kinh tế nói riêng, do vậy nhu cầu cấp bách hiện
nay là xoá bỏ từng bớc cơ chế quản lý chỉ huy, tạo điều kiện cho nền kinh tế
thị trờng dứa sự quản lý của Nhà nớc có điều kiện phát triển nh Lê-Nin đã
nói nhiệm vụ của chủ nghĩa t sản là chủ yếu giải quyết về mặt chính quyền
Nhà nớc, làm cho kiến trúc thợng tầng phải thích ứng với cơ sở hạ tầng
11
Tại đại hội Đảng lần thứ VI đã khẳng định tiếp tục xoá bỏ cơ chế tập
trung, quan liêu bao cấp, hình thành đồng bộ và vận hành có hiệu quả cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc đại hội Đảng đã khẳng định cơ chế thị
trờng đã phát huy đợc tính tích cực to lớn đến sự phát triển đất nớc theo con đ-
ờng xã hội chủ nghĩa, nó chẳng những không đối lập mà cònlà nhân tố khách
quan cần thiết cho xây dựng và phát triển đất nớc theo con đờng xã hội chủ
nghĩa vì vậy tiếp tục đổi mới cơ chế kinh tế với mục tiêu xoá bỏ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng phát triển xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế của nớc ta hiện nay hoạt đọng theo những quy luật kinh tế
vốn có nh quy luật gía trị, quy luật cung cầu, quy luật lu thông tiền tệ, quy luật
cạnh tranh. Đây là bộ máy kinh tế điều tiết sự vận động của nền kinh tế thị tr-
ờng thông qua việc điều tiết sản xuất vào lu thông hàng hóa vận hành nền kinh
tế thị trờng dới sự quản lý của Nhà nớc. Cơ chế thị trờng là một cơ chế điều
tiết các quan hệ cung cầu, giá cả thị trờng làm cho ngời sản xuất và ngời tiêu
dùng điều chỉnh hành vi của mình để thích ứng và tồn tai trên thị trờng. Ngoài
ra điểm then chốt của kinh tế thị trờng là lợi nhuận, đây là động cơ thúc đẩy
từng doanh nghiệp, từng cá nhân nói riêng và thị trờng hàng hóa nói chung
phải nghiên cứu tìm hớng phát triển đi lên.
Mọi hình thái kinh tế xã hội đều đợcnghiên cứu, tổ chức bằng cách này
hay cách khác để huy động và sử dụng với hiệu quả tối đa các nguồn lực của
xã hội nhằm sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ thoả mãn nhu cầu của toàn xã
hội. Việc quyết định sản xuất những mặt hàng gì, việc sản xuất đợc thực hiện
nh thế nào để đạt đựoc hiệu quả cao nhất đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội
là vấn đề cơ bản đặt ra trong khâu tổ chức kinh tế xã hội.
Trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế đất nớc thì việc áp
dụng cơ chế thị trờng là một cơ chế tối u nhất, nó có thể điều tiết nền kinh tế
một cách có hiệu quả nhất, để xây dựng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh
chóng, để xây dựng một xã hội dân giàu nớc mạnh, xã hội công bừng văn
minh trong nền kinh tế hàng hóa thì mọi sản phẩm hàng hóa dịch vụ đều phải
đợc đem bán ra thị trờng, thị trờng là một hợp phần tất yếu và hữu cơ của toàn
bộ quá trìng sản xuất và lu thông hàng hóa, nó đựoc gắn liền với từng địa điểm
nhất định mà nơi đó diễn ra hoạt động trao đổi phải mua bán hàng hóa thông
qua các công cụ môi giới là tiền tệ. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
hàng hóa dẫn đến sự phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, chuyên
môn hóa, hợp tác hóa ngày càng cao và từ đó dẫn đến việc xoá bỏ tính tự cung
tự cấp, bảo thủ trì trệ của nền kinh tế hàng hóa tập trung, chỉ huy.
12
Cơ chế thị trờng đã thúc đẩy quá trình xã hội hóa sản xuất nhnh chóng
nằm trong phân công lao động, chuyên môn hóa sản xuất ngày càng tăng hình
thành các mối quan hệ liên hệ kinh tế và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các doanh
nghiệp và ngời sản xuất, tạo điều kiện cho hợp tác lao động ngày càng chặt
chẽ. Trong nền kinh tế hàng hóa sự tác động của quy luật gía trị, quy luật cạnh
tranh buộc ngời sản xuất luôn năng động, nâng cao năng suất lao động, cải
tiến chất lợng mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu xã hội thị hiếu của
ngời tiêu dùng mà vẫn thu đợc hiệu quả kinh tế cao nhất. đây là động lực chính
thúc đẩy lực lợng sản xuất gắn sản xuất với thị trờng.
Đối với nớc ta từ khi mở cửa,tiến hành công cuộc đổi mới, vận hành nền
kinh tế theo cơ chế thị trờng đã không tránh khỏi những nhợc điểm của cơ chế
này. Về mặt sản xuất, vì mục đích sinh lợi nhuận tối đa, để tồn tại trên thị tr-
ờng đã dẫn đến việc sử dụng các hình thức cạnh tranh không lành mạnh nh
gian lận thơng mại, trốn thuế, buôn lậu gây ảnh hởng nghiêm trọng cho các
doanh nghiệp sản xuất trong nớc gây thất thu ngân sách của Nhà nớc, bên
cạnh đó đồng tiền đã làm biến chất nhiều viên chức Nhà nớc, số lọng các vụ
tham nhũng, sử dụng tài sản Nhà nớc vào các mục đích cá nhân ngày càng ra
tăng (Vụ án nhà máy dệt Nam Định là một điển hình) ngoài ra các doanh
nghiệp vì lợi nhuận đã vi pham các quy định về bảo vệ môi trờng sinh thái, số
lợng diện tích rứng bị chặt phá để lấy gỗ mở rộng diện tích canh tác đã lên
tiếng báo động mà hậu quả là gây hậu quả đến sức khoẻ cong ngời làm cạn
kiệt các nguồn động thực vật
Để phát huy những u điểm hạn chế những nhợc điểm trong cơ chế thị tr-
ờng cần phải tăng cờng vai trò quản lý của Nhà nớc, chính vì vậy ở tất cả các
nớc vận dụng cơ chế thị trờng đều có sự can thiệp của Nhà nớc để hạn chế mặt
trái của nó. Vai trò của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng rất quan trọng,nó
góp phần ổn định về mặt chính trị, xã hội thiết lập khuôn khổ xã hội cho các
hoạt đọng kinh tế, nó thờng xuyên điều tiết các quy luật kinh tế để đảm bảo
cho nền kinh tế vận hành ổn định. Nhờ có sự quản lý của Nhà nớc góp phần ổn
định chu kỳ kinh doanh, tránh biến động của giá cả trên thị trờng, Nhà nớc đã
bằng các quyền lực của mình khống chế giá của các doanh nghiệp sản xuất
điều tiết hàng hóa kịp thời đến những khu vực thị trờng trọng điểm để dần ổn
địng giá cân bằng cung cầu thị trờng.
Nhà nớc đa ra các chính sách tiền tệ để duy trì sự phát triển của đất nớc
đảm bảo đầy đủ việc làm, giữ mức lạm phát tại mức thấp, ổn định tỷ giá của
đồng Việt Nam với các đồng ngoại tệ khác tạo niềm tin cho các đơn vị xuất
nhập khẩu, các nhà đầu t nớc ngoài sự can thiệp của Nhà n ớc nhằm phân
13
phối lại thu nhập, đảm bảo cho sự công bằng giữa các thành viên trong xã hội,
ví dụ Nhà nớc đánh thuế cao vào những mặt hàng sinh lợi nhuận, những đối t-
ợng có thu nhập cao để giành vốn đầu t những khu vực kinh tế kém phát triển,
từng bớc xoá bỏ sự tách biệt giữa nông thôn và thành thị, nâng cao mức sống
của những ngời có thu nhập thấp. Trong điều kiện chuyển sang kinh tế hàng
hóa vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng
xã hội chủ nghĩa, Nhà nớc ta luôn tạo điều kiện môi trờng thuận lợi cho các
hoạt động kinh tế phát triển, xây dựng một hệ thống pháp lý tơng đối đồng bộ
tạo đà cho các doanh nghiệp phát triển.
Mặt khác, Nhà nớc còn định hớng sự phát triển vào các lĩnh vực mà nớc
ta có thế mạnh để hớng đạo nền kinh tế phát triển theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. ổn định nền kinh tế vĩ mô tránh khủng hoảng lạm phát xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế đặt chỉ tiêu tăng trởng kinh tế của Nhà nớc mà vẫn ổn định
chính trị an ninh quốc gia. dới sự quản lý của Nhà nớc chúng ta đang từng bớc
hạn chế các tiêu cực của cơ chế thị trờng, thực hiện tốt các mục tiêu tăng trởng
kinh tế gắn với thu nhập quốc dân một cách công bằng, cải thiện cuộc sống
nâng cao trình độ dân trí cho ngời dân phát huy bản sắc dân tộc để có một h -
ớng đi đúng đắn thì Nhà nớc ta trong giai đoạn hiện nay đang sử dụng một hệ
thống các chinhs sách quản lý kinh tế đó là chính sách tài chính tiền tệ, chính
sách phân phối.
Nớc ta đang trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế kinh tế từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, việc đổi
mới căn bản trong lĩnh vực tài chính về cả bản chất của tài chính với t cách là
phạm trù kinh tế cũng nh hoạt động tài chính với t cách là công cụ điều tiết vĩ
mô. trong cơ chế cũ, nguồn tài chính chủ yếu dựa vao nguồn thu từ thuế, khấu
hao tài sản cố định và tập trung vào ngân sách Nhà nớc, nó đợc phân phối dới
hình thức chỉ huy thống nhất của Nhà nớc dẫn đến kết quả là toàn bộ hoạt
động này mang tính chất cấp phát không phải hoàn trả và không có mục đích
sinh lợi, chuyển sang cơ chế mới thì nguồn tài chính không chỉ bao gồm gía trị
tổng sản phẩm xã hội mà bao gồm cả gía trị tài sản quốc gia. Vì vậy, lĩnh vực
tài chính không chỉ bó hẹp trong phạm vi phân phối tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân mà còn đợc mở rộng trong phân phối giá trị của cải xã hội
và tài sản quốc gia. Kinh tế thị trờng buộc các doanh nghiệp phải tự lo liệu các
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ vốn đầu vào, tổ chức sử dụng quản
lý vốn để kinh doanh có hiệu quả, đóng góp vào ngân sách Nhà nớc do vậy tài
chính vừa là phơng tiện vừa là mục đích của các hành vi kinh tế.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét