sản xuất đến tiêu thụ, dịch vụ bán hàng. Do đó đánh giá kết quả kinh doanh là rất
cần thiết và thông qua đó ta có thể nắm bắt đợc tình hình hoạt động của doanh
nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan nh: tình hình thị trờng, các chế độ chính sách của Nhà n-
ớc, việc nắm vững và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, cách thức tổ chức
kinh doanh, hiểu biết về đối thủ kinh doanh đặc biệt là việc lựa chọn và thực hiện
các chiến lợc của doanh nghiệp.
Cho đến nay có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả kinh doanh.
Theo quan niệm phổ biến cho rằng, ở dạng khái quát nhất thì: Hiệu quả kinh
doanh là kết quả của quá trình sản xuất của doanh nghiệp, nó biểu hiện mối t-
ơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Trong thực tiễn cũng có ngời
cho rằng: Hiệu quả kinh doanh thực chất là lợi nhuận và đa dạng giá trị sử
dụng . Những quan điểm trên đây thể hiện một số mặt cha hợp lý, một là thống
nhất hiệu quả và kết quả, hai là không phân biệt rõ bản chất và tiêu chuẩn hiệu quả
kinh doanh với các chỉ tiêu biểu hiện bản chất và tiêu chuẩn đó. Cần xác định rõ
sự khác nhau và mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả.
Cũng nh vậy, nhà kinh tế ngời Anh, Adam Smith cho rằng: Hiệu quả kinh
doanh là kết quả đạt đợc trong kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá . ở đây
hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Quan điểm này khó giải thích kết quả sản xuất kinh doanh vì rằng doanh
thu có thể tăng do chi phí, mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất, nếu cùng một
kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan niệm này chúng có cùng hiệu
quả.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lợng một loại hàng hoá khác.
Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trêng giới hạn khả năng sản xuất của nó . Thực
chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực
5
của nền sản xuất xã hội. Trên phơng diện này rõ ràng phân bổ các nguồn lực của
nền kinh tế sao cho đạt đợc việc sử dụng mọi nguồn lực trên đờng giới hạn khả
năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả.
Quan điểm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa
phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này đã
biểu hiện đợc quan hệ so sánh tơng đối giữa kết quả thu đợc và chi phí tiêu hao.
Nhng quan điểm này chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế của phần tăng thêm, không
phải toàn bộ phần tham gia vào quá trình sản xuất.
Do còn tồn tại nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh khác nhau do đó đòi
hỏi chúng ta phải phân biệt rõ đợc khái niệm về hiệu quả, phân biệt giữa hiệu quả
kinh doanh và hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả xã hội, hiệu quả
chung và hiệu quả cá biệt.
Trong mọi hoạt động muốn đạt đợc mục tiêu phải biết đợc bản chất, quy luật
hoạt động của sự vật hiện tợng. Các chủ thể kinh doanh muốn hiểu đợc hiệu quả
kinh doanh thì phải biết đợc các quy luật vốn có của hoạt động kinh doanh.
Tóm lại hiệu quả kinh doanh có rất nhiều khía cạnh khác nhau: khía cạnh về
kinh tế, về xã hội và khía cạnh khác. Nhng do phạm vi của chuyên đề này thì sẽ sử
dụng khái niệm hiệu quả kinh doanh theo khía cạnh kinh tế.
Nh vậy trớc hết hiệu quả kinh doanh phải là đại lợng so sánh giữa chi phí
kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu đợc. Đứng trên góc độ xã hội, chi phí
phải là chi phí lao động xã hội, do có sự kết hợp của các yếu tố lao động và đối t-
ợng lao động theo mối tơng quan cả về chất và lợng trong quá trình kinh doanh tạo
ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho ngời tiêu dùng. Kết quả là chỉ tiêu kinh tế phản ánh
lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu đợc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Do vậy thớc đo của hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội và tiêu
chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hoá kết quả thu đợc hoặc tối thiểu hoá chi phí bỏ
ra.
6
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh với chi phí thấp nhất.
3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của bất
cứ doanh nghiệp nào mà còn mối quan tâm của bất cứ ai khi làm bất cứ việc gì. Đó
là vấn đề bao trùm và xuyên suốt thể hiện chất lợng của toàn bộ công tác quản lý
kinh tế để tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Trong cơ chế thị trờng, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản (sản xuất cái
gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai?) đợc dựa trên quan hệ cung cấp, giá cả
thị trờng, cạnh tranh hợp tác.
Các doanh nghiệp phải tự đa ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch
toán lỗ lãi, lãi nhiều hởng nhiều, lãi ít hởng ít. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở
thành mục tiêu quan trọng nhất mang tính sống còn của doanh nghiệp
Mặt khác trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại
và phát triển. Môi trờng cạnh tranh này khá gay gắt và có nhiều doanh nghiệp đã
trụ vững đợc nhng cũng có không ít doanh nghiệp bị thua lỗ, giải thể, phá sản.
Để có thể trụ vững trong cơ chế thị trờng doanh nghiệp luôn phải giảm chi
phí kinh doanh một cách tơng đối nhằm tới mục tiêu lợi nhuận tối đa. Giai đoạn
kinh tế phát triển theo chiều rộng kết thúc nhờng chỗ cho sự phát triển theo chiều
sâu là nhờ vào sự nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nh vậy nâng cao hiệu quả kinh
doanh là nâng cao khả năng sử dụng nguồn lực sẵn có trong sản xuất kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh và đạt đợc hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề đợc
quan tâm của các doanh nghiệp.
Từ những vai trò kể trên của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp chúng ta có thể rút ra những ý nghĩa cụ thể của việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
7
giúp cho doanh nghiệp đạt kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mở
rộng quy mô sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu, đầu t xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm thiết bị hiện đại sản xuất sản phẩm với chất lợng cao, chi phí sản
xuất thấp, tiết kiệm đợc nguyên liệu, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trờng và quan trọng nhất là tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nh vậy cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp, đánh
giá đúng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở kết quả phân
tích từng phần, tổng hợp lại hớng vào mục tiêu chung của hiệu quả và lợi nhuận
của toàn bộ quá trình kinh doanh để phân tích. Trên cơ sở đó rút ra những nhận
định cơ bản và liên kết chúng lại với nhau để có những phơng hớng đúng đắn.
II. Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Kinh doanh là hoạt động nhằm mục đích sinh lời của các chủ thể kinh
doanh trên thị trờng. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
luôn phụ thuộc vào thị trờng, mà thị trờng lại phải tuân theo các quy định cảu pháp
luật cũng nh các quy luật của thị trờng. Do vậy các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh chịu ảnh hởng của rất nhiều các yếu tố khách quan cũng nh chủ quan. Vấn
đề đặt ra là các doanh nghiệp phải có biện pháp tác động trở lại yếu tố chủ quan
một cách hợp lý, có hiệu quả làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thờng có hai nhóm nhân
tố ảnh hởng; nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài.
1. Những nhân tố chủ quan
1.1. Lực lợng lao động
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lực lợng lao động của doanh
nghiệp quyết định quy mô kết quả sản xuất, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Điều này đợc thể hiện ở:
- Trình độ lao động là tơng ứng thì sẽ góp phần vận hành có hiệu quả các
yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh.
8
- Cơ cấu lao động phù hợp trớc hết nó sẽ góp phần sử dụng có hiệu quả bản
thân yếu tố lao động trong sản xuất kinh doanh, mặt khác nó sẽ góp phần tạo lập
và thờng xuyên điều chỉnh mối quan hệ tỷ lệ hợp lý giữa các yếu tố vật chất trong
quá trình kinh doanh.
- ý thức, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động là yếu tố quan trọng, yếu
tố cơ bản để phát triển và phát huy nguồn lực lao động trong quá trình kinh doanh.
Vì vậy chúng ta chỉ có thể đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao trong các doanh
nghiệp chừng nào có đợc một đội ngũ lao động có kỷ luật, kỹ thuật, trách nhiệm
và năng suất cao.
1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ
Đây là yếu tố vật chất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, có tác động rất lớn đến hiệu quả công việc. Sự phát triển của cơ sở
vật chất kỹ thuật sẽ tạo ra những cơ hội để nắm bắt thông tin trong quá trình hoạch
định kinh doanh cũng nh trong quá trình điều chỉnh, định hớng hoặc chuyển hớng
kinh doanh. Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động tới việc tiết kiệm chi phí vật chất
trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó giúp cho các doanh nghiệp sử dụng một
cách hợp lý tiết kiệm chi phí vật chất kinh doanh.
1.3. Nguyên vật liệu, vật t hàng hoá
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đối với doanh
nghiệp sản xuất muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành đều đặn,
liên tục phải thờng xuyên bảo đảm cho các loại vật t đủ về số lợng kịp thời về thời
gian, đúng quy cách về phẩm chất. Các doanh nghiệp thơng mại không chỉ kinh
doanh hàng hoá mà còn mua những vật t nh: linh kiện, phụ tùng về để lắp ráp
thành hàng hoá để có thể tiêu dùng ngay đợc. Vì vậy việc cung cấp đầy đủ, có chất
lợng cao các loại vật t có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng hàng hoá và do đó ảnh
hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cung cấp đúng chủng loại
nguyên vật liệu, vật t sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lợng hàng hoá, thu
hút đợc khách hàng, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, tăng hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp.
9
1.4. Hệ thống thông tin doanh nghiệp.
Thông tin đợc coi là đối tợng lao động của các doanh nghiệp và nền kinh tế
thị trờng. Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh trong nớc và quốc
tế, các doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin chính xác về thị trờng, khách hàng,
đối tợng cạnh tranh và giá cả Điều này quyết định thành công hay thất bại của
doanh nghiệp trên thị trờng.
Mặt khác thông tin còn là căn cứ để xác định phơng hớng kinh doanh, tiến
hành xây dựng chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình xác định
các chỉ tiêu chiến lợc, cần thiết tiến hành các tính toán dựa trên những thông tin
chính xác về: số lợng sức lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, vật t tiền vốn.
1.5. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Trong kinh doanh nhân tố quản trị có vai trò vô cùng quang trọng, quản trị
doanh nghiệp giúp doanh nghiệp xác định một hớng đi đúng trong hoạt động kinh
doanh xác định chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Chiến lợc kinh
doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở đầu tiên đem lại kết quả, hiệu quả hoặc
thất bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Nhân tố quản trị còn giúp doanh nghiệp tổ chức bộ máy một cách hợp lý,
quản lý lao động trong doanh nghiệp sát sao, điều hành doanh nghiệp có hiệu quả.
Quản trị doanh nghiệp đề ra các chính sách cụ thể để phát triển sản xuất, lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh chi tiết, từ đó có kế hoạch phân bổ các nguồn nhân tài
vật lực để thực hiện kế hoạch đã đề ra. Ngoài ra quản trị doanh nghiệp còn trợ giúp
rất nhiều cho công tác Marketing, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng tiêu thụ.
Nhà quản trị kinh doanh, đặc biệt là ngời lãnh đạo doanh nghiệp phải có
kiến thức, trình độ, năng lực, năng động. Trong việc tổ chức phân công lao động
trong doanh nghiệp phải sử dụng đúng ngời, đúng việc để tận dụng đợc năng lực
sở trờng của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Ngoài ra ngời
lãnh đạo phải xây dựng đợc một tập thể đoàn kết, năng động, có trình độ, có
chuyên môn, từ đó hoàn thành mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
10
2. Những nhân tố khách quan
Bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh gì, dù to hay nhỏ thì suy cho
cùng đều chỉ là một những phần tử cấu thành nên nền kinh tế quốc dân, hay trên
phơng tiện rộng hơn trong hoàn cảnh quốc tế đang phát triển mạnh mẽ thì doanh
nghiệp có thể coi là một bộ phận cấu thành nền kinh tế thế giới. Do đó hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hởng lớn từ môi trờng bên ngoài. Đó là
tổng hợp các nhân tố khách quan tác động đến hoạt động kinh doanh mà cụ thể là
tác động đến kết quả, hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Các nhân tố đó là:
- Môi trờng kinh tế: Nền kinh tế của mỗi quốc gia là nền tảng cơ bản để các
doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Mỗi quốc gia với cơ sở hạ tầng về giao thông đ-
ờng bộ, đờng thuỷ, đờng sắt, đờng hàng không cũng nh các cơ sở hạ tầng khác về
hệ thống thông tin liên lạc, bu điện viễn thông và các công trình xã hội đã giúp
cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, lu thông hàng hoá, ký kết đợc những
hợp đồng lớn với các khách hàng trong nớc và nớc ngoài, gia ohàng và thanh toán
thuận lợi, nhanh chóng.
- Môi trờng chính trị - pháp lý: Một môi trờng chính trị - pháp lý hợp lý,
thông thoáng, cởi mở sẽ khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt
Nam, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đợc cấp giấy phép hoạt động một cách
nhanh chóng, đẩy mạnh quá trình liên doanh, liên kết với các đối tác nớc ngoài,
phát huy nội lực của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Môi trờng văn hoá - xã hội: Môi trờng văn hoá - xã hội có một ảnh hởng
nhất định đến các doanh nghiệp. Mỗi quốc gia có một nền văn hoá khác nhau và
môi trờng xã hội khác nhau, điều đó dẫn đến nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
mỗi quốc gia là khác nhau. Các doanh nghiệp cần nắm vững đợc môi trờng văn
hoá - xã hội để biết chắc đợc nhu cầu của thị trờng là nh thế nào, xu hớng tiêu
dùng của xã hội ra sao, từ đó mới quyết định xem doanh nghiệp sà sản xuất và
kinh doanh loại mặt hàng gì. Điều này sẽ đem lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động
sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
11
- Môi trờng công nghệ: Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị
trờng thì luôn phải quan tâm đến chất lợng sản phẩm, giá thành và sức cạnh tranh
của sản phẩm của mình trên thị trờng. Ngày nay trình độ khoa học công nghệ ngày
càng phát triển, những công nghệ mới ra đời và đợc áp dụng trong thực tế cho
phép các doanh nghiệp sản xuất đợc những sản phẩm với chất lợng cao hơn trong
khi nguyên vật liệu lại tiêu tốn ít hơn, hiệu suất của máy móc đợc nâng cao dẫn
đến giá thành hạ, chi phí sản xuất thấp, tăng khả năng cạnht ranh của sản phẩm,
tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy công nghệ là yếu tố then chốt
để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh trong cơ chế thị trờng, có rất nhiều chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Vì vậy muốn đánh giá tốt các
vấn đề của hiệu quả kinh doanh thì ta phải phân tích và đánh giá các chỉ tiêu hiệu
quả. Thông qua các chỉ tiêu này mà ta có thể rút ra đợc là doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả không. Nh vậy đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một
đòi hỏi bức thiết đối với các cấp quản lý cũng nh đối với các cấp doanh nghiệp
nhằm hớng doanh nghiệp quan tâm khai thác tiềm năng nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Trên cơ sở đó, tăng cờng tích luỹ đầu t để đầu t tái sản xuất kinh doanh cả
chiều rộng lẫn chiều sâu góp phần nâng cao hiệu quả cho toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ta có thể xây dựng hệ thống chỉ tiêu sau:
1. Chỉ tiêu tổng hợp
Chỉ tiêu tổng hợp là chỉ tiêu phản ánh khái quát và cho phép kết luận và hiệu
quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử
dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định. Các chỉ tiêu tổng hợp gồm có:
12
1.1. Chỉ tiêu lợi nhuận thu đợc
Lợi nhuận là phần giá trị thặng d mà doanh nghiệp thu đợc từ hoạt động
kinh doanh của mình. Chỉ tiêu lợi nhuận thu đợc xác định nh sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
1.2. Chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà Nớc
Nộp ngân sách Nhà nớc là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nớc. Chỉ
tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
còn cho thấy một cách gián tiếp các tiếp các kết quả:
- Doanh thu
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp.
- Lợi nhuận doanh nghiệp đạt đợc.
1.3. Chỉ tiêu thu nhập bình quân ngời lao động
Thu nhập bình quân ngời lao động thể hiện đời sống của ngời lao động. Thu
nhập bình quân ngời lao động cao cũng thể hiện kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp đợc nâng cao.
1.4. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
H =
H: Hiệu quả kinh doanh
DT: Doanh thu
CP: Chi phí
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng chi phí bỏ ra tạo ra đợc bao nhiêu đồng
doanh thu.
1.5. Chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh
DL
VKD
=
DL
VKD
: Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh
13
LN: Lợi nhuận
VKD: Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
1.6. Chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có
DL
VTC
=
DL
VTC
: Hệ số doanh lợi của vốn tự có
LN: Lợi nhuận
VKD: Vốn tự có
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn tự có tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
DL
DT
=
DL
DT
: Hệ số doanh lợi của doanh thu
LN: Lợi nhuận
DT: Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
2. Chỉ tiêu bộ phận
Chỉ tiêu bộ phận là chỉ tiêu để phân tích hiệu quả kinh doanh của từng mặt
hoạt động, từng yếu tố đầu vào cụ thể.
Chỉ tiêu bộ phận phân tích có bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp để trong một số
trờng hợp kiểm tra và khẳng định rõ hơn kết luận đợc rút ra từ các chỉ tiêu tổng
hợp, phân tích hiệu quả từng mặt, hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào nhằm tìm
biện pháp tối đa cho hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét