Thứ Tư, 5 tháng 3, 2014

trình bày thực chất và các giải pháp cơ bản để các doanh nghiệp nước ta tham gia vào cạnh tranh quốc tế hiện nay

Đề tài :
Trình bày thực chất và các giải pháp cơ bản để các doanh nghiệp nớc ta
tham gia vào cạnh tranh quốc tế hiện nay.
Nhận xét của giáo viên:






.
1
A - Phần mở đầu
************************
Xu thế hội nhập và mở cửa nền kinh tế vừa tạo cho các doanh nghiệp Việt
Nam những cơ hội to lớn, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ. Bên
cạnh các cơ hội để phát triển kinh doanh quốc tế, mở rộng thị trờng xuất khẩu, các
doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải cạnh tranh gay gắt và bình đẳng với nhau không
chỉ với doanh nghiệp trong nớc mà cả với các doanh nghiệp nớc ngoài trên thị tr-
ờng trong nớc và thế giới. Đây thực sự là một thách thức rất lớn. Hoạt động cạnh
tranh trên thị tròng quốc tế đợc thực hiện dới những hình thức nhất định, trong đó
quan trọng hơn cả là cạnh tranh về giá và chất lợng hàng hoá, dịch vụ.
Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Với sự hiểu
biết của mình, em xin trình bày bài tiểu luận: Thực chất và các giải pháp cơ
bản để các doanh nghiệp nớc ta tham gia vào cạnh tranh quốc tế hiện nay.
Bài luận gồm 3 phần sau:
I/ Vấn đề lý luận chung về cạnh tranh.
II/Thực trạng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nớc ta hiện nay.
III/Giải pháp nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.

2
b - Phần nội dung
**********************
I/ Lý luận chung về cạnh tranh:
1./ Khái niệm cạnh tranh:
- Cạnh tranh là sự ganh đua ,đấu tranh quyết liệt giữa các chủ thể kinh tế nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi về mình để thu lợi nhuận cao nhất
-Mục đích của các chủ thể kinh tế trong cạnh tranh là tôí đa hoá lợi ích. Đối với
nhà sản xuất là tối đa hoá lợi nhuận, với ngời tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự
tiện lợi.
-Bản chất của cạnh tranh: là các chủ thể kinh tế tận dụng những lợi thế so sánh,
những điểm mạnh của mình để tiến hành giành giật những điều kiện tốt nhất nhằm
tối đa hoá lợi nhuận.
2./Phân loại cạnh tranh:
Có nhiều tiêu thức để phân loại cạnh tranh
-Dới góc độ thị trờng thì có 2 loại:
+Cạnh tranh hoàn hảo: là tình trạng cạnh tranh mà giá cả hàng hoá đợc xác định
bằng sự cân đối cung-cầu trên thị tròng.
+Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh mà các nhà sản xuất có đủ
sức mạnh chi phối giá cả sản phẩm của mình trên thị trờng
-Xét theo mục tiêu kinh tế thì có cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa
các ngành.
-Xét theo phạm vi lãnh thổ có cạnh tranh trong nớc và cạnh tranh quốc tế.
3./ Tính tất yếu của nâng cao sức cạnh tranh :
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang thúc đẩy mạnh mẽ,sâu sắc quá
trình chuyên môn hoá và hợp tác quốc tế. Điều đó làm cho các quốc gia ngày càng
phụ thuộc vào nhau nhiều hơn, không một quốc gia nào có thể phát triển độc lập,
tách rời khỏi hệ thống kinh tế thế giới. Vì thế, nền kinh tế thế giới đang xuất hiện
ngày càng rõ một thị trờng hàng hoá, dịch vụ có tính chất toàn cầu. Quốc tế hoá
thơng mại đòi hỏi phải xoá bỏ rào cản,chấp nhận tự do buôn bán. Tham gia hội
nhập là hàng hoá Việt Nam có thêm cơ hội xâm nhập vào thị trờng thế giới ,nhng
3
vì sức cạnh tranh của hàng hoá nớc ta còn kém nên cơ hội xâm nhập vào thị trờng
thế giới mới chỉ ở dạng tiềm năng, trong khi đó hàng nớc ngoài với sức cạnh tranh
cao sẽ có điều kiện thâm nhập sâu vào thị trờng Việt Nam. Nếu nh hàng hoá Việt
Nam không có thay đổi về chất thì chắc chắn sẽ không thể đứng vững trên thị tr-
ờng, điều đó sẽ gây nguy cơ tụt hậu về kinh tế. Trong điều kiện nh vậy, tham gia
vào cạnh tranh quốc tế chúng ta rất dễ bị thua thiệt. Để tránh nguy cơ bị tụt hậu, bị
gạt ra khỏi quỹ đạo phát triển chung thì phải nỗ lực nâng cao sức cạnh tranh kinh
tế vì sự tồn tại và phát triển của mình. Đó chính là vấn đề mang tính chất quyết
định để từng bớc ổn định và nâng cao vị thế của các doanh nghiệp nớc ta trong
tiến trình hội nhập.

II./ Thực trạng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nớc ta hiện
nay:
1./ Thực trạng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp:
Hiện nay, các doanh nghiệp ở nớc ta (DN Nhà Nớc,các doanh nghiệp khác) khả
năng cạnh tranh còn quá yếu. Chỉ có các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài,
với kinh nghiệm & năng lực quản lí tiên tiến là có thể có khả năng cạnh tranh
khi mở cửa nền kinh tế. Trong khi đó, các doanh nghiệp nhà nớc lại chiếm giữ
một vị trí then chốt trong các ngành kinh tế quan trọng của đất nớc, nắm giữ chủ
yếu các nguồn lực của xã hội, cung cấp sản phẩm hàng hoá chủ yếu cho sản xuất
và đời sống. Phải nói rằng là các doanh nghiệp nhà nớc ngày càng thích ứng với
cơ chế thị trờng, năng lực sản xuất tiếp tục tăng, cơ cấu ngày càng hợp lý, trình
độ quản lý và công nghệ ngày càng có nhiều tiến bộ, hiệu quả sản xuất và sức
cạnh trang từng bớc đợc nâng lên. Hoạt động của các DN nhà nớc đã đạt đợc
những thành tựu nhất định: năm 1999 tạo ra 40,2% GDP, trên 50% giá trị xuất
khẩu, đóng góp 39,25% trong tổng nộp ngân sách nhà nớc Tuy nhiên bên cạnh
đó cũng còn những mặt hạn chế:
-Hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, chi phí sản xuất cao nên năng lực cạnh tranh
còn thấp, sản phẩm chất lợng còn cha cao, thiếu thị truờng đầu ra. Năng lực hoạt
động thị trờng còn khoảng cách khá xa so với các đối thủ cạnh tranh nớc ngoài.
4
-Một số ngành còn đợc Nhà nớc bảo hộ tạo nên sự trông chờ, ỷ lại, cha tạo động
lực cho sản xuất.
-Chất lợng sản phẩm xuất khẩu còn thấp, chủ yếu ở dạng thô, ảnh hởng đến khả
năng thu hút đầu t và xuất khẩu hàng hoá sang nớc khác.
-Cơ chế tổ chức quản lý cha đồng bộ, cha phù hợp với điều kiện thực tế.
Nói chung, năng lực cạnh tranh trong phần lớn các doanh nghiệp nớc ta còn
cha cao, còn gặp khó khăn khi phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nớc ngoài.
Trong thời gian tới, chúng ta phải nỗ lực đầu t nâng cao hiệu quả hoạt động và tổ
chức lại cơ chế quản lý cho phù hợp hơn.
2./Thực trạng năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế:
a)Những thành tựu đạt đợc:
a.1)Những thành tựu đạt đợc trong phát triển kinh tế đã tạo đà cho việc tăng
NSLĐ, nâng cao hiệu quả kinh tế & sức cạnh tranh:
Trong những năm vừa qua, nớc ta đã duy trì đợc nhịp độ tăng trởng GDP bình
quân 7%/năm-cao hơn so với các nớc trong khu vực.
Số liệu: Tốc độ tăng trởng GDP chung và của từng ngành
(đơn vị tính: % )
Năm GDP grow Nông nghiệp CN&XD Dịch vụ
2004 7,7 0.92 3,93 2,94
2005 8,43 0,82 4,19 3,42
Tốc độ tăng trởng kinh tế kể từ năm 1991 cũng có nhiều khởi sắc:thời kì 91-95
trên đà cao lên, các năm 96-99 có suy giảm nhng kể từ năm 2000 đã dần hồi phục
lại. Năm 2001 tăng 6,89%;năm 2002 tăng 7,08%; năm 2003 tăng 7,24%;năm
2004 tăng 7,7%; sang năm 2005 đã là 8,43%.
Trong các ngành, ngành nào, lĩnh vực nào cũng có tăng trởng:
-Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2005 tăng 17,2% so với 2004,đạt 416,8 nghìn
tỷ. Giá trị sản xuất tăng 10,6%,trong đó khu vực t nhân tăng 24,1%,khu vực vốn n-
ớc ngoài tăng 0,9%,khu vực nhà nớc tăng 8,7%.
-Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,9%. Giá trị sản xuất tăng 4,0%: Ngành nông
nghiệp tăng 3,2%, lâm nghiệp tăng 1,2%, thuỷ sản tăng 12,1%.
-Khu vực dịch vụ tăng trởng khá: tổng mức lu chuyển hàng hoá& dịch vụ tiêu
dùng đạt 475 381 tỷ, tăng 20,5 % so với 2004.
5
*Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong GDP, tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 38,7%(1990) xuống 25% (2000),
công nghiệp tăng từ 27,7% lên 34,5% ; dịch vụ tăng từ 38,6% lên 40,5%.
a.2)Kinh tế đối ngoại tiếp tục có những bớc phát triển mạnh mẽ:
.Kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng qua các năm:

Năm XK(tỷ $) Tốc độ
tăng(%)
NK(tỷ $) Tốc độ
tăng(%)
Nhập
siêu(tỷ $)
Tỷ lệ nhập
siêu(%)
2000 14,4827 25,5 15,6365 33,2 1,1538 8,0
2001 15,027 3,8 16,162 3,4 1,135 7,9
2002 16,7058 11,2 19,733 21,8 3,0272 18,2
2003 20,1493 20,6 25,2558 27,9 5,1065 25,3
2004 26,5042 31,5 31,9539 26,5 5,4497 20,6
2005 32,233 21,6 36,881 15,4 4,648 14,4
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2004 đạt 26,6 tỷ $, năm 2005 đã
tăng lên mức 32 tỷ $, tức là tăng 21,6%.Trong đó XK của DN có vốn đầu t nớc
ngoài (không kể dầu thô) tăng 26,2% và chiếm 34,5% tổng kim ngạch xuất
khẩu.Nếu tính cả dầu thô thì tăng lên 27,8% so với 2004.
Kim ngạch nhập khẩu 2005 đạt 36,881 tỷ $,tăng 15,4% so với 2004. Trong đó các
DN có vốn nớc ngoài nhập khẩu đạt 13,687 tỷ $,tăng 23,5%.
Trong hoạt động ngoại thơng, kim ngạch X-NK của Việt Nam với các nớc
trong khu vực và trên thế giới cũng có bớc tiến triển: Kim ngạch Việt Nam -Nhật
năm 2005 đạt 8,16 tỷ$.Việt Nam xuất sang Nhật hơn 4,5 tỷ $,xuất siêu hơn 900
triệu $.Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là:dệt may,tôm,đồ gỗ
Tình hình ngoại thơng với một số nớc nh sau:
Nớc Xuất khẩu (triệu $) Nhập khẩu (triệu $)
2004 2005 12/2005 2/2006 2004 2005 12/2005 2/2006
T.Quốc 2735 2961 279,3 202,9 4456 5778,9 586 395,3
Mỹ 4992 5930,6 611,6 421,3 1127 864,4 75 65,2
6
Nhật 3502 4411,2 396,5 407,3 3553 4093 380,6 352,8
EU 4915 5551,7 535,1 429,4 2659 2588 240,6 190
Do Việt Nam đa dạng hoá quan hệ với các nớc khác nh EU, Trung
Quốc,Nhật,Mỹ nên tỷ trọng thơng mại của VN với các nớc ASEAN giảm dần:
nhập khẩu giảm từ 29%(1995) xuống25% (2002); xuất khẩu giảm tơng ứng từ
20% xuống còn 15%.
Tuy nhiên,tình hình xuất nhập khẩu của nớc ta đã có tăng trởng ngoạn mục,đặc
biệt thể hiện trong năm 2005.Sự vợt trội đó đạt đợc ở nhiều điểm:
- Kim ngạch xuất khẩu đạt quy mô lớn nhất: năm 2005 đạt 32,233 triệu USD,lớn
nhất từ trớc tới nay,cao gấp trên 15,4 lần năm 1991,cao gấp trên 5,9 lần năm 1995
và trên 2,2 lần năm 2000. Quy mô xuất khẩu bình quân 1 tháng đạt 2686 triệu $,
còn cao hơn mức xuất khẩu đạt đợc trong cả năm 1992 trở về trớc Tổng quy mô
xuất khẩu của VN hiện đứng thứ 42/131 nớc và vùng lãnh thổ trên thế giới có số
liệu so sánh.
-Mức bình quân đầu ngời đạt gần 388$,cao gấp 12,5 lần năm 1991,gấp 5,1 lần
năm 1995và 2,1 lần năm 2000,vợt xa mức 323,1$ của năm 2004.Chỉ số rất cao này
của Việt Nam đứng thứ 5/11 nớc khu vực Đông Nam á,đứng thứ 11/28 ở châu á,và
đứng thứ 84/136 trên thế giới,vợt mức của năm 2000 tơng ứng là thứ 7, thứ 17,thứ
96.
-Tỷ lệ kim ngạch XK so với GDP đạt 60,9%,chứng tỏ độ mở của nền kinh tế đã
khá rộng,phù hợp với định hớng XK của nền kinh tế.Hơn nữa,đó là tỷ lệ cao so với
tỷ lệ chung 20,5% của toàn thế giới,đứng thứ 4 trong khu vực ĐNA(sau Singapore
196,5%,Malaysia 121,2%, Thái Lan 67,7%),đứng thứ 6 ở châu á,đứng thứ 9 thế
giới.Tốc độ tăng đạt 21,6%,vừa cao hơn tốc độ tăng 16% theo mục tiêu,vừa cao
gấp 2,6 lần tốc độ tăng GDP,thuộc loại cao so với các năm trớc.Bình quân 1 năm
trong thời kì 2001-2005,tốc độ tăng đã đạt đợc 17,4%.
-Cả hai khu vực kinh tế trong nớc và khu vực có vốn đầu t nớc ngoài đều tăng tr-
ởng với tốc độ 2 chữ số.Khu vực kinh tế trong nớc năm 2005 ớc đạt 13 716 triệu
$,cao nhất từ trớc tới nay và tăng 14,1% so với năm trớc.Khu vực có vốn đầu t nớc
ngoài(kể cả dầu thô) còn đạt và tăng cao hơn( ớc đạt 18 517 triệu $,tăng
27,8%,trong đó dầu thô đạt 7 387 triệu $).
7
-Nhiều mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch lớn:
Trong 25 mặt hàng chủ yếu,có 21 mặt hàng tăng so với năm trớc,trong đó có một
số mặt hàng tăng cao hơn tốc độ chung,nh than đá tăng 85,2%,gạo tăng 47,3%,sản
phẩm nhựa tăng 34,2%,điện tử máy tính tăng 31,1%,dây điện và cáp điện tăng
33,7%,sản phẩm gỗ tăng 33,2%,cao su tăng 31,9%,rau quả tăng 30,8%,dầu thô
tăng 30,3%,mỳ ăn liền tăng 29%,lạc tăng 23,2% Một số mặt hàng khác tuy gặp
khó khăn do các vụ kiện nhng vẫn tăng lên nh thuỷ sản tăng 14,2%,giày dép tăng
11,7%, dệt may tăng 9,6%.
Trong tổng mức tăng 5729 triệu $,mức tăng của một số mặt hàng đã đóng góp
lớn(tăng trên 100 triệu $):dầu thô đóng góp lớn nhất 1718 triệu $ ,tiếp đến là gạo
449 triệu $,dệt may 421 triệu$,sản phẩm gỗ 378 triệu$,điện tử máy tính 367 triệu
$,thuỷ sản 341 triệu $,than đá 303 triệu $,cao su 190 triệu $
Về quy mô kim ngạch xuất khẩu,cao nhất là dầu thô 7378 triệu $,sau dó là dệt
may 4806 triệu $ Một số mặt hàng X-NK chủ yếu đợc cho trong bảng sau:
Mặt hàng 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Xuất khẩu
Dầu thô (nghìn tấn) 15424 16732 16870 17143 19501 18084
Dệt may (triệu $) 1892 1975 2752 3689 4386 4806
Giày dép (triệu $) 1472 1578 1875 2281 2692 3005
Thuỷ sản (triệu $) 1479 1816 2036 2200 2397 2771
Gạo (nghìn tấn) 3477 3721 3236 3810 4060 5202
Cà phê (nghìn tấn) 734 931 722 749 975 885
Điện tử máy tính (triệu $) 789 709 605 855 1075 1442
Cao su (nghìn tấn) 273 308 455 432 513 574
8
Than đá (nghìn tấn ) 3251 4292 6407 7261 11624 17882
Chè (nghìn tấn ) 56 68 77 59 99 89
Lạc (nghìn tấn) 76 78 106 82 45 55
Nhập khẩu
Máy móc thiết bị (triệu $) 2572 2706 3790 5409 5249 5254
Xăng dầu (nghìn tấn) 8447 9083 9971 9936 11048 11335
Sắt thép (nghìn tấn) 2845 3870 4946 4623 5186 5637
Phân bón (nghìn tấn) 3971 3288 3820 4135 4079 2908
Điện tử,linh kiện (triệu $) 881 667 649 975 1342 1695
Một số hàng nông sản có giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2005 nh sau:(đơn
vị :triệu $) Gạo:1399; cà phê: 880 ;cao su :772: hạt điều :535 Hầu hết các mặt
hàng chủ yếu đều tăng,đáng chú ý là có 21 mặt hàng đạt trên 100 triệu $: 11 mặt
hàng đạt trên 500 triệu $,có 7 mặt hàng đạt trên 1 tỷ $, 4mặt hàng đạt >2 tỷ $.
Xuất khẩu tăng do giá và lợng tăng: nhóm mặt hàng mà lợng cộng đợc với nhau
thì lợng tăng có than đá,gạo,cao su, chè; giá tăng có dầu thô,gạo,cà phê,cao su,hạt
điều ,lạc.
Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực trong 3 quý đầu 2005 nh sau:
+Dầu thô:đạt 13,3 triệu tấn,tơng đơng với 5,45 tỷ$, tăng 33% cùng kỳ năm 2004
do giá thế giới tăng cao (+46%).
+gạo xuất khẩu: ớc 9 tháng đầu đạt 4,3 triệu tấn.đây là lợng gạo lớn nhất từ truớc
đến nay.Kim ngạch tăng so với cùng kỳ 2004 (410 triệu$),trong đó tăng do giá là
160 triệu,do lợng là 250 triệu$.
+Dệt may:các doanh nghiệp vấp phải sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,đặc biệt là
của Trung Quốc.Năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam yếu kém trong nhiều
lĩnh vực.Hàng dệt may xuất khẩu sang EU đợc bỏ hạn ngạch nhng kim ngạch xuất
khẩu giảm do không cạnh tranh đợc với hàng TQ.Trong 9 tháng đầu năm
2005,kim ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang Mỹ ớc giảm 4,5% so với cùng kỳ
2004.Do đây là 2 thị trờng chính nên đã ảnh hởng lớn đến kim ngạch xuất khẩu
của ngành.Riêng XK vào thị tròng Nhật tăng khá (+16%).
+Giày dép:Xuất khẩu vào thị trờng lớn nhất là EU tăng không đáng kể,khoảng 6%
so với cùng kỳ 2004.
9
+Thuỷ sản:Xuất khẩu vào thị trờng Mỹ có dấu hiệu phục hồi với mặt hàng
tôm,tăng khoảng 16% so với cùng kỳ 2004; vào thị trờng Nhật Bản tăng 9%; vào
EU tăng khoảng 2 lần .
*Trong ngành dịch vụ,khách quốc tế đến Việt Nam năm 2005 đạt khoảng 3467,8
nghìn lợt ngời,cao nhất từ trớc tới nay cả về quy mô, cả về tốc độ và cả về thu nhập
ngoại tệ.Điều đó cho thấy ngành dịch vụ đã có những bớc đi hợp lý nhằm ngày
càng gia tăng lợng khách, nâng cao sức cạnh tranh của mình.
Về nhập khẩu,kim ngạch 9 tháng đầu năm 2005 đạt gần 27,4 tỷ $,tăng 19,2% so
với cùng kỳ 2004.Các mặt hàng nhập khẩu tăng trong 9 tháng đầu năm này là:linh
kiện,phụ tùng ôtô(+30,2%), linh kiện phụ tùng xe máy (+26,4%), vi tính,điện tử,
linh kiện(+35,8%) ,hoá chất các loại (+30%) ,giấy(23%) ,vải (18,7%),xăng dầu
các loại(8,2%).Một số mặt hàng giảm là phân bón các loại (-27%),trong đó u-rê
giảm 41%.
-Thị trờng xuất khẩu tiếp tục đợc mở rộng:
Năm 2005,thị truờng cơ bản đợc ổn định,hầu hết các thị truờng đều tăng,nhất là
các thị trờng lớn.Châu á chiếm hơn phần nửa tổng kim ngạch xuất khẩu(16,3 tỷ
$),tăng trên 22%- cao hơn tốc độ chung,trong đó Đông Nam á đạt 5,5 tỷ $,tăng
40%; Nhật đạt 4,45 tỷ$, tăng 26,9% Thị trờng châu Mỹ đạt 6,8 tỷ $,tăng
20,5%,trong đó Mỹ gần 6 tỷ $,tăng 19%. Châu Âu chỉ tăng 7% chủ yếu do giày
dép và xe đạp bị kiện,trong đó thị trờng Đức ,Anh có kim ngạch lớn nhất(khoảng 1
tỷ $ mỗi thị trờng) bị giảm 1,7% so với năm trớc.Xuất khẩu sang châu Đại dơng và
châu Phi tăng nhanh (tơng ứng là 38% và 85%) nhng do thị phần nhỏ (khoảng
10%) nên tác động không lớn.
Có điều đáng nói là các nhà xuất khẩu trong nớc đã kịp thời khai thác các thị
truờng mới theo hớng đa dạng hóa,đa phơng hoá,đồng thời tiếp tục đẩy mạnh xuất
khẩu vào các thị trờng truyền thống nh Nhật , ASEAN và EU.
-Nhập khẩu tăng 15,4%; một số mặt hàng đạt kim ngạch lớn hoặc tăng khá
cao:xăng dầu đạt 4,969 tỷ $,máy móc thiết bị đạt 5,254 tỷ $
-Nhập siêu giảm về kim ngạch và tỷ lệ:
Tổng nhập siêu đạt 4,648 tỷ $,giảm 14,7%( giảm 802 triệu) so với năm trớc.Tỷ
lệ nhập siêu còn 14,4%, thấp hơn tỷ lệ 20,6% của năm 2004 và thấp nhất từ năm
10
2002 đến nay.Khu vực kinh tế trong nớc cũng thấp hơn (69,1% so với 73,9% của
năm 2004).
-Xuất khẩu năm 2005 vợt xa so với kế hoạch cả về kim ngạch tuyệt đối (32,2 tỷ $
so với 30,8 tỷ$) cả về tốc độ tăng(21,6% so với 16% trong kế hoạch).Tính chung 5
năm, xuất khẩu đã tăng 17,4%/năm,vợt so với mục tiêu 16%/năm do kế hoạch đề
ra.Đây chính là những tín hiệu đáng mừng,thể hiện đợc sự nỗ lực to lớn nhằm
nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế quốc dân.
b) Những hạn chế:
Bên cạnh nhiều sự vợt trội nh trên, cũng còn nhiều hạn chế, bất cập:
-Hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu của nớc ta còn thấp, khả
năng cạnh tranh khi nền kinh tế có biến động là cha cao:
Nhiều mặt hàng xuất khẩu với khối lợng lớn, đứng thứ hạng cao trên thế giới (nh
gạo, hạt tiêu,hạt điều,cao su ), nhng không những không chi phối đợc giá cả trên
thị truờng mà còn phải bán với giá thấp hơn, một phần do hiệu quả, sức cạnh tranh
còn thấp, một phần do cha xây dựng dợc thơng hiệu, mạng lới phân phối tại thị tr-
ờng nớc ngoài và công tác tiếp thị, quảng cáo còn yếu, nên phải bán qua trung
gian. Nếu nh hàng hoá xuất khẩu của nớc ta có đợc thơng hiệu và đợc qua chế biến
thì giá trị chắc chắn sẽ cao hơn rất nhiều lần. Do đó xuất khẩu tuy khá cao nhng
cha vơn tới tiềm năng.
-Hàng hoá xuất khẩu chủ yếu mới chỉ ở dạng thô và sơ chế, hàm lợng chất xám ít,
giá trị xuất khẩu còn cha cao:
Tỷ trọng xuất khẩu những mặt hàng là nguyên liệu thô (dầu thô, than đá ),
những mặt hàng nông sản cha qua chế biến hoặc mới sơ chế (gạo, cà phê, hạt điều,
cao su, hạt tiêu, rau quả, lạc) còn lớn. Những mặt hàng chế biến nh dệt may, giày
dép, điện tử, máy tính, sản phẩm gỗ đã tăng khá, nhng chủ yếu vẫn là hàng gia
công, nguyên liệu phụ thuộc vào nhập khẩu; công nghiệp phụ trợ chậm phát triển,
nên giá trị gia tăng, thực thu ngoại tệ thấp. Ví dụ: hàng dệt may, giày dép xuất
khẩu năm 2005 đạt 7811 triệu $ nhng nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may: da
2308 triệu $, vải 2406 triệu $, sợi dệt 354 triệu $, bông 162 triệu $, tổng cộng đã là
5230 triệu $ (cha kể còn phải nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ
tùng, hoá chất và nhiều loại nguyên nhiên vật liệu khác). Điện tử máy tính xuất
11
khẩu 1442 triệu $ nhng linh kiện nhập khẩu là 1695 triệu $ (tất nhiên có cả hàng
tiêu dùng). Sản phẩm nhựa xuất 350 triệu $ nhng chất dẻo nhập khẩu 1426 triệu $
(bao gồm cả sản xuất ra sản phẩm dùng trong nớc) Nh vậy trong quá trình cạnh
tranh với bên ngoài, các doanh nghiệp nớc ta có thế mạnh về những hàng hoá có
hàm lợng lao động cao, sử dụng nguồn tài nguyên tại chỗ. Song những hàng hoá
có hàm lợng trí tuệ cao hơn thì sản xuất trong nớc cha đáp ứng đợc nhu cầu cả về
số lợng lẫn chất lợng cũng nh giá cả.
-Một số mặt hàng là thế mạnh của Việt Nam nhng đang bị cạnh tranh gay gắt.
Nhiều mặt hàng hiện nay đợc coi là thế mạnh của VN là gạo, dệt may, giày dép,
cà phê đang có nguy cơ bị giảm sút về sức cạnh tranh, cha có nhiều hàm lợng công
nghệ cao và giá trị gia tăng lớn. Hơn nữa, phần lớn đang gặp khó khăn mang tính
cơ cấu nh hạn chế về sản xuất, diện tích canh tác và khả năng khai thác. Còn lợi
thế cạnh tranh các mặt hàng chế biến nh sử dụng nhiều lao động, giá nhân công rẻ
đang bị cạnh tranh gay gắt trong khu vực.
-Xuất khẩu vẫn tập trung chủ yếu ở một số tỉnh thành phố lớn nh Hà Nội,
TP.HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Bình Dơng, Đồng Nai, còn các địa phơng khác
còn thấp và cha có chuyển biến rõ rệt.
3./Nguyên nhân :
-Trình độ LLSX ở nớc ta nói chung còn thấp kém, lại phân bố không đều. Điều đó
làm cho vị thế trong cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp nớc ta cha cao, tiềm
lực cha khai thác đợc hết và làm cho sự phát triển không đồng đều giữa các
ngành , các vùng.
-Năng lực nội tại của các doanh nghiệp Việt Nam thấp kém. Sự bất lợi về giá cả,
mẫu mã, dịch vụ trong khi cơ cấu sản phẩm của VN & ASEAN giống nhau. Điều
đó tạo nên sức ép cạnh tranh lớn, làm hàng hoá dịch vụ của nớc ta phải cạnh tranh
khốc liệt trên thị trờng khu vực & thế giới.
-Ngoài ra còn phải kể đến là trình độ công nghệ lạc hậu, trình độ sản xuất và quản
lý cha tiên tiến làm cho chi phí sản xuất cao, từ đó làm giá thành sản phẩm trên thị
trờng cao hơn các sản phẩm của nớc khác, tạo sự thua thiệt trong cạnh tranh. Đặc
biệt khi thị trờng biến động lớn, giá cả một số yếu tố đầu vào cơ bản tăng lên càng
làm cho sức cạnh tranh giảm sút hơn nữa.
12
-Công tác Marketing cha mang lại hiệu quả ,cha xây dựng đợc thơng hiệu và hình
ảnh cho sản phẩm trên thị truờng thế giới.
Đây là một vài nguyên nhân cho những hạn chế nói trên. Để khắc phục,
chúng ta cần có những biện pháp khắc phục cho phù hợp.
Dới đây là một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nhgiệp
Việt Nam thời gian tới, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO và sẽ ở vào thế
cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
III./ Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp:
1./ Phát triển khoa học và công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh:
Nh ta đã biết, trình độ khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp nớc ta còn ở
mức thấp, thờng là thua kém các nớc khác vài chục năm. Trong khi đó, khoa học&
công nghệ lại là yếu tố quan trọng nhất. Nhà nớc ta nhận thức đợc điều đó nên đã
chủ trơng đầu t phát triển trong lĩnh vực này.Tuy nhiên,trình độ công nghệ nớc ta
không đáp ứng đợc đòi hỏi của nền kinh tế đang đẩy mạnh hội nhập vào khu vực
và quốc tế, thiếu sự gắn kết giữa hoạt động nghiên cứu khoa học-công nghệ với
hoạt động kinh tế. Vì vậy nên hiệu quả còn cha cao, hàm lợng khoa học trong sản
phẩm thấp dẫn đến giá trị xuất khẩu thấp, cha áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất nên năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất cao do phải tiêu hao
nhiều nguồn lực hơn, giá thành cao làm giá bán không thể hạ thấp mà chất lợng
sản phẩm còn không đạt yêu cầu thì làm sao hàng hoá có sức cạnh tranh cao đ-
ợc.Tóm lại,vấn đề cốt lõi ở đây là phải tiếp tục đổi mới công nghệ, tiếp thu những
công nghệ phù hợp nhất với trình độ phát triển để ứng dụng đạt hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó cũng cần học hỏi dần để làm chủ công nghệ, tiếp đó là tự sáng tạo đ-
ợc công nghệ thích hợp với điều kiện sản xuất của doanh nghiệp trong nớc.
2./ Nâng cao chất lợng nguồn nhân lực:
Nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động để họ đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng cao
của công việc.
3./ Xây dựng hoạt động Marketing:
Xây dựng hoạt động Marketing tốt, đa dạng hoá các kênh phân phối, tạo lập thơng
hiệu, hình ảnh và uy tín cho sản phẩm trên thị trờng quốc tế. Thực hiện đa dạng
13
hoá,đa phơng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại. Đẩy mạnh việc tìm kiếm các thị
trờng mới, khai thác sâu vào các thị trờng tiềm năng bên cạnh việc duy trì các thị
trờng truyền thống. Chú ý là chỉ xuất những gì thị tròng cần chứ không phải xuất
đi những gì mình có.
4./ Tổ chức lại cơ cấu doanh nghiệp:
Tổ chức lại cơ cấu doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Cơ cấu phải
linh hoạt, thích ứng kịp thời với những biến đổi của thị trờng.
5./ Hiện đại hóa quản lý và điều hành:
Hiện đại hoá, tăng cờng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều
hành sản xuất kinh doanh, tăng cờng kiểm soát các hoạt động một cách có hiệu
quả, tiết kiệm tối đa chi phí, giảm giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm theo
tiêu chuẩn quốc tế.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét