Thứ Hai, 10 tháng 3, 2014

Nghiên cứu nhu cầu vay vốn ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn của một số nhóm hộ nông dân trên địa bàn huyện gia lâm hà nội

- Theo chủ thể trong quan hệ tín dụng chia thành:
+ Tín dụng thơng mại
+ Tín dụng ngân hàng
+ Tín dụng nhà nớc
+ Tín dụng quốc tế
- Theo phơng diện tổ chức, tín dụng có thể chia thành tín dụng chính
thống và tín dụng không chính thống [6].
Tín dụng chính thống là tín dụng của các tổ chức tài chính tín dụng có
đăng ký hoạt động công khai theo luật, chịu sự giám sát, quản lí của các cấp
chính quyền Nhà nớc. Tín dụng chính thống giữ vai trò chủ đạo trong hệ
thống tín dụng của các quốc gia.
Tín dụng không chính thống là tín dụng của các tổ chức, cá nhân nằm
ngoài các tổ chức chính thống trên thực hiện, hoạt động của nó không chịu sự
quản lí của nhà nớc, nhng vẫn có nguyên tắc nhất định giữa ngời vay và
ngời cho vay để họ tránh những rủi ro về tín dụng. Dù tồn tại ở hình thức tín
dụng nào thì tín dụng cũng đều thể hiện mối quan hệ giữa ngời vay và ngời
cho vay, thúc đẩy sự ra đời của thị trờng vốn.
Việc phân loại tín dụng theo các hình thức khác nhau nhằm làm rõ các
nội dung trong nghiên cứu và quản lí. Tuỳ mục đích nghiên cứu mà có thể
quan tâm đến cách phân loại thích hợp.
2.2 Tín dụng trong kinh tế thị trờng và những nội dung cơ bản
trong hoạt động tín dụng
2.2.1. Tín dụng trong nền kinh tế thị trờng
Hoạt động tín dụng tồn tại khách quan trong nền kinh tế thị trờng.
Nền kinh tế thị trờng có nhiều thành phần kinh tế và hình thức sở hữu. Lợi
nhuận của các tác nhân kinh tế đạt đợc khi chi phí của sản phẩm nhỏ hơn chi
phí xã hội. Để tăng lợi nhuận, họ dùng vốn tín dụng tiến hành tái sản xuất
theo chiều sâu và chiều rộng [4].

5
Hoạt động tín dụng giúp điều hoà vốn trong nền kinh tế thị trờng. Vốn
tín dụng đợc coi nh là một loại hàng hoá đặc biệt, bị chi phối bởi quy luật
giá trị của cơ chế kinh tế thị trờng. Các vùng và ngành kinh tế khác nhau có
nhu cầu vốn khác nhau, cầu vốn tín dụng khác nhau sẽ dẫn đến giá vốn tín
dụng khác nhau. Quy luật giá trị sẽ giúp điều hoà vốn từ nơi nhiều vốn đến
nơi khan vốn, từ nơi giá thấp đến nơi giá cao, đảm bảo vốn cho nhu cầu vốn
của các tác nhân trong sản xuất kinh doanh, giúp hoạt động kinh tế diễn ra
thông suốt và liên tục.
Trong tăng trởng kinh tế, hoạt động tín dụng giúp cho nền kinh tế
tăng trởng theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Trong tăng trởng kinh tế theo chiều rộng: bằng hoạt động tín dụng các
tác nhân kinh tế đầu t tái sản xuất mở rộng. Họ đầu t thêm số lợng các yếu
tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh nh máy móc, nguyên vật liệu,
lao động. Từ đó, tăng kết quả sản xuất và thặng d cho xã hội, tăng hiệu quả
sản xuất xã hội.
Tăng trởng kinh tế theo chiều sâu: các tác nhân kinh tế tiến hành tái
sản xuất theo chiều sâu thông qua nâng cấp máy móc, công nghệ kĩ thuật,
nâng cao chất lợng lao động, tái tạo hoặc tìm ra các vật liệu thay thế từ thiên
nhiên. Từ đó nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm thiểu chi phí, tăng hiệu quả
sản xuất xã hội.
Đối với phát triển kinh tế: giữa tăng trởng và phát triển kinh tế có sự
chuyển hoá lẫn nhau liên tục theo quy luật tích luỹ về lợng, thay đổi về chất.
Hoạt động tín dụng tác động đến tăng trởng cũng là tác động đến phát triển
kinh tế, nó giúp các chính phủ huy động vốn nhàn rỗi từ xã hội, đầu t nền
kinh tế, tiến tới sự tăng trởng và phát triển đồng đều giữa các vùng, các
ngành kinh tế. Các nguồn lực khác sẽ đợc phân bổ có định hớng bền vững.
Tóm lại, hoạt động tín dụng có vai trò tiện ích quan trọng trong nền
kinh tế, nó là cần khởi động cho nhiều chiến lợc của các quốc gia. Xuất

6
phát từ đòi hỏi của thực tiễn, tín dụng hình thành, tồn tại và nó chỉ mất đi khi
nền sản xuất hàng hoá mất đi.
2.2.2 Những nội dung cơ bản trong hoạt động tín dụng

Trong tiến trình phát triển kinh tế ở hầu hết các quốc gia, vấn đề vốn
đầu t cho phát triển kinh tế - xã hội là vấn đề đợc quan tâm đầu tiên của
chính phủ. ở các nớc đang phát triển, tình trạng thiếu vốn là phổ biến, đặc
biệt là vốn ở khu vực nông nghiệp và nông thôn.
"Thiếu vốn là nguyên nhân hàng đầu cản trở sự mở rộng các hoạt động
sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn" [17]. Các
doanh nghiệp, hộ nông dân trong khu vực nông thôn khi thiếu vốn muốn mở
rộng sản xuất nh tăng quy mô, sản xuất sản phẩm mới, đổi mới thiết bị sản
xuất, họ thờng tìm vốn bằng con đờng tín dụng.
2.2.2.1. Mức lãi suất cho vay

Theo Từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng thì lãi suất cho vay là giá cả
của khoản cho vay đợc tính bằng tỉ lệ phần trăm (%) mà ngời đi vay phải trả
cho ngời cho vay trong một thời gian nhất định [21]. Nh vậy, đối với ngời
đi vay thì lãi suất vay vốn chính là chi phí cần bỏ ra để có quyền sử dụng vốn
vay trong một đơn vị thời gian, còn đối với ngời cho vay thì lãi suất chính là
doanh thu của hoạt động cho vay.

Cũng qua khái niệm trên, tác dụng mong muốn và không mong muốn
của lãi suất đã đợc thể hiện. Lãi suất cao sẽ huy động đợc lợng vốn nhàn
rỗi lớn trong xã hội. Tuy nhiên, chi phí vốn quá cao tạo sức ép tâm lí cho
ngời đi vay dẫn đến lợng vốn vay giảm, ứ đọng vốn trong khi nhu cầu vay
vốn trong xã hội vẫn rất cao. Mặt khác, lãi suất thấp làm cho lợng vốn huy
động đợc trong xã hội giảm đi trong khi nhu cầu vay vốn lại tăng lên dẫn đến
hiện tợng thiếu hụt vốn. Còn trờng hợp đặc biệt nếu lãi suất vay vốn bằng
không (vay không lãi) thì về lâu dài phía các tổ chức tín dụng sẽ không đủ khả

7
năng cung ứng vốn, còn về phía ngời vay vốn sẽ không quan tâm đến khoản
chi phí sử dụng vốn vay và họ cũng không nhất thiết phải tìm cách thực hiện
các giải pháp tăng doanh thu, giảm chi phí. Điều này dẫn đến hệ quả là hiệu
quả sử dụng vốn vay thấp và làm thiệt hại đến lợi ích xã hội. Và tại một thời
điểm nào đó, với các tác động nhất định của thị trờng lãi suất sẽ đạt đợc
trạng thái cân bằng. Hay nói cách khác, sự hình thành mức lãi suất cân bằng
đợc quyết định bởi các yếu tố khách quan nh cung, cầu tín dụng trong nền
kinh tế, tình hình lạm phát và các yếu tố chủ quan nh cơ chế, chính sách của
chính phủ. Chúng ta có thể thấy mức lãi suất cân bằng đợc thể hiện qua Hình
2.1.

Lãi suất
(%) D
S

i
o




0 Co Vốn tín dụng

i
o
: Lãi suất cân bằng
C
o
: Lợng vốn cân bằng





Hình 2.1. Cung, cầu vốn tín dụng và lãi suất cân bằng

Cung tín dụng (S) là lợng vốn tín dụng mà nền kinh tế có và sẵn sàng
bán tại một mức giá xác định trong một không gian và thời gian xác định.
Cung tín dụng bao gồm tiền tiết kiệm trong dân, tiền dự trữ và tiền tạo
ra từ hệ thống ngân hàng, tiền trong các công ty bảo hiểm và tài chính, tiền
của các cá nhân, các tổ chức kinh tế- xã hội trong và ngoài nớc
Cầu tín dụng (D) là lợng vốn mà nền kinh tế muốn và sẵn sàng mua
tại một mức giá xác định trong một không gian và thời gian xác định [7].

8
Cầu tín dụng xuất phát từ nhu cầu đầu t, chi tiêu của chính phủ, các
tổ chức kinh tế, ngời tiêu dùng
Muốn có lãi suất thích hợp, chúng ta cần phải xem xét toàn diện hơn
các yếu tố kinh tế - xã hội, tài chính có tác dụng đến lãi suất đặc biệt là tình
hình lạm phát, lợi nhuận bình quân của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
2.2.2.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay (thủ tục cho vay, trả nợ vay)

Một nghiệp vụ tín dụng phải trải qua 3 giai đoạn: giai đoạn trớc, trong
và sau cho vay (còn gọi là giai đoạn cấp tín dụng; giai đoạn u đãi và giai
đoạn hoàn trả). Quy trình cho vay bao gồm: tiếp nhận hồ sơ tín dụng; thẩm
định phơng án kinh doanh; ra quyết định cấp tín dụng; giải ngân (phát hành
văn bản bảo lãnh, giao tài sản cho thuê); giám sát; thu nợ và thanh lí hợp
đồng vay vốn [5].
Tiếp nhận hồ sơ tín dụng
Khâu này là khá quan trọng, nó giúp cho ngân hàng có hiểu biết khái
quát về khách hàng của mình cả về tính pháp lí và kinh tế. Hồ sơ tín dụng là
cơ sở thiết lập mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng phù hợp với các
quy định của pháp luật. Đây là khâu xem xét đầu tiên của bộ phận tín dụng
đối với khách hàng.
Hồ sơ tín dụng thông thờng bao gồm:
- Các loại giấy tờ phản ánh t cách pháp lí của khách hàng có nhu cầu
xin cấp tín dụng.
- Các loại giấy tờ phản ánh phơng án, dự án kinh doanh cho nhu cầu
cấp tín dụng và khả năng trả nợ của khách hàng
- Các loại giấy tờ phản ánh tài sản đảm bảo tiền vay: giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu tài sản của khách hàng hoặc bảo lãnh của bên thứ ba đợc
ngân hàng chấp nhận.
- Các loại giấy tờ khác có liên quan: nh giấy uỷ quyền (nếu cần)

9
Thời gian xem xét hồ sơ tín dụng tuỳ thuộc vào quy định của từng ngân
hàng. Căn cứ vào tính hợp lệ của hồ sơ tín dụng, ngân hàng mới tiến hành
thẩm định cho vay đối với khách hàng.
Thẩm định cho vay
Quá trình thẩm định thông thờng sẽ cho cán bộ tín dụng và cán bộ phụ
trách bộ phận tín dụng của ngân hàng chịu trách nhiệm. Đây là bớc thực hiện
mang ý nghĩa hết sức quan trọng, liên quan trực tiếp đến hiệu quả của khoản
tín dụng. Do đó đòi hỏi thái độ trách nhiệm, trình độ và đạo đức nghề nghiệp
của các cán bộ có liên quan. Và quá trình thẩm định thờng phải khẳng định
đựơc các nội dung sau:
- Khoản tín dụng có đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định cho vay
của pháp luật không?
- Khoản vay có mang tính khả thi và hiệu quả không?
- Khách hàng có đủ khả năng trả nợ cả gốc và lãi theo kì hạn đề nghị
không?
- Trờng hợp xấu nhất xảy ra, rủi ro dự kiến ở mức nào?
Quyết định cho vay
- Ra quyết định cho vay là việc chấp thuận; từ chối hoặc yêu cầu bổ
sung, kiểm tra lại thông tin đối với khoản vay. Đây là công việc quan trọng
đối với ngân hàng, đòi hỏi ngời ra quyết định phải có trình độ chuyên môn
và có đạo đức nghề nghiệp tốt. Quyết định đúng sẽ giúp cho ngân hàng sử
dụng hiệu quả, an toàn vốn cho vay và góp phần mở rộng thị phần kinh doanh,
quyết định sai lầm sẽ dẫn đến những rủi ro tín dụng- mất vốn, thu hẹp thị phần
của ngân hàng.
- Các quyết định khác:
Yêu cầu tái thẩm định hoặc chuyển lên cấp trên ra quyết định, hoặc
thông qua hội đồng tín dụng tại ngân hàng ra quyết định.
- Thực hiện quyết định cho vay:

10
Nếu từ chối khoản vay, ngân hàng phải có văn bản trả lời khách hàng
nói rõ lí do không cho vay. Nếu yêu cầu bổ sung tài liệu, cán bộ tín dụng có
trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Nếu chấp thuận cho vay, ngân
hàng tiến hành giải ngân, đây là việc phát tiền vay cho khách hàng.
Nh vậy, cơ sở để quyết định cho vay là báo cáo thẩm định của các bộ
phận trong ngân hàng và ngời ra quyết định còn phải dựa vào các cơ sở:
+ Khả năng về vốn của ngân hàng
+ Chính sách tín dụng của ngân hàng
+ Mức độ bảo đảm tiền vay của khách hàng
+ Các thông tin thu thập đợc từ thị trờng và các cơ quan có liên quan.
Do đó, việc quyết định cho vay với khách hàng bao giờ cũng đợc xem
xét rất chặt chẽ, kĩ lỡng.
Giám sát, thu nợ và thanh lí hợp đồng
Đây là quá trình sau giải ngân, đòi hỏi sự phối hợp giữa ngân hàng và
khách hàng trong quá trình này.
Giám sát là việc kiểm tra việc thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp
đồng tín dụng. Việc giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay sẽ góp phần
giảm thiểu các rủi ro tín dụng.
Sau khi khách hàng trả đầy đủ cả gốc và lãi khoản vay trong thời hạn
quy định của hợp đồng tín dụng thì coi nh trách nhiệm và nghĩa vụ của hai
bên đợc chấm dứt theo hợp đồng tín dụng. Ngân hàng sẽ làm thủ tục giải
chấp và giao lại tài sản, giấy tờ cho khách hàng (nếu là cho vay có bảo đảm
bằng tài sản).
2.2.2.3. Thời hạn cho vay

Thời hạn vay liên quan trực tiếp đến độ thoả dụng của ngời vay vốn.
Thoả dụng ở đây là thoả mãn về thời gian mà ngời vay có quyền sử dụng vốn
cho mục đích chi tiêu và đầu t của mình. Các cá thể vay vốn có nhu cầu về
thời gian sử dụng vốn khác nhau, phụ thuộc bởi đặc điểm của hoạt động đầu

11
t và tiêu dùng nh loại hình ngành nghề, chu kì sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm
2.2.2.4. Mức cho vay

Trong trờng hợp cho vay có tài sản thế chấp, cơ cấu giá trị món vay
đợc xác định trên cơ sở giá trị tài sản thế chấp đó (thông thờng không vợt
quá 70% giá trị tài sản thế chấp, cho nên việc đặt ra mức vay là không có ý
nghĩa). Tuy nhiên mức cho vay cũng tuỳ thuộc vào đối tợng vay và mục đích
sử dụng chứ không nhất thiết là chỉ dựa vào tài sản thế chấp.
Đối với hình thức cho vay theo tín chấp, mức cho vay là số tiền tối đa
mà các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng cho ngời cần vay vốn. Vì giá trị
món vay không đợc đảm bảo bằng việc ngời đi vay phải thế chấp tài sản
nên các tổ chức tín dụng thờng đặt ra một hoặc một số mức cho vay tối đa
nào đó khả dĩ có thể đảm bảo hạn chế càng nhiều càng tốt các rủi ro về tín
dụng có thể xảy ra. Mức cho vay là một khái niệm luôn luôn gắn liền với hình
thức cho vay không có tài sản đảm bảo tiền vay.
Đối với các đối tợng không có tài sản thế chấp thì việc tiếp cận đợc
với các tổ chức tín dụng có tổ chức cho vay theo hình thức tín chấp là một cơ
hội tốt nhất. Tuy nhiên để họ có thể đợc tham gia vay vốn theo nhu cầu đầu
t sản xuất thì còn phụ thuộc vào mức cho vay cao hay thấp. Mức cho vay cao
sẽ có nhiều đối tợng đợc thoả mãn nhu cầu vay, mức cho vay thấp thì ngợc
lại. Để thoả mãn nhu cầu vay của các đối tợng này, các tổ chức tín dụng phải
nâng mức vay lên nhng lại bị vấp phải vấn đề rủi ro tín dụng, do đó việc đặt
ra mức cho vay là cần thiết có tính bắt buộc của các tổ chức tín dụng trong
hình thức cho vay tín chấp.
2.2.2.5. Thời gian và hình thức thu hồi vốn vay
Thời gian thu hồi vốn vay đợc hiểu là thời gian bắt đầu từ khi ngời
vay nhận đợc khoản vay đến khi thực hiện lần trả đầu tiên về lãi hoặc nợ gốc.

12
Hình thức cho vay, thời gian thu hồi vốn vay cũng có thể hiểu là hình thức
ngời đi vay phải trả một lần hay nhiều lần, trả lãi chung hoặc gộp chung với
nợ gốc. Tơng ứng với mỗi hình thức cho vay thì các tổ chức tín dụng áp đặt
một mức lãi suất để đảm bảo thu đợc một suất lời mãn hạn theo ý muốn có
lợi nhất. Nh vậy, trong việc lựa chọn sử dụng các hình thức cho vay có ba
vấn đề cần bàn: một là ảnh hởng của vấn đề cách thu lãi và vốn vay đối với
thái độ của ngời vay vốn; hai là vấn đề về thời gian; ba là ảnh hởng của lãi
suất cho vay tơng ứng đợc áp dụng trong hình thức đó.
Việc thu lãi riêng, vốn riêng, một lần hoặc chia nhiều lần theo chu kì
hoặc gộp chung cả vốn lẫn lãi đều có tác động đến thái độ của ngời vay theo
nhiều cách khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích vay và đặc điểm của loại hình
đầu t. Ngời đi vay có thể chấp nhận kiểu trả tiền đều đặn theo kì hoặc trả
một lần vào ngày đến hạn nếu vốn vay để đầu t cho ngành sản xuất có thể
cho ra đời nhiều vòng đời sản phẩm trong thời gian vay vốn. Nhng cũng
chính họ sẽ khó chấp nhận kiểu trả tiền hàng tháng, quý nếu vốn vay để đầu
t vào ngành sản xuất chỉ cho ra một vòng đời sản phẩm ở cuối kì vay.
2.2.2.6. Chính sách cho vay kết hợp hỗ trợ kĩ thuật

Đây là chính sách khuyến mại vay vốn của nhà nớc và các tổ chức tín
dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay để đạt đợc mục tiêu tăng khả
năng thu hồi nợ vay.
Hỗ trợ kĩ thuật ở đây không chỉ là kĩ thuật trồng trọt, chăn nuôi, về
giống, về thức ăn mà còn bao hàm nhiều vấn đề kĩ thuật khác có liên quan đến
việc sử dụng có hiệu quả vốn vay, nh là kĩ năng quản lí vốn vay, thị trờng
cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất Vì vậy, việc áp dụng chính sách
cho vay kết hợp hỗ trợ kĩ thuật nh tập huấn kĩ thuật nuôi, phòng trừ dịch
bệnh, tập huấn và đào tạo kĩ năng sử dụng vốn vay cho ngời vay vốn sẽ có
tác dụng rất lớn trong việc khuyến khích đầu t và thúc đẩy phát triển kinh tế
nông hộ.

13
2.3. Chính sách tín dụng của một số nớc trên thế giới
Quá trình phát triển kinh tế trong những thập niên gần đây của nhiều
quốc gia trên thế giới cho thấy nền kinh tế tăng trởng nhanh hay chậm, thậm
chí bị suy thoái, đều phụ thuộc rất nhiều vào chính sách kinh tế vĩ mô với vai
trò là những công cụ kinh tế. Bài học khủng hoảng kinh tế ở châu Mỹ La tinh
năm 1984 và ở Đông Nam á cuối thập kỉ 90 vừa qua cho thấy ý nghĩa quan
trọng của việc chon lựa và hoạch định một cách đúng đắn và phù hợp các
chính sách tài chính, tiền tệ trong đó có chính sách tín dụng. Các nớc đều sử
dụng chính sách tín dụng làm công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng để tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp vào các định hớng phát triển nền kinh tế, với các mục
tiêu khai thác tối đa và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn trong nền kinh tế;
thúc đẩy tăng trởng kinh tế trên cơ sở ổn định và kiềm chế lạm phát; định
hớng và tạo tiền đề cho các hoạt động tín dụng của các tổ chức trung gian tài
chính phát triển. Tuy nhiên do sự khác nhau của cơ chế quản lí và nền tảng
kinh tế mỗi nớc đã làm cho chính sách tín dụng của mỗi nớc có những đặc
thù riêng. Vì vậy, việc tổng hợp những kinh nghiệm và chắt lọc những bài học
từ thực tiễn phong phú đa dạng của các nớc trong khu vực và một số nớc
châu á có ý nghĩa tham khảo bổ ích có thể vận dụng vào nớc ta.
- Chính sách tín dụng hớng vào phát triển thị trờng tín dụng tự do
cạnh tranh
Có thể nói ở các nớc có nền kinh tế phát triển nh Nhật Bản, Hàn
Quốc và một số nớc phát triển khác trên thế giới, kinh tế thị trờng đạt mức
độ phát triển cao thì sự hoàn hảo của các thị trờng tiền tệ, thị trờng tín dụng,
thị trờng vốn cũng gần nh đã đạt đến đỉnh cao của nó. Lúc này, mỗi thị
trờng phát huy tối đa những mặt tích cực bằng các chức năng vốn có của nó,
nhằm điều tiết các quan hệ cung cầu, giá cả và hớng tới những lợi ích cao
nhất cho các thành viên tham gia thị trờng, từ đó tạo ra những lợi ích chung
của xã hội [8].

14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét