* Phòng tài chính - kế toán: Bao gồm kế toán trởng và một số kế toán
viên.
Nhiệm vụ của phòng kế toán là : Hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh số hiệu chính xác, báo cáo đúng thời hạn. Tham mu cho ban giám
đốc về tài chính. Tham gia quản lý các thơng vụ, hợp đồng, bảo đảm thu chi
đúng thủ tục, đúng nguyên tắc. Nắm bắt công hợ chi tiết từng khách hàng dể
có biện pháp kịp thời đôn đốc, nhắc nhở thu hồi công nợ, tránh bị chiếm dụng
vốn.
Phòng kỹ thuật: Là bộ phận chuyên môn kỹ thuật, tham mu cho giám
đốc về các vấn đề có liên quan đến công tác chuẩn bị, xây dựng kế hoạch và
triển khai thực thi các dự án tránh sai sót.
Phân xởng cơ khí: là bộ phận thực hiện các khâu nh rèn, đúc, tiện
nguội, phay bào, mạ để hoàn thiện sản phẩm.
Kho: là nơi để tập trung hàng hóa, thành phẩm của công ty.
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Để phát huy vai
trò của mình, công tác kế toán đợc chia thành các phần hành kế toán khác
nhau, các phần hành đó lại có quan hê mật thiết với nhau tạo thành một bộ
máy hoàn chỉnh, cân đối và nhịp nhàng.
Trong bộ máy kế toán các nhân viên kế toán có mối quan hệ khá chặt chẽ
với nhau, nhờ đó làm tăng tính hiệu quả của các hoạt động của guồng máy kế
toán. Mỗi nhân viên đều đợc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
cụ thể. Biểu hiện nh sau:
- Kế toán trởng: Là ngời đứng đầu phòng kế toán, có trách nhiệm chỉ
đạo, kiểm tra thực hiện các công tác kế toán, thống kê và hạch toán kế toán tại
công ty. Kế toán trởng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trớc cấp trên và trớc
pháp luật về tính trung thực hợp lý, hợp pháp của các thông tin trên sổ sách và
các báo cáo đợc trình bày.
- Kế toán tổng hợp: Công việc chủ yếu là tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh và chi phí chi tiết cho từng đơn đặt hàng để căn cứ vào đó tính giá thành
cho toàn bộ số đơn đặt hàng đó và xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán lơng: Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân kế toán
sẽ lập bảng tính lơng, theo dõi tình hình lập và sử dụng các quỹ nh khen th-
ởng,phúc lợi
- Kế toán NVL: Phản ánh đầy đủ và trung thực tình hình nhập, xuất, tồn
vật liệu, kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao, phân bổ hợp lý giá trị
sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí, đồng thời phát hiện kịp thời vật liệu
thiếu, thừa, kém phẩm chất để có biện pháp xử lý ngay.
- Kế toán tiền mặt (TM) và tiền gửi ngân hàng (TGNH):Có nhiệm vụ
thực hiện các thủ tục thu chi bằng tiền trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ
để kế toán trởng và giám đốc ký duyệt. Mặt khác theo dõi biến động của tiền
gửi tại ngân hàng và việc vay, thanh toán nợ vay của công ty với ngân hàng.
- Kế toán kho kiêm thủ quỹ: Chuyên quản lý về tiền mặt, căn cứ vào
các chứng từ hợp lệ tiến hành nhập, xuất tiền mặt và ghi sổ quỹ nhằm xác định
lợng tiền mặt hiện có.
Định kỳ, phòng tài vụ lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị chuyển lên
giám đốc để giám đốc nắm bắt, đánh giá đợc tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty.
Các cán bộ kế toán phối hợp cùng các phòng chức năng khác để kiểm tra,
giám sát tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ sử dụng.
Cuối năm, phòng tài vụ lập báo cáo tài chính nộp giám đốc.
Sơ đồ bộ máy kế toán (Xem phụ lục 2_trang 2)
1.4.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
- Chế độ kế toán công ty đang áp dụng là: Chế độ kế toán theo QĐ
48/2006 Bộ Tài Chính ngày 14/06/2006.
- Kỳ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1/1/N và kết thúc vào ngày
31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là: Đồng Việt Nam
(VNĐ).
- Chế độ kế toán áp dụng là: Ghi sổ.
- Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là: Hình thức nhật ký sổ cái.
(Xem phụ lục 3_trang3)
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo thực tế
+ Phơng pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân gia quyền
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp khấu hao tài sản đang áp dụng: Đờng thẳng.
- Phơng pháp tính thuế GTGT: phơng pháp khấu trừ.
1.4.3 Hệ thống TK đợc sử dụng tại công ty.
Hệ thống TK mà công ty đang sử dụng đợc áp dụng theo QĐ 48 của Bộ
Tài Chính, bao gồm các TK sau:
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 131: Phải thu của khách
- TK 133: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
- TK 152: Nguyên vật liệu
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- TK 156: Hàng hoá
- TK 331: Phải trả khách hàng
- TK 334: Tiền lơng
- TK 211: TSCĐ
- TK 214: Hao mòn TSCĐ
- TK 311: Tiền vay ngắn hạn
- TK 3331:Thuế GTGT khấu trừ
- TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
- TK 511: Doanh thu bán hàng
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 642: Chi phí sản xuất kinh doanh
- TK 911:Xác định kết quả kinh doanh
- Và các TK khác liên quan: 142, 338, 413, 421,
1.5 Hoạt động kinh doanh của công ty qua năm 2006 2007.
Trải qua quá trình tám năm hoạt động công ty cũng dần đi vào quỹ đạo
của sự phát triển toàn diện. Với phơng châm luôn đặt chữ tín lên hàng đầu
công ty đã không ngừng cố gắng nâng cao chất lợng cũng nh tiến độ thực hiện
để hoàn thành sản phẩm một cách nhanh nhất và tốt nhất, từ đó khẳng định đ-
ợc chỗ đứng trên thị trờng. Ta có thể thấy rõ sự trởng thành và phát triển tơng
đối nhanh chóng của công ty qua 1 số chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh
trong những năm gần đây:
Stt Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh
(+) (-) %
1 Vốn chủ sở hữu 3.250.775.000 3.601.428.591 350.653.591 110
2 DT bh & cung
cấp dv
543.340.145 627.723.591 84.383.446 115
3 Doanh thu
thuần
523.340.145 625.423.591 102.083.446 119.5
4 Giá vốn hàng
bán
462.220.000 542.000.000 79.780.000 117.3
5 Lợi nhuận gộp 61.120.145 83.423.591 22.303.446 136.5
6 Tổng LN trớc
thuế
51.334.145 71.428.591 20.094.446 139
7 Chi phí thuế
TNDN
13.603.548 20.000.000 6.396.452 147
8 Lợi nhuận sau
thuế
37.730.597 51.428.591 13.697.994 136
9 TN BQ ngời lao
động
1.500.000 1.700.000 200.000 113
Nguồn báo cáo tài chính của công ty năm 2006-2007
Bảng báo cáo tài chính trên đã cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong 2 năm 2006 và 2007 có xu hớng tăng. Nguồn vốn chủ
sở hữu đã tăng 350.653.591 đồng, tơng đơng 110%, Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ tăng 84.383.446 đồng (115%) là do công ty đã không ngừng
cải tiến kỹ thuật, đổi mới khoa học quản lý nhằm giảm tối thiểu chi phí sản
xuất tăng lợi nhuận cho công ty. Chính sự biến động giá cả của thị trờng đã
làm các yếu tố đầu vào tăng kéo theo đó giá vốn hàng bán cũng tăng
79.780.000 đồng (117.3%). Tuy nhiên đội ngũ cán bộ cùng các nhân viên
trong công ty đã không ngừng cố gắng nhằm đa năng suất lao động đạt mức
tối đa
khiến cho doanh thu, lợi nhuận của năm sau luôn cao hơn năm trớc. Các khoản
nộp Ngân sách nhà nớc cũng tăng đáng kể, nếu nh năm 2006 chỉ đạt
13.603.548 đồng thì sang năm 2007 chi phí thuế TNDN đã là 20.000.000
đồng, tăng 6.396.452 đồng (đạt 147%). Sau khi trừ đi các khoản chi phí, lợi
nhuận năm 2007 của công ty đạt 51.428.591 đồng tăng 13.697.994 đồng so
với năm 2006, tơng đơng là 136%. Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên
đã cho thấy tình hình kinh doanh của công ty ngày càng phát triển và ngày
càng khẳng định đợc uy tín, thơng hiệu trên thị trờng.
Phần II
Thực trạng công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm
tại công ty TNHH Đức Hải
Công ty TNHH Đức Hải là công ty chuyên về lĩnh vực sản xuất các sản
phẩm về cơ khí và nhựa phục vụ trong công nghiệp vì vậy công ty nhận và kí
kết hợp đồng với những đơn đặt hàng yêu cầu sản phẩm liên quan nh mặt bích
nối cột điện cao thế, chụp đầu cọc bê tông, cột cờ bằng inox
2.1 Kế toán vốn bằng tiền.
2.1.1 Nội dung.
Kế toán vốn bằng tiền của công ty bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng
2.1.2 Chứng từ và các tài khoản sử dụng.
Tiền mặt: căn cứ vào phiếu thu, phiếu chikế toán hạch toán vào
TK 111
+ Nếu tiền mặt tăng kế toán định khoản:
Nợ TK 111
Có TK 131
+ Nếu tiền mặt giảm kế toán định khoản:
Nợ TK 331
Có TK 111
VD:
TGNH: công ty sử dụng các chứng từ nh séc tiền mặt, séc chuyển
khoản, lệnh chi tiền, giấy nộp séc, giấy nộp tiền và các giấy tờ liên quan khác.
Dựa vào các chứng từ đó kế toán sẽ ghi tăng, giảm vào TK 112
2.2 Kế toán NVL.
2.2.1 Nội dung.
NVL của công ty gồm: NVL chính (thép tấm, bình oxy, đất đèn, que
hàn), NVL phụ ( dầu bôi trơn,)
2.2.2 Tài khoản và các chứng từ công ty đang sử dụng.
TK152 và các phiếu nhập, xuất kho, hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT.
2.2.3 Nguyên tắc đánh giá vật liệu.
Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho công ty tính giá NVL theo giá
ghi trên hoá đơn.
CT: giá thực tế nhập kho = đơn giá x số lợng thực tế nhập kho
VD: dựa vào phiếu nhập kho số 19 ngày 3/12/2007 (phụ lục 4_trang 4)
công ty hạch toán số NVL mua ngoài nh sau:
Nợ TK 152: 145.900.000
Có TK 331: 145.900.000
Trờng hợp vật t đợc xuất từ kho của công ty.
Tại các đội sản xuất khi có nhu cầu về sử dụng NVL thì lập phiếu đề nghị
xuất vật t để lập phiếu xuất kho, sau đó chuyển sang kho, thủ kho căn cứ vào
số liệu ghi trên phiếu xuất kho tiến hành xuất vật t cho bộ phận sử dụng.
VD: dựa vào phiếu xuất kho mẫu số 02VT, ngày 13/12/2007 công ty xuất
NVL:
1, Thép tấm dày 10ly, số lợng 1.500kg, đơn giá 11.500
2, Thép tấm dày 22ly, số lợng 8.000kg, đơn giá 11.000
3, Que hàn 4ly, số lợng 30kg, 30kg, đơn giá 15.000
4, Bình oxy, số lợng 2,5 chai, đơn giá 350.000
5, Đất đèn, số lợng 60kg, đơn giá 8.875.000
Tổng giá trị xuất kho: 107.107.500
( Phụ lục số 5_trang 5 )
Kế toán tiến hành định khoản nh sau:
Nợ TK 154: 107.107.500
Có TK 152: 107.107.500
Cuối tháng kế toán căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho để lập bảng phân
bổ NL, VL, CC, DC ( phụ lục 6_trang 6 )
2.3 Kế toán TSCĐ.
2.3.1 Nội dung.
TSCĐ của công ty bao gồm tất cả các tài sản có giá trị lớn hơn hoặc bằng
10triệu VNĐ và có thời hạn sử dụng trên 1 năm.( nhà xởng, máy móc )
2.3.2 Chứng từ sử dụng.
Các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh
giá TSCĐ, thẻ TSCĐ.
2.3.3 TK kế toán sử dụng.
TK 211: TSCĐ hữu hình
TK 213: TSCĐ vô hình
TK 214: Hao mòn TSCĐ
2.3.4 Phơng pháp tính khấu hao.
Phơng pháp tính khấu hao đang đợc công ty áp dụng là: phơng pháp khấu
hao đờng thẳng theo QĐ 206 của Bộ Tài Chính.
Nguyên giá TSCĐ
CT: Mức khấu hao năm =
Số năm sử dụng dự kiến
Mức khấu hao năm
Mức khấu hao tháng =
12
VD: trong tháng 12/2007 công ty thanh lý 1 máy phay, nguyên giá
95.000.000 vnđ, thời gian khấu hao: 12
tháng. Kế toán sẽ tính:
Mức Khấu hao năm là 95.000.000 : 1 = 95.000.000
Mức Khấu hao tháng là 95.000.000 : 12 = 791.000
Dựa vào bảng phân bổ khấu hao Tài sản cố định (phụ lục 7_trang 7) kế
toán sẽ hạch toán:
Nợ TK 154: 8.209.000
Nợ TK 642: 2.500.000
Có TK 214: 10.709.000
2.4 Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
2.4.1 Chứng từ và các tài khoản sử dụng.
Kế toán tính tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho cán bộ công
nhân viên trong công ty căn cứ vào: hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng
trả lơng, bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, phiếu làm thêm giờ.
TK sử dụng: TK 334, TK 338, TK 335
2.4.2 Phơng pháp kế toán tính lơng.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lơng cho công nhân viên là
hình thức trả lơng theo thời gian.
CT:
Lơng cơ bản
Lơng tháng = x số ngày làm việc
thực tế
Số ngày làm việc theo Quy định
VD: Dựa vào bảng chấm công (phụ lục 8_trang 8) để tính lơng cho anh
Nguyễn Văn An. Lơng cơ bản là 2.349.984 VNĐ, trong tháng anh An chỉ đi
làm có 23 ngày thì lơng thực tế anh An nhận đợc là:
(2.349.984 :26) x 23 = 2.078.832 VNĐ
2.4.3 Kế toán tổng hợp 1 số nghiệp vụ liên quan đến tiền lơng.
Hàng tháng tính tiền lơng phải trả cho cán bộ công nhân viên ở các bộ
phận:
Nợ TK 154, TK 642
Có TK 334
Các khoản giảm trừ cho ngời lao động:
Nợ TK 334
Có TK 338: các chi tiết giảm trừ
Cuối cùng kế toán tổng hợp lại các khoản và trả lơng cho CB CNV:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét