Thứ Bảy, 8 tháng 3, 2014

TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Thương mại dịch vụ XNK thay mặt Giám đốc điều hành việc quản lý của công ty. Đảm
bảo hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cân đối nhịp nhàng.
Các tổ các phòng ban trong công ty chịu sự điều hành từ Giám đốc và Phó
Giám đốc thực hiện tốt các công tác được giao cùng bàn bạc thống nhất trong mọi hoạt
động, tổ chức lập mọi kế hoạch và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Công ty TNHH XNK đông nam á tân minh xây dựng bộ máy kế toán tập trung
và áp dụng hình thức kế toán: "Chứng từ ghi sổ" áp dụng tính theo thuế theo phương
pháp.
Phòng kế toán của công ty được bố trí 3 kế toán. Toàn bộ kế toán của toàn công
ty được tập trung làm tại một phòng kế toán hành chính. Đội ngũ kế toán đều có trình
độ kế toán trung cấp trở lên, có trách nhiệm với công việc, nhiệt tình với công việc.
* Hình thức tổ chức
Trong công ty Công ty TNHH XNK đông nam á tân minh bộ máy kế toán được
phân thành từng tổ khác nhau, các tổ kế toán này có nhiệm vụ xử lý các chứng từ ban
đầu và hạch toán chi tiết và định kỳ chuyển cho kế toán tổng hợp, với tình hình tổ chức
bộ máy phân tán chỉ đạo ở các bộ phận nhạy bén kịp thời cụ thể.
- Kế toán trưởng kiểm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ giám sát đưa ra những
thông tin những quyết định quan trọng cho Giám đốc và Phó Giám Đốc công ty, giúp
cho công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ tổ chức kế toán cung cấp các thông tin
kinh tế và hạch toán kế toán ở công ty, xem các chứng từ kế toán kiểm tra và ghi chép
Kế toán trưởng
Kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán CCDC Kế toán tiền lương
BHXH - Thủ quỹ
sổ sách kế toán ở các bộ phận kế toán của công ty. Đặc biệt phải nắm bắt được quá
trình hạch toán và đưa ra những kết quả cuối cùng của công tác kế toán thông qua báo
cáo tài chính theo dõi TSCĐ, XNK. Cuối kỳ kế toán phải tính toán trích lập đầy đủ các
khoản thu thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước. Kiểm tra và gửi báo cáo tài chính
lên cấp trên theo đúng thời gian quy định.
• Kế toán tiền lương và BHXH, thủ quỹ hàng tháng từ mức lương quy
định thực hiện hoàn thành tìên lương trên cơ sở kế toán cuối tháng trích lập theo quy
định các khoản bảo hiểm và gửi lên cho kế toán. Đồng thời có trách nhiệm thu tiền mặt
theo quy định, thực hiện chi các khoản đã được duyệt.
3. Hình thức sổ sách kế toán doanh nghiệp áp dụng
a. Sơ đồ hình thức kế toán:
Sơ đồ hình thức kế toán

Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
Sổ thẻ chi tiếtChứng từ ghi
sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái Bảng tổng hợp
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kế toán
Ghi thường xuyên
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Căn cứ vào chứng từ gốc, sau khi kiểm tra lập chứng từ ghi sổ, các
chứng từ liên quan đến tiền mặt thì ghi vào sổ.
- Các nghiệp vụ cần hạch toán chi tiết phải đồng thời căn cứ vào
chứng từ gốc để ghi sổ (thẻ chi tiết)
- Căn cứ vào chứng từ ghi sỉi đã đăng ký để ghi vào Tk liên quan
- Cuối tháng, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh các tài
khoản, căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết
- Đối chiếu số liệu qua bảng cân đối phát sinh của các Tk với số liệu
ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Căn cứ vào bảng cân đối phát sinh, bảng thanh toán chi tiết tập báo
cáo tài chính.
- ưu điểm:
- Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
- Nhược điểm:
Làm phần mềm kế toán, chứng từ ghi sổ không thuận lợi.
Những trang thiết bị phục vụ cho công ty.
STT Trang thiết bị Đơn vị Số lượng
1 Máy vi tính Cái 10
2 May in HP 110 Cái 1
3 Máy Photo TosiBa Cái 1
4 Máy FAX Cái 3
5 Máy điều hoà Cái 5
II. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến kinh doanh và kế
toán của doanh nghiệp
1. Thuận lợi
Trong năm qua công ty có những thuận lợi đáng kể tạo nên những kết quả
không nhỏ.
- Quy định và quản lý của công ty được điều chỉnh sát với thực tế.
Do đó Bộ máy quản lý đồng bộ, đội ngũ nhân viên trẻ năng động, có trình
độ học vấn chuyên môn cao, có kinh nghiệm và khả năng giao tiếp tốt.
- Bộ máy tổ chức công ty thì liên tục được kiện toàn điều chỉnh kịp
thời để thích ứng với tình hình KDXNK là phát triển nguồn lực, nhân lực,
như tiến hành các hợp đồng tuyển dụng đào tạo nguồn nhân lực.Bên cạnh
những thuận lợi thì công ty gặp không ít khó khăn.
2. Khó khăn.
Họat động KDXNK của công ty những năm gần đây hầu như bị đình
chỉ hoàn toàn do cưỡng chế hải quan, xe gắn máy chưa được nhà nước
giải quyết dứt điểm.
- Bộ máy tổ chức còn sơ sài, chưa đủ mạnh, chưa thực hiện nghiêm
túc các nghĩa vụ khoán nộp làm ảnh hưởng đến nguồn thu nhập công ty
- Công ty ghi chép tổng hợp còn phức tạp chính vì vậy mà đôi khi kế
toán tổng hợp còn nhiều thiếu sót ưu nhầm lẫn.
1.1.1. Trong công tác kế toán
1. Thuận lợi:
Công ty sử dụng hệ thống máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho
công tác kế toán tại công ty. Tạo điều kiện cho công tác kế toán được tiến
hành nhanh, đảm bảo tính chính xác.
Cán bộ kế toán có trình độ, năng động, có kinh nghiệm, có khả năng
nhạy bén xử lý các thông tin kinh tế một cách nhanh chóng, kịp thời, tạo
cho ban lãnh đạo công ty ra quyết định kinh doanh đúng hướng và có
hiệu quả.
2. Khó khăn.
Công ty sử dụng bộ máy kế toán theo hình thức tập chung nên công
việc bị dồn về phòng kế toán, khó khăn trong việc phân công và cơ giới
hoà công việc kế toán. Việc ghi chép bị dồn về cuối tháng do đó công
việc lập báo cáo thường bị chậm trễ, khối lượng ghi chép còn nhiều trùng
lập, hiệu suất công tác kế toán rất thấp, công việc cung cấp số liệu còn
chậm.
Phần II: TÌM HIỂU VỀ NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN
Chương I. Kế toán lao động tiền lương tại công ty
Tiền lương là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù
đắp hao phí lao động của người lao động đã bỏ ra trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương là phần thu nhập
chính của người lao động. Vì vậy công tác kế toán lao động tiền lương có
ý nghĩa hết sức quan trọng đặc biệt là trong cơ chế hiện nay.
Kế toán lao động, tiền lương ở Công ty được trả đúng người, đúng
trình độ, các chế độ chính sách xã hội được đảm bảo, BHXH được trích
kịp thời đầy đủ để trả cấp cho cán bộ CNV trong trường hợp ốm đau thai
sản, tai nạn, nghề nghiệp
Việc theo dõi ghi chép chứng từ ban đầu về lao động và tiền lương
được thể hiện qua sơ đồ sau.
Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ
Giấy nghỉ ốm
học họp phép
Bảng chấm
công
Bảng kết quả
lao động
Bảng thanh
toán lương toàn
phân xưởng
Bảng thanh
toán lương toàn
doanh nghiệp
Bảng phân bổ
Chứng từ ghi
sổ
Sổ cái Tk 334,
338
1. Hình thức trả lương
Hiện nay công ty áp dụng trả lương theo thời gian
* Công thức tính lương theo thời gian
Để nâng cao thu nhập cho người lao động công ty đã thêm vào
Mức lương CB = Mức lương cơ bản ngày
Ngày công chế độ (22)
* Các chiết khấu trích theo lương
- Đối với BHXH = LCB x 20
- Trong đó trích vào CP SXKD = LCB x 15
- Người lao động đóng góp = LCB x 5
BHYT được tính theo tỷ lệ 3% trong đó người lao động đóng góp =
LCB x1% còn công ty đóng góp 2% x LCB
- KPCĐ đựơc tính theo tỷ lệ 2% trên bảng tổng lương chính và công
ty đóng góp.
VD: Tính lương củ Đào Đức Dung ở phòng tài vụ có hệ số lương
cấp bậc là 4,66 theo bảng chấm công phòng kế toán tài vụ tháng 06/2008
Mức lương BCB = 540.000 x 4,66 x 1,2 = 3.019.680
Lương BQ ngày = 3.109.680 = 137.258 (đ)
22
do vậy nếu làm đủ 22 công thì Đào Đức Dung sẽ được hưởng mức
lương là : 22 x 137.258 = 3.019680 đ/tháng
BHXH trừ vào lương = 540.000 x 4,66 x 5% = 125.800 (đ)
BHYT, KPCĐ khấu trừ vào lương = 540.000 x 4,66 x 1% = 25.164 (đ)
Phụ cấp = 540.000 x 30% = 162.000(đ)
Tổng số tiền được hưởng 3.019.680 + 162.000 = 3.181.680
Còn lĩnh : 3.181.680 – 125.820 – 25.164 – 25.164 = 3.005.532
Từ bảng chấm công ta có bảng thanh toán lương phòng kế toán tài vụ:
Bảng thanh toán lương
- Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm công trong tháng 06 năm 2008
- Phương pháp lập: Ghi theo từng người mỗi người ghi một dòng
cùng với lương và các khoản khác.
- Tác dụng: Là căn cứ để thanh toán và ta cơ sở để lập bảng thanh
toán lương toàn doanh nghiệp.
Công ty TNHH ĐÔNG NAM Á TÂN MINH
Địa chỉ: Số 1 Giáp bát
BẢNG CHẤM CÔNG
Bộ phận : Phòng kế toán tài vụ
Tháng 06 năm 2008
Họ tên Ngày trong tháng Số công Số công Số công
hưởng lễ TG hưởng lế
1 2 3 4 5 6 7 8 29 30 0 22 0
1. Đào Đức Duy CN X X X x X …… …… CN X 0 22 0
2. Nguyễn Văn Hoàng CN X X X X X … …… CN X 0 22 0
3. Hà Ngọc Khánh CN X X X X X … …… CN X 0 22 0
4. Phi Anh Tuấn CN X X x X x … … CN x 0 22 0
Cộng 88
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ
Tháng 06 năm 2008
TT Họ và tên HSL NL TTG PC Trách
nhiệm
Tổng CK khấu trừ KPCĐ Còn lĩnh
SC Số tiền
2 3 4 5 6 7 8 9
1 Đào Đức
Dung
4,66 22 3.019.680 162.000 3.181.68
0
125.820 25.164 25.164 3.005.532
2 Nguyễn Văn
H. Lương
3,58,3,2 22 2.319.840 162.000 2.481.84
0
96.660 19.332 19.332 2.346.516
3 Hà Ngọc
Khánh
2,34 22 2.073.600.1
.516.320
162.000 2.235.60
0
86.400 17.280 17.280 2.114.640
4 Phi Tuấn 22 1.516.320 162.000 1.678.32
0
63.180 12.636 12.636 1.427.868
5 Cộng 88 8.929.440 648.000 9.577.440 372.060 74.412 74.412 8.894.556
* Cơ sở lập. Căn cứ vào bảng CC để tính lương cho từng công nhân viên
Phương pháp lập Cột A ghi số TT
Cột B: ghi tên danh sách các cán bộ CNV
Cột C: ghi tên số lương của các CNV
Cột 1: HSL
Cột 2; ghi ngày công lương củ từng CNV
Cột 3: tính tháng CT lương
* Hình thức trả khoản
Công ty TNHH xnk tân minh sản xuất nhiều mặt hàng. Vì vậy việc tính
lương cho các sản phẩm khác nhau phụ thuộc vào mỗi công việc, người
lao động làm được nhiều sản phẩm thì tiền lương sẽ cao .
VD: Bà Vũ Thị Lâm là một tổ trưởng có hệ số KT 2,34 theo bảng chấm
công tháng 06 năm 2008:
Mức lương cơ bản = Mức lương tối thiểu x hệ số x Hệ số lương
540.000 x 2,34 x 1,2 = 1.516.320
Mức lương bình quân ngày = Mức lương cơ bản = 1.516.320 = 68.924 (đ)
22 ngày 22
Lương quản lý tổ = Lương BQ ngày cả tổ
Tổng số ngày cả tổ
Mức lương cơ bản = Mức lương BQ của tổ x Hệ số lương CB được
hưởng x số công.
Lương khoán = Hệ số x mức lương BQ ngày x ngày công
= 2,34 x 68,924 x 22 = 1.516.320đ

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét