Thứ Ba, 4 tháng 3, 2014

Phát triển cho vay tín dụng tại Ngân hàng liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà nội

Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
Ngày 27/03/2010 là thời điểm đầy ý nghĩa khi Chi nhánh đã tròn 10 năm hoạt
động. Dù còn rất khó khăn trước mặt, nhưng những gì đã đạt được xứng đáng để
cho các thế hệ cán bộ, nhân viên Chi nhánh tự hào báo cáo với các cấp lãnh đạo
Đảng, Nhà nước và nhân dân hai Nước.
1.1.3 Đối với nền kinh tế
Với vai trò là công cụ của Chính phủ, LBVHN đã góp phần thực hiện các
giải pháp của Chính phủ ngăn chặn suy giảm kinh tế thông qua việc cung cấp
vốn cho nền kinh tế, tạo tiền đề cho sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực
trọng điểm nhằm góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa, đẩy mạnh xuất khẩu và khai thác tốt hơn những tiềm
năng của đất nước, góp phần vào sự tăng trưởng chung của GDP, tạo công ăn
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
LVBHN đã và đang chứng tỏ mình không chỉ là một công cụ đắc lực của Chính
phủ trong tài trợ đầu tư và xuất khẩu mà còn có vai trò quan trọng trong việc
phát triển thị trường tài chính với sự đa dạng về dịch vụ và hoạt động năng động
trên thị trường vốn khu vực và quốc tế; tiềm lực tài chính mạnh, đủ sức đảm
nhiệm những nhiệm vụ mới trong bối cảnh Việt Nam phấn đấu trở thành một
nước công nghiệp vào năm 2020.
Thứ nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng
bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ
mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh;
Thứ hai, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và
hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới hoạt
động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong việc huy
động các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính
sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và
KhamSeng PhetSyKham – Thương mại 48A
5
Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
hiệu quả của từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. Dịch
vụ ngân hàng cũng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy
sản xuất kinh doanh;
Thứ ba, tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng
kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Với dư nợ cho vay nền kinh tế
chiếm khoảng 35-37% GDP, mỗi năm hệ thống ngân hàng đóng góp trên 10%
tổng mức tăng trưởng kinh tế của cả nước;
Thứ tư, đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động,
góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn vốn tín
dụng cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ
thống ngân hàng đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, nhất là tại các
vùng nông thôn. Việc sử dụng nguồn vốn ngân hàng cho mục đích này ngày
càng có tính chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả, nhất là từ khi tín dụng chính
sách được tách bạch với tín dụng thương mại và giao cho Ngân hàng Chính sách
xã hội đảm nhiệm;
Thứ năm, góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát
triển bền vững. Đóng góp này được thể hiện qua công tác thẩm định dự án, quyết
định cho vay vốn ngân hàng cho các dự án và giám sát thực hiện một cách chặt
chẽ sau khi cho vay, các TCTD luôn chú trọng yêu cầu các khách hàng đảm bảo
an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay, tuân thủ các cam kết
quốc tế và các qui định về bảo vệ môi trường.
1.2 Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của ngân hàng liên doanh
Lào – Việt.
1.2.1 Nhân tố khách quan
1.2.1.1 Môi trường pháp lý.
KhamSeng PhetSyKham – Thương mại 48A
6
Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào vượt ra khỏi biên giới một quốc gia sẽ
phải tuân thủ hai loại pháp luật đó là pháp luật trong nước và pháp luật của nước
chủ nhà nơi tiến hành kinh doanh. Hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân
hàng không những chịu sự chi phối bởi các cơ chế, chính sách, pháp luật trong
nước và quốc tế mà còn phải tuân thủ theo những quy tắc, chuẩn mực quốc tế,
thông lệ quốc tế của tường loại hình nhiệm vụ phát sinh.
1.2.1.2 Môi trường kinh tế.
Trình độ phát triển của nền kinh tế, sự tham gia của mọi thành viên vào
hoạt động trong thị trường với một trình độ phát triển nhất định của sức sản xuất.
Sự phát triển của nền kinh tế phát triển đúng hướng và tới tốc độ tăng trưởng
cao, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả. Hoạt động ngân hàng
trong một nền kinh tế ổn định và phát triển sẽ an toàn, hiệu quả hơn. Ngân hàng
an tâm đầu tư tín dụng cho nền kinh tế, phát triển dịch vụ mới, mở rộng tầm hoạt
động trên thị trường quốc tế, tạo khả năng phục vụ cho hoạt động thanh toán
quốc tế ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn. Qua đó sẽ góp phần tích cực trong việc
gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng cường được hệ số mở cửa của nền kinh
tế, phục vụ quá trình mở rộng hoạt động đầu tư nước ngoài, mở rộng liên kết
giữa thị trường trong nước với thị trường quốc tế, đưa hoạt động thanh toán quốc
tế phát triển ngang tầm trung tâm tài chính quốc tế
1.2.1.3 Nhóm khách hàng mục tiêu của hoạt động cho vay.
Năng lực kinh doanh của khách hàng: Khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh ngân hàng, ngân hàng còn thu hút được nhiều khách hàng
càng có điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Một môi trường tốt
cho các hoạt động ngân hàng là thu hút “Nguyên liệu đầu tư” thông qua tập trung
được khách hàng ngày càng nhiều. Tuy nhiên phải là những khách hàng có năng
KhamSeng PhetSyKham – Thương mại 48A
7
Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
lực kinh doanh, hoạt động có hiệu quả. Đối với lĩnh vực thanh toán quốc tế,
khách hàng của những ngân hàng là những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu, những khách hàng có quan hệ đối tác với thương nhân nước ngoài càng đòi
hỏi là những người năng động, có năng lực và trình độ về thanh toán quốc tế và
pháp luật nước ngoài, có khả năng giao tiếp với nước ngoài để có thể am hiểu và
quyết định nhanh nhạy, chớp thời cơ trong kinh doanh, không bị nước ngoài lừa
đảo vì trình độ non yếu của mình. Khi ngân hàng thu hút được các nhà kinh
doanh xuất nhập khẩu có năng lực kinh doanh, hoạt động có hiệu quả sẽ hạn chế
những rủi ro trong thanh toán quốc tế cho cả ngân hàng và khách
hàng, sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế cho ngân hàng.
1.2.2 Nhân tố chủ quan
Bên cạnh cá nhân tố khách quan, nhân tố chủ quan đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Trong lĩnh vực thanh
toán quốc tế tại ngân hàng thương mại, hiệu quả hoạt động này chịu sự tác động
của một số nhân tố chính sau:
1.2.2.1 Chính sách tín dụng của ngân hàng liên doanh Lào-Việt.
Chính sách đối ngoại của ngân hàng: Đây là một trong những chiến lược kinh
doanh của ngân hàng thương mại. Chính sách đối ngoại của ngân hàng bao gồm
những định hướng chung trong việc mở rộng đối ngoại, quan hệ đại lý với các
ngân hàng nước ngoài, phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, đưa ra các quy
trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế,… làm kim chỉ nam cho hoạt động thanh toán
quốc tế trong xử lý các giao dịch phù hợp với thông lệ quốc tế. Một chính sách
đối ngoại đúng đắn sẽ làm thu hút được khách hàng trong và ngoài nước, tạo
được mối quan hệ tốt với các ngân hàng bạn, khi có sự phối hợp, hiệu quả tốt
trong kinh doanh sẽ tạo hiệu quả cho cả ngân hàng và khách hàng, giúp khách
hàng tăng được lợi nhuận, từ đó tăng thu nhập cho ngân hàng, giúp ngân hàng
KhamSeng PhetSyKham – Thương mại 48A
8
Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
tồn tại và phát triển. Chính sách đối ngoại của ngân hàng phải phù hợp với quan
điểm, đường lối phát triển kinh tế đối ngoại của một quốc gia. Có như vậy mới
đảm bảo kết hợp được lợi ích của ngân hàng, phù hợp với lợi ích xã hội, lợi ích
quốc gia.
Chính sách phát triển dịch vụ của ngân hàng: Nếu ngân hàng chỉ quan tâm đến
các nghiệp vụ sẵn có mà không quan tâm đến phát triên nghiệp vụ mới sẽ dần đi
vào lạc hậu, không theo kịp đà tiến bộ của xã hội, sẽ không đủ khả năng hội nhập
và chắc chắn sẽ bị đào thải. Vì vậy, chính sách phát triển dịch vụ phải nằm trong
tổng thể chiến lược kinh doanh của ngân hàng và phải bao gồm dịch vụ thanh
toán quốc tế. Một chính sách phát triển dịch vụ hấp dẫn, phù hợp với yêu cầu
khách hàng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút khách hàng. Để thực hiện
chính sách này, các ngân hàng phải đa dạng hóa nghiệp vụ nghiên cứu, áp dụng
các nghiệp vụ mới vào trong thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng.
Chính sách khách hàng: Đây là một chính sách nằm trong chiến lược
Marketing ngân hàng. Với một chính sách khách hàng linh hoạt sẽ giữ được
khách hàng truyền thống, phát triển được mối quan hệ với khách hàng mới, các
khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế, qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh
ngân hàng. Chín sách khách hàng phải gắn liền với hiệu quả kinh doanh của
khách hàng, với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, phải kết hợp nhiều loại hình
dịch vụ với các nhu cầu tổng thể của khách hàng, phải có những chính sách ưu
đãi cho khách hàng trung thành, khách hàng truyền thống và khách hàng có
doanh số hoạt động thanh toán quốc tế qua ngân hàng lớn, thu hút được càng
nhiều khách hàng tốt đến với ngân hàng thì hoạt động kinh doanh ngân hàng
càng có chất lượng và hiệu quả cao
KhamSeng PhetSyKham – Thương mại 48A
9
Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
Chính sách tỷ giá của ngân hàng: Hoạt động thanh toán quốc tế liên quan
đến ngoại tệ tất yếu liên quan đến vấn đề tỷ giá. Với một chính sách tỷ giá tích
hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng thanh toán quốc tế qua ngân hàng, nhờ đó
sẽ phát triển được hoạt động này, chính sách tỷ giá của ngân hàng thương mại
phải phù hợp với cơ chế quản lý tỷ giá của ngân hàng Nhà nước cũng như quy
chế quản lý ngoại hối của đất nước trong từng thời kỳ cụ thể một chính sách tỷ
giá linh hoạt, phù hợp cơ chế thị trường đáp ứng được mối quan hệ đôi bên cùng
có lợi giữa ngân hàng và khách hàng sẽ phát triển được dịch vụ thanh toán quốc
tế tại ngân hàng, thông qua đó nâng cao được hiệu quả cho hoạt động rất nhiều.
1.2.2.2 Mạng lưới hoạt động của ngân hàng.
1.2.2.3 Chất lượng nhân sự.
Không chỉ đổi mới mô hình tổ chức, năng lực nhân sự chú trọng phát triển
từ các cấp lãnh đạo cho đến cán bộ trực tiếp. Đáp ứng yêu cầu mở hoàn thành
nhiệm vụ chính trị ngày càng sâu rộng, yêu cầu hoạt động kinh doanh ngày càng
khắt khe, đội ngũ nhân sự đã phát triển hết sức nhanh chóng từ 24 cán bộ năm
2000 lên mức gấp gần 3 lần năm 2009, với tổng số cán bộ là 60 trong đó hầu hết
cán bộ chuyên môn đều có trình độ đại học trở lên. Hàng năm số lượng cán bộ
tuyển ở mức 10%, nhờ vậy mà đội ngũ cán bộ có độ tuổi bình quân rất trẻ. Số
lượng cán bộ là Đoàn viên thanh niên luôn chiếm trên 50%; độ tuổi cán bộ bình
quân của chinh nhánh hiện nay dưới 30. Dù trẻ về độ tuổi nhưng có trình độ
nhận thức lý luận chính trị vững vàng, đặc biệt là ý thức về việc giữ gìn và vun
đắp tình hữu nghị đặc biệt Việt Nam – Lào. Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của Chi
nhánh từ khi thành lập đến nay đều là cán bộ do 2 ngân hàng mẹ cử tới trong đó
chủ yếu là cán bộ được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tin tưởng giao
phó nhiệm vụ.
KhamSeng PhetSyKham – Thương mại 48A
10
Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
Từ đội ngũ quản lý các cấp đến từng cán bộ đều được đào tạo liên tục,
không ngừng nâng cao năng lực quản trị điều hành và trình độ nghiệp vụ sâu
rộng. Đến nay Chi nhánh đã có 5 cán bộ đã hoàn thành và đang theo học chương
trình đào tạo sau đại học, hàng năm có trên 20% cán bộ được cử đi học tập các
lớp học chuyên môn ngắn hạn tại các trường đại học, Trung tâm đào tạo của
BIDV và bên ngoài. Đào tạo cho cán bộ Chi nhánh còn được thực hiện thông qua
các hình thức hỗ trợ đào tạo thực tế của các Phòng, Ban do BIDV hỗ trợ; các đối
tác cung ứng dịch vụ như Reteur, Bloomberg
Với nền tảng tốt, được đào tạo liên tục bài bản, lực lượng cán bộ Chi
nhánh có thể đáp ứng hoạt động kinh doanh và nhiệm vụ trong điều kiện cạnh
tranh khắc nghiệt và nhiệm vụ ngày càng cao. Thực tế cho thấy, nội lực nhân sự
trong suốt 10 năm qua là lực lượng quyết định hoàn thành nhiệm vụ tại Chi
nhánh.
1.2.3 Nhân tố của hai ngân hàng mẹ
Ngân hàng Ngoại thương Lào(BCEL)
Ngân hàng Ngoại thương Lào (BCEL) là ngân hàng quốc doanh được
thành lập từ năm 1989, hiện là ngân hàng thương mại lớn nhất tại Lào. BCEL
đang thực hiện cơ cấu lại để trở thành một ngân hàng thương mại hiện đại, kinh
doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ thanh toán Hiện nay,
BCEL có 08 chi nhánh và 04 phòng giao dịch. Tổng tài sản của BCEL đến hết
năm 2007 đạt khoảng 460 triệu USD, vốn điều lệ 220 triệu USD.
Trong những năm qua, BCEL không ngừng nâng cao năng lực phát triển
và lớn mạnh về quy mô tài sản, dòng vốn cũng như số lượng khách hàng. Hiện
tại BCEL có quan hệ với hơn 100 ngân hàng trên toàn cầu.
Phương châm hoạt động của BCEL là mang lại lợi ích tối đa cho khách
hàng, hỗ trợ chính sách kinh tế của chính phủ thông qua việc mở rộng, phát triển,
KhamSeng PhetSyKham – Thương mại 48A
11
Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
hiện đại hóa các dịch vụ ngân hàng trong nước và quốc tế. Các dịch vụ do BCEL
cung cấp bao gồm tiền gửi, tiền vay, phát hành bảo lãnh ngân hàng, thanh toán
nội địa và quốc tế, phát hành thẻ ATM, dịch vụ tín dụng và dịch vụ khác
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam,
đến năm 1981đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Từ 1990
đến nay ngân hàng hoạt động với tên gọi là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV). BIDV là thành viên của Hiệp hội ngân hàng Châu á (ABA),
ASEAN và là thành viên hội đồng quản trị của Hiệp hội các định chế tài chính
phát triển Châu á Thái Bình Dương (ADFIAP). Nhiều ngân hàng biết đến BIDV
như là một ngân hàng lớn hoạt động có hiệu quả, an toàn ở Việt nam. Các tổ
chức quốc tế, ngân hàng đại lý đã chọn BIDV làm ngân hàng đồng tài trợ, ngân
hàng đại lý phục vụ cho các dự án.
Đến 31/12/2009, tổng tài sản của BIDV đạt 300.000 tỷ đồng; Dư nợ tín
dụng 194.157 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 3.451 tỷ đồng, các chỉ tiêu an
toàn chất lượng đều đạt và vượt chuẩn quốc tế.
BIDV vẫn tiếp tục phát huy vai trò phục vụ đầu tư phát triển bằng việc
triển khai các thoả thuận hợp tác toàn diện với các Tập đoàn, Tổng Công ty lớn
của đất nước. BIDV đã và đang ngày càng nâng cao uy tín về cung ứng các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng đồng bộ cho lực lượng “chủ công” này của nền kinh tế
đồng thời khẳng định giá trị của thương hiệu BIDV trong lĩnh vực phục vụ các
dự án, chương trình lớn của đất nước. Bên cạnh tăng cường các quan hệ hợp tác
với các “quả đấm thép” của nền kinh tế, BIDV cũng đã chú trọng đến việc mở
rộng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nền khách hàng đã đa dạng hơn cả về
loại hình sở hữu và ngành nghề.
KhamSeng PhetSyKham – Thương mại 48A
12
Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
.
KhamSeng PhetSyKham – Thương mại 48A
13
Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
LÀO – VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Môi trường kinh doanh của NHLD Lào – Việt chi nhánh Hà nội.
2.1.1 Tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam
Theo báo cáo công bố tình hình kinh tế xã hội năm 2009 của Tổng cục
Thống kê được công bố ngày 31/12, trong năm 2009, Việt Nam đã hoàn thành
hai mục tiêu khó khăn là chống suy giảm kinh tế và duy trì tốc độ tăng trưởng
kinh tế hợp lý, bền vững; đồng thời chủ động phòng ngừa lạm phát cao trở lại.
Năm 2009, kinh tế Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng 5,32%, vượt mục tiêu đề ra
và đứng vào hàng các nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao của khu vực và trên
thế giới. Sản xuất công nghiệp thoát khỏi tình trạng trì trệ những tháng đầu năm
và cả năm đã tăng 7,6%. Sản xuất nông nghiệp được mùa với sản lượng lúa cả
năm đạt 38,9 triệu tấn, tăng 165.700 tấn so với năm 2008. Cân đối kinh tế vĩ mô
tiếp tục ổn định.
Mặc dù nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài giảm sút, nhưng đầu tư trong nước
đã được khơi thông nên tính chung vốn đầu tư phát triển cả năm đạt 7 042 000 tỷ
đồng, tăng 15,3% so với năm 2008.
Thu ngân sách đạt dự toán cả năm và bội chi ngân sách bảo đảm được mức Quốc
hội đề ra là không vượt quá 7% GDP. Lạm phát được kiềm chế, chỉ số tăng giá
tiêu dùng tháng 12 năm 2009 so với tháng 12 năm 2008 tăng 6,52%, thấp hơn
mục tiêu 7% Quốc hội thông qua; chỉ số giá bình quân năm 2009 là 6,88%, thấp
nhất trong 6 năm gần đây.
Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 13,4% năm 2008 xuống còn 12,3%. Văn hóa, giáo
dục, y tế và nhiều lĩnh vực xã hội khác cũng đạt được những thành tích vượt trội.
KhamSeng PhetSyKham – Thương mại 48A
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét