BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOKÌ THI KHU VỰC GIẢI MÁY TÍNH TRÊN MÁY TÍNH CASIO
ĐỀ THI CHÍNH THỨC NĂM 2007
Lớp 9 THCS
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 13/03/2007.
Chú ý: - Đề gồm 05 trang.
- Thí sinh làm bài trực tiếp vào đề thi này
Điểm của toàn bài thi Các giám khảo
(họ, tên và chữ ký)
Số phách
(Do Chủ tịch HĐ thi ghi)
Bằng số Bằng chữ
Quy ước: Khi tính, lấy kết quả theo yêu cầu cụ thể của từng bài toán thi.
Bài 1. (5 điểm)
a) Tính giá trị của biểu thức lấy kết quả với 2 chữ số ở phần thập phân :
N= 321930+ 291945+ 2171954+ 3041975
N =
b) Tính kết quả đúng (không sai số) của các tích sau :
P = 13032006 x 13032007
Q = 3333355555 x 3333377777
P =
Q =
c) Tính giá trị của biểu thức M với α = 25
0
30', β = 57
o
30’
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
2 2 2 2 2 2
M= 1+tgα 1+cotg β + 1-sin α 1-cos β . 1-sin 1-cos β
α
(Kết quả lấy với 4 chữ số thập phân)
M =
Bài 2. (5 điểm)
Một người gửi tiết kiệm 100 000 000 đồng (tiền Việt Nam) vào một ngân hàng theo
mức kỳ hạn 6 tháng với lãi suất 0,65% một tháng.
a) Hỏi sau 10 năm, người đó nhận được bao nhiêu tiền (cả vốn và lãi) ở ngân hàng. Biết
rằng người đó không rút lãi ở tất cả các định kỳ trước đó.
b) Nếu với số tiền trên, người đó gửi tiết kiệm theo mức kỳ hạn 3 tháng với lãi suất
0,63% một tháng thì sau 10 năm sẽ nhận được bao nhiêu tiền (cả vốn và lãi) ở ngân
hàng. Biết rằng người đó không rút lãi ở tất cả các định kỳ trước đó.
(Kết quả lấy theo các chữ số trên máy khi tính toán)
Theo kỳ hạn 6 tháng, số tiền nhận được là : ……………………………………………
Theo kỳ hạn 3 tháng, số tiền nhận được là : ……………………………………………
Bài 3. (4 điểm) Giải phương trình (lấy kết quả với các chữ số tính được trên máy)
130307+140307 1+x =1+ 130307-140307 1+x
x =
Bài 4. (6 điểm) Giải phương trình (lấy kết quả với các chữ số tính được trên máy) :
x+178408256-26614 x+1332007 + x+178381643-26612 x+1332007 1=
Các giá trị của xa tìm được là :
Bài 5. (4 điểm)
Xác định các hệ số a, b, c của đa thức P(x) = ax
3
+ bx
2
+ cx – 2007 để sao cho P(x) chia
hết cho (x – 13) có số dư là 2 và chia cho (x – 14) có số dư là 3.
(Kết quả lấy với 2 chữ số ở phần thập phân)
a = ; b = ; c =
Bài 6. (6 điểm)
Xác định các hệ số a, b, c, d và tính giá trị của đa thức.
Q(x) = x
5
+ ax
4
– bx
3
+ cx
2
+ dx – 2007
Tại các giá trị của x = 1,15 ; 1,25 ; 1,35 ; 1,45.
Biết rằng khi x nhận các giá trị lần lượt 1, 2, 3, 4 thì Q(x) có các giá trị tương ứng là 9,
21, 33, 45
(Kết quả lấy với 2 chữ số ở phần thập phân)
a = ; b = ; c = ; d =
Q(1,15) = ; Q(1,25) = ; Q(1,35) = ; Q(1,45) =
Bài 7. (4 điểm)
Tam giác ABC vuông tại A có cạnh AB = a = 2,75 cm, góc C = α = 37
o
25’. Từ A vẽ các
đường cao AH, đường phân giác AD và đường trung tuyến AM.
a) Tính độ dài của AH, AD, AM.
b) Tính diện tích tam giác ADM.
(Kết quả lấy với 2 chữ số ở phần thập phân)
D M
A
B
C
H
AH = ; AD = ; AM =
S
ADM
=
Bài 8. (6 điểm)
1. Cho tam giác ABC có ba góc nhọn. Chúng minh rằng tổng của bình phương cạnh thứ
nhất và bình phương cạnh thứ hai bằng hai lần bình phương trung tuyến thuộc cạnh thứ
ba cộng với nửa bình phương cạnh thứ ba.
Chứng mính (theo hình vẽ đã cho) :
M
A
B
C
2. Bài toán áp dụng : Tam giác ABC có cạnh AC = b = 3,85 cm ; AB = c = 3,25 cm và
đường cao AH = h = 2,75cm.
a) Tính các góc A, B, C và cạnh BC của tam giác.
b) Tính độ dài của trung tuyến AM (M thuộc BC)
c) Tính diện tích tam giác AHM.
(góc tính đến phút ; độ dài và diện tích lấy kết quả với 2 chữ số phần thập phân.
A
B
C
H M
B = ; C = ; A = ; BC =
AM = ; S
AHM
=
Bài 9. (5 điểm)
Cho dãy số với số hạng tổng quát được cho bởi công thức :
( ) ( )
n n
n
13+ 3 - 13- 3
U =
2 3
với n = 1, 2, 3, ……, k, …
a) Tính U
1
, U
2
,U
3
,U
4
,U
5
,U
6
,U
7
,U
8
b) Lập công thức truy hồi tính U
n+1
theo U
n
và U
n-1
c) Lập quy trình ấn phím liên tục tính U
n+1
theo U
n
và U
n-1
a)
U
1
= U
5
=
U
2
= U
6
=
U
3
= U
7
=
U
4
= U
8
=
b)
U
n+1
=
c)
Quy trình ấn phím liên tục U
n+1
theo U
n
và U
n-1
Bài 10. (5 điểm)
Cho hai hàm số
3 2
y= x+2
5 5
(1) và
5
y = - x+5
3
(2)
a) Vẽ đồ thị của hai hàm số trên mặt phẳng tọa độ của Oxy
b) Tìm tọa độ giao điểm A(x
A
, y
A
) của hai độ thị (kết quả dưới dạng phân số hoặc hỗn
số)
c) Tính các góc của tam giác ABC, trong đó B, C thứ tự là giao điểm của đồ thị hàm số
(1) và độ thị của hàm số (2) với trục hoành (lấy nguyên kết quả trên máy)
d) Viết phương trình đường thẳng là phân giác của góc BAC (hệ số góc lấy kết quả với
hai chữ số ở phần thập phân)
x
y
O
X
A
=
Y
A
=
B =
C =
A =
Phương trình đường phân giác
góc ABC :
y =
ĐÁP ÁN BIỂU ĐIỂM VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM THI
TOÁN 9 THCS
Bài 1. (5 điểm)
a) N = 567,87 1 điểm
b) P = 169833193416042 1 điểm
Q = 11111333329876501235 1 điểm
c) M = 1,7548 2 điểm
Bài 2.(5 điểm)
a) Theo kỳ hạn 6 tháng, số tiền nhận được là :
T
a
= 214936885,3 đồng 3 điểm
b) Theo kỳ hạn 3 tháng, số tiền nhận được là :
T
b
= 211476682,9 đồng 2 điểm
Bài 3. (4 điểm)
x = -0,99999338 4 điểm
Bài 4. (6 điểm)
X
1
= 175744242 2 điểm
X
2
= 175717629 2 điểm
175717629 < x <175744242 2 điểm
Bài 5. (4 điểm)
a = 3,69
b = -110,62 4 điểm
c = 968,28
Bài 6. (6 điểm)
1) Xác định đúng các hệ số a, b, c, d
a = -93,5 ; b = -870 ; c = -2962,5 ; d = 4211 4 điểm
2) P(1,15) = 66,16 0,5 điểm
P(1,25) = 86,22 0,5 điểm
P(1,35 = 94,92 0,5 điểm
P(1,45) = 94,66 0,5 điểm
Bài 7 (4 điểm)
1) AH = 2,18 cm 1 điểm
AD = 2,20 cm 0,5 điểm
AM = 2,26 cm 0,5 điểm
2) S
ADM
= 0,33 cm
2
2 điểm
Bài 8 (6 điểm)
1. Chứng minh (2 điểm) :
2
2 2
a
b = +HM +AH
2
÷
0,5 điểm
2
2 2
a
c = -HM +AH
2
÷
0,5 điểm
( )
2
2 2 2 2
a
b +c = +2 HM +AH
2
0,5 điểm
2
2 2 2
a
a
b +c =2m
2
+
0,5 điểm
2. Tính toán (4 điểm)
B = 57
o
48’ 0,5 điểm
C = 45
o
35’ 0,5 điểm
A = 76
o
37’ 0,5 điểm
BC = 4,43 cm 0,5 điểm
AM = 2,79 cm 1 điểm
S
AHM
= 0,66 cm
2
1 điểm
Bài 9 (5 điểm)
a) U
1
= 1 ; U
2
= 26 ; U
3
= 510 ; U
4
= 8944 ; U
5
= 147884
U
6
= 2360280 ; U
7
= 36818536 ; U
8
= 565475456 1 điểm
b) Xác lập công thức : U
n+1
= 26U
n
– 166U
n-1
2 điểm
c) Lập quy trình ấn phím đúng
26 Shift STO A x 26 - 166 x 1 Shift STO B
Lặp lại dãy phím
x 26 - 166 x Alpha A Shift STO A
x 26 - 166 x Alpha B Shift STO B
2 điểm
Bài 10 (5 điểm)
a) Vẽ đồ thị chính xác 1 điểm
b)
A
39 5
x = =1
34 34
0,5 điểm
A
105 3
y = =3
34 34
0,5 điểm
c) B = α = 30
o
57’49,52" 0,25 điểm
C = β = 59
o
2’10,48" 0,5 điểm
A = 90
o
d) Viết phương trình đường phân giác góc BAC :
35
y = 4x -
17
( 2 điểm )
Hướng dẫn chấm thi :
1. Bảo đảm chấm khách quan công bằng và bám sát biểu điểm từng bài
2. Những câu có cách tính độc lập và đã có riêng từng phần điểm thì khi tính sai sẽ
không cho điểm
3. Riêng bài 3 và bài 5, kết quả toàn bài chỉ có một đáp số. Do đó khi có sai số so với
đáp án mà chỗ sai đó do sơ suất khi ghi số trên máy vào tờ giấy thi, thì cần xem xét
cụ thể và thống nhất trong Hội đồng chấm thi để cho điểm. Tuy nhiên điểm số cho
không quá 50% điểm số của bài đó.
4. Khi tính tổng số điểm của toàn bài thi, phải cộng chính xác các điểm thành phần của
từng bài, sau đó mới cộng số điểm của 10 bài (để tránh thừa điểm hoặc thiếu điểm
của bài thi)
5. Điểm số bài thi không được làm tròn số để khi xét giải thuận tiện hơn.
Lời giải chi tiết
Bài 1 (5 điểm)
a) Tính trên máy được :
N = 567,8659014 ≈ 567,87
b) Đặt x = 1303 ; y = 2006 ta có P = (x .10
4
+ y)(x .10
4
+ y + 1)
Vậy P = x
2
.10
8
+ 2xy .10
4
+ x .10
4
+ y
2
+ y
Tính trên máy rồi làm tính, ta có :
x.10
8
= 169780900000000
2xy.10
4
= 52276360000
x.10
4
= 13030000
y
2
= 4024036
y = 2006
P = 169833193416042
Đặt A = 33333, B = 55555, C = 77777 ta có :
Q = (A.10
5
+ B)(A.10
5
+ C) = A
2
.10
10
+ AB.10
5
+ AC.10
5
+ BC
Tính trên máy rồi làm tính, ta có :
A
2
.10
10
= 11110888890000000000
AB.10
5
= 185181481500000
AC.10
5
= 259254074100000
B.C = 4320901235
Q = 11111333329876501235
c) Có thể rút gọn biểu thức
4 4
1+cosαsin β
M=
cosαsinβ
hoặc tính trực tiếp M = 1,754774243 ≈ 1,7548
Bài 2 (5 điểm)
a)
- Lãi suất theo định kỳ 6 tháng là : 6 x 0,65% = 3,90%
- 10 năm bằng
10 x 12
=20
6
kỳ hạn
Áp dụng công thức tính lãi suất kép, với kỳ hạn 6 tháng và lãi suất 0,65% tháng, sau 10
năm, số tiền cả vốn lẫn lãi là :
20
a
3,9
T =10000000 1+ = 214936885,3
100
÷
đồng
b)
Lãi suất theo định kỳ 3 tháng là : 3 x 063% = 1,89%
10 năm bằng
10 x 12
=40
6
kỳ hạn
Với kỳ hạn 3 tháng và lãi suất 0,63% tháng, sau 10 năm số tiền cả vốn lẫn lãi là :
40
a
1,89
T =10000000 1+ = 21147668,2
100
÷
đồng
Bài 3 (4 điểm)
Đặt a = 130307, b = 140307, y = 1 + x (với y ≥0), ta có :
1 1a b y a b y a b y a b y+ = + − ⇔ + − − =
Bình phương 2 vế được :
( ) ( )
2 2
2 1a b y a b y a b y+ + − − − =
( )
2
2 2 2 2
2 1
2 1 2
4
a
a a b y a b y
−
⇔ − = − ⇔ − =
Tính được
( )
2
2 2
2
2 1
4 1
:
4 4
a
a
y a b
b
−
−
= − =
2
2 2
4 1 4 4 1
1 1
4 4
a a b
x y
b b
− − −
= − = − =
Tính trên máy :
2
2
4 130307 - 4 140307 - 1
0,99999338
4 140307
x
× ×
= = −
×
Vậy x =
0,99999338−
Bài 4 (6 điểm)
Xét từng số hạng ở vế trái ta có :
( )
2
x + 178408256 - 26614 x+1332007 1332007 13307x= + −
Do đó :
178408256 26614 1332007 1332007 13307x x x
+ − + = + −
Xét tương tự ta có :
178381643 26612 1332007 1332007 13306x x x
+ − + = + −
Vậy phương trình đã cho tương đương với phương trình sau :
1332007 13307 1332007 13306 1x x+ − + + − =
Đặt
1332007y x= +
, ta được phương trình :
|y – 13307| + |y – 13306| = 1 (*)
+ Trường hợp 1 : y ≥ 13307 thì (*) trở thành (y – 13307) + (y – 13306) = 1
Tính được y = 13307 và x = 175744242
+ Trường hợp 2 : y ≤ 13306 thì (*) trở thành –(y – 13307) – (y – 13306) = 1
Tính được y = 13306 và do đó x = 175717629
+ Trường hợp 3 : 13306 < y < 13307, ta có
13306 < 1332007 < 13307x +
⇒ 175717629 < x < 175744242
Đáp số : x
1
= 175744242
x
2
= 175717629
Với mọi giá trị thỏa mãn điều kiện : 175717629 < x < 175744242
(Có thể ghi tổng hợp như sau : 175717629 ≤ x ≤ 175744242)
Bài 5 (4 điểm)
Ta có : P(x) = Q(x)(x – a) + r ⇒ P(a) = r
Vậy P(13) = a.13
3
+ b.13
2
+ c.13 – 2007 = 1
P(3) = a.3
3
+ b.3
2
+ c.3 – 2007 = 2
P(14) = a.14
3
+ b.14
2
+ c.14 – 2007 = 3
Tính trên máy và rút gọn ta được hệ ba phương trình :
2197. 169 13. 2008
27 9 3 2009
2744 196 14 2010
a b c
a b c
b c
+ + =
+ + =
+ + =
Tính trên máy được :
a = 3,693672994 ≈ 3,69
b = –110,6192807 ≈ –110,62
c = 968,2814519 ≈ 968,28
Bài 6 (6 điểm)
Tính giá trị của P(x) tại x = 1, 2, 3, 4 ta được kết quả là :
1+a-b+c+d-2007=9 a-b+c+d=2015 (1)
32+16a-8b+4c+2d-2007=21 16a-8b+4c+2d=1996 (2)
243+81a-27b+9c+3d-2007=33 81a-27b+9c+3d=1797 (3)
1024+256a-64b+16c+4d-2007=45 256a-64b+16c
⇔
+4d=1028 (4)
Lấy hai vế của phương trình (1) lần lượt nhân với 2, 3, 4 rồi trừ lần lượt vế đối vế với
phương trình (2), phương trình (3), phương trình (4), ta được hệ phương trình bậc nhất 3 ẩn :
-14a+6b-2c=2034
-78a+24b+6c=4248
-252a+60b-12c=7032
Tính trên máy được a = -93,5 ; b = -870 ; c = -2972,5 và d = 4211
Ta có P(x)=x
5
– 93,5x
4
+ 870x
3
-2972,5x
2
+ 4211x – 2007
Q(1,15) = 66,15927281 ≈ 66,16
Q(1,25) = 86,21777344 ≈ 86,22
Q(1,35) = 94,91819906 ≈ 94,92
Q(1,45) = 94,66489969 ≈ 94,66
Bài 7 (4 điểm)
a) Dễ thấy
·
BAH
= α ;
·
AMB
= 2α ;
·
ADB
= 45
o
+ α
Ta có :
AH = ABcosα = acosα = 2,75cos37
o
25’ = 2,184154248 ≈ 2,18 (cm)
A
B
C
H D M
o
o
os 2,75 os37 25'
2,203425437 2,20( )
sin(45 ) sin(45 ) sin82 25'
o o
AH ac c
AD cm
α
α α
= = = = ≈
+ +
o
o
os 2,75 os37 25'
2,26976277 2,26( )
sin 2 ) sin 2 sin 74 50'
AH ac c
AM cm
α
α α
= = = = ≈
b)
( )
1
.
2
ADM
S HM HD AH= −
HM=AH.cotg2α ; HD = AH.cotg(45
o
+ α)
Vậy :
( )
2 2 o
1
os cotg2 cotg(45 + )
2
ADM
S a c
α α α
= −
( )
2 2 o o
1
2,75 os 37 25' cotg74 50' cotg82 25'
2
o
ADM
S c= −
= 0,32901612 ≈ 0,33cm
2
Bài 8 (6 điểm)
1. Giả sử BC = a, AC = b, AB = c, AM = m
a
.
Ta phải chứng minh:
b
2
+ c
2
=
2
a
m
+
2
2
a
c
b
m
a
A
B
C
H M
Kẻ thêm đường cao AH (H thuộc BC), ta có:
AC
2
= HC
2
+ AH
2
⇒
b
2
=
2
2
a
HM
+
÷
+ AH
2
AB
2
= BH
2
+ AH
2
⇒
c
2
=
2
2
a
HM
−
÷
+ AH
2
Vậy b
2
+
c
2
=
2
2
a
+ 2(HM
2
+ AH
2
)
Nhưng HM
2
+ AH
2
= AM
2
=
2
a
m
Do đó b
2
+ c
2
= 2
2
a
m
+
2
2
a
(đpcm)
2.
a) sin B =
h
c
=
2,75
3,25
⇒
B = 57
o
47’44,78”
b) sin C =
h
b
=
2,75
3,85
⇒
C = 45
o
35’4,89”
A = 180
o
– (B+C)
⇒
A= 76
o
37’10,33”
BH = c cos B; CH = b cos C
⇒
BC = BH + CH = c cos B + b cos C
⇒
BC = 3,25 cos 57
o
48’ + 3,85 cos 45
o
35’ = 4,426351796
≈
4,43cm
b) AM
2
=
2 2 2
2( )
4
b c BC+ −
⇒
AM
2
=
2 2 2
1
2( )
2
a b BC+ −
= 2,791836751
≈
2,79cm
c) S
AHM
=
1
2
AH(BM – BH) =
1
2
.2,75
1
4,43 3.25 cos 57 48'
2
o
−
÷
= 0,664334141
≈
0,66cm
2
Bài 9 (5 điểm)
a) U
1
= 1 U
5
= 147884
U
2
= 26 U
6
= 2360280
U
3
= 510 U
7
= 36818536
U
4
= 8944 U
8
= 565475456
b) Đặt U
n+1
= a.U
n
+ b.U
n-1
Theo kết quả tính được ở trên, ta có:
510 .26 .1 26a 510
8944 .510 .26 510a 26 8944
a b b
a b b
= + + =
⇔
= + + =
Giải hệ phương trình trên ta được: a = 26,b = -166
Vậy ta có công thức:
U
n+1
= 26U
n
– 166U
n-1
c) Lập quy trình bấm phím trên máy CASIO 500MS:
Ấn phím:
26 Shift STO A x 26 - 166 x 1 Shift STO
B
Lặp lại dãy phím
x 26 - 166 x Alpha
A
Shift STO
A
x 26 - 166 x Alpha
B
Shift STO
B
Bài 10 (5 điểm)
Thứ Sáu, 28 tháng 2, 2014
ÁP SUẤT THỦY TĨNH- NGUYÊN LÍ PAXCAN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TIỀN GIANG
TỔ : VẬT LÝ
CHƯƠNG V:
CƠ HỌC CHẤT LƯU
Bài 41:
1. Áp suất của chất lỏng
- Chất lỏng có đặc tính là nén lên các vật nằm trong
nó. Áp lực chất lỏng nén lên vật có phương vng góc
với bề mặt của vật.
- Áp suất có giá trị bằng áp lực trên một đơn vị diện
tích. Áp suất trung bình của chất lỏng ở độ sâu nơi
đặt dụng cụ:
P =
S
F
Lực chất lỏng tác dụng lên vật hình hộp và
lên thành bình
Kết luận:
- Tại mỗi điểm của chất lỏng, áp suất theo mọi phương
là như nhau .
- Áp suất ở những điểm có độ sâu khác nhau thì khác
nhau.
Đơn vị của áp suất trong hệ SI: 1 Pa = 1 N/m2
•
1 atm = 1,013.10
5
Pa (áp suất chuẩn của khí quyển)
•
1 torr = 1 mmHg = 133,3 Pa
1 atm = 760 mmHg
Một vài giá trị của áp suất ( Pa)
Tâm Mặt Trời
Tâm Trái Đất
Rãnh sâu nhất của đại dương
Bánh xe ơ tơ (áp suất dư so với áp suất
khí quyển)
2.10
16
4.10
11
1,1.10
8
2.10
5
2. Sự thay đổi áp suất theo độ sâu.
Áp suất thủy tĩnh
Trên cùng một mặt nằm ngang trong lòng chất lỏng,
áp suất là như nhau tại tất cả các điểm.
P
F
1
F
2
h
Khi hình trụ cân bằng:
F
1
– F
2
+ P = p
1
S – p
2
S
+ P = 0
với P = ρgS( y
2
– y
1
): trọng lượng
của hình trụ
⇒
p
1
– p
2
+ ρg ( y
2
– y
1
) = 0
y
1
y
2
Lấy y
1
= 0 tại mặt thống chất lỏng
=> y
2
= h
Khi đó: p
1
= p
a
: áp suất khí quyển ở mặt thống.
p
2
= p: áp suất thuỷ tĩnh (áp suất tĩnh)
Áp suất tĩnh của chất lỏng ở độ sâu h bằng tổng của áp
suất khí quyển ở mặt thống và tích số ρgh.
p = p
2
= p
a
+ ρgh
p
1
p
2
h
Pa
p
1
= p
a
+ ρgh
p
1
= p
2
vì trên cùng một mặt
nằm ngang
3. Ngun lí Paxcan
Độ tăng áp suất lên một chất lỏng chứa trong bình
kín được truyền ngun vẹn cho mọi điểm của chất
lỏng và của thành bình.
p = p
ng
+ ρgh
p
ng
pp
Thay đổi áp suất tác dụng lên chất lỏng
bằng cách cho thêm gia trọng.
P
ng
: áp suất ngồi
S
1
S
2
4. Máy nén thủy lực
F
1
F
2
Khi tác dụng lực F
1
lên nhánh S
1
, lượng áp suất tác
dụng lên chất lỏng tăng thêm:
∆p =
Theo ngun lí Paxcan: áp suất ở nhánh S
2
cũng
tăng một lượng ∆ p nên F
2
= S
2
∆p = .F
1
vì S
2
> S
1
nên F
2
> F
1
: ta có thể dùng một lực nhỏ để
tạo ra một lực lớn hơn lên các vật đặt trên pittơng S
2
Và d
2
= d
1
< d
1
Kết luận: Lực nâng được nhân lên thì độ dời lại
chia cho , do đó cơng được bảo tồn.
F
1
S
1
S
2
S
1
S
1
S
2
S
2
S
1
S
2
S
1
Quyết định 80/2002/QĐ-BNN công bố danh mục thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu dùng chế biến thức ăn chăn nuôi được nhập khẩu vào Việt Nam thời kỳ 2002 – 2005 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Bột đậu tương nguyên dầu (cả vỏ hoặc tách vỏ)
- Khô dầu đậu tương (phần còn lại sau khi ép hoặc
chiết, có dạng bánh, mảnh hoặc bột)
- Độ ẩm: Max 14%
- Đối với bột đậu tương, khô dầu đậu tương hoạt lực urease activity từ 0,05-
0,35 mg N
2
/mg mẫu trong 1 phút ở 30
o
C
7- Các loại khô dầu khác (phần còn lại sau khi ép,
hoặc chiết dầu, có dạng bột, mảnh, viên)
- Khô dầu lạc
- Khô dầu cọ
- Khô dầu hạt cải
- Khô dầu vừng
- Khô dầu hướng dương
- Khô dầu lanh
- Khô dầu dừa
- Khô dầu bông
- Khô dầu lupin
- Màu, mùi đặc trưng của từng loại không có mùi chua, mốc
- Hàm lượng AFLATOXIN: Max 100 PPb
- Độ ẩm: Max12%
8- Nguyên liệu có nguồn gốc thuỷ sản:
- Bột cá
- Bột vỏ sò
- Bột đầu tôm
- Bột phụ phẩm chế biến thuỷ sản
- Độ ẩm Max 10%
- Không có E coli và Salmonella
- Bột cá chỉ nhập loại: + Đạm thô Min 60%
+ Muối ăn Max 3%
+ Hàm lượng Nitơ bay hơi Max 130mg/100g mẫu
9- Nguyên liệu có nguồn gốc gia súc, gia cầm:
5
- Bột xương
- Bột thịt xương
- Bột sữa gầy
- Bột máu
- Bột lông vũ
- Bột phụ phẩm chế biến thịt
- Độ ẩm: + Bột sữa gầy Max 5%
+ Loại khác Max 10%
- Không có E coli và Salmonella
- Khi nhập khẩu các sản phẩm có nguồn gốc từ gia súc, gia cầm phải thực hiện
các quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT về An toàn dịch bệnh
10- Các axít amin tổng hợp:
- L-Lysine
- DL- Methionine
- Threonine (L-Threonine )
- Triptophan
- Các a xít amin tổng hợp khác
Độ tinh khiết Min 98%
11- Dầu, mỡ:
- Dầu thực vật
- Dầu cá
- Mỡ
- Thuỷ phần Max 0,5%
- Chất béo Min 98%
12- Các loại vitamin đơn dùng bổ sung vào thức
ăn:
- Vitamin A
- Vitamin E
- Vitamin D
3
- Vitamin đơn khác
6
PHẦN 3:
THỨC ĂN CHĂN NUÔI, THỨC ĂN BỔ SUNG, PHỤ GIA THỨC ĂN CHĂN NUÔI
ĐƯỢC NHẬP KHẨU THEO DANH MỤC
Mọi doanh nghiệp đều được phép nhập khẩu thức ăn chăn nuôi,
nguyên liệu dùng chế biến thức ăn chăn nuôi đã đăng ký tại danh mục này
1. Công ty Action Chimique et Terapeutique (A.C.T)
TT Tên nguyên liệu Số đăng ký nhập khẩu Công dụng Dạng & quy
cách bao gói
Hãng, nước sản xuất
1 BIACALCIUM BA-1- 1999-KNKL Premix vitamin-khoáng 500g, 3kg HÃNG BIARD
PHÁP
2 WOU BA-2- 1999-KNKL Premix vitamin-khoáng 500g
2. Công ty ALLTECH INC.
TT Tên nguyên liệu Số đăng ký nhập khẩu Công dụng Dạng &quy cách bao gói Hãng, nước
SX
1 ALLPLEX W ALL-59-2/01-KNKL Cung cấp khoáng vi lượng cho
gia súc non
- Dạng bột, màu nâu nhạt
- Thùng carton, thùng sắt: 25kg
7
ALLTECH
INC.
HOA KỲ
2 ALLPLEX GF ALL-60-2/01-KNKL Cung cấp khoáng vi lượng cho
lợn thịt
- Dạng bột, màu nâu xẫm
- Thùng carton, thùng sắt: 25kg
3 ALLPLEX S ALL-61-2/01-KNKL Cung cấp khoáng vi lượng cho
lợn chửa
- Dạng bột, màu nâu nhạt
- Thùng carton, thùng sắt: 25kg
4 ALLPLEX LS ALL-62-2/01-KNKL Cung cấp khoáng vi lượng cho
lợn mẹ đang cho con bú
- Dạng bột, màu nâu nhạt
- Thùng carton, thùng sắt: 25kg
ALLTECH
INC.
HOA KỲ
5 DE-ODORASE ALL-67-2/01-KNKL Là chất chiết từ cây Yucca
Schidigera, dùng bổ sung vào
thức ăn chăn nuôinhằm hạn
chế mùi khó chịu của phân vật
nuôi
- Dạng bột thô, màu nâu
- Bao, thùng carton: 1kg,
10kg, 20kg, 25kg, 50kg,
200kg, 1000kg
ALLTECH
INC.
HOA KỲ
6 ALLPLEX B ALL-92-3/01-KNKL Bổ sung khoáng vi lượng - Dạng bột, màu nâu nhạt
- Bao, Thùng: 25kg
-
7 ALLZYME
VEGPRO LIQUID
ALL-93-3/01-KNKL Bổ sung men tiêu hoá - Dạng lỏng, màu nâu
-Thùng:19lít, 200lít
8 ALLZYME PS ALL-108-4/01-KNKL Bổ sung men tiêu hoá - Dạng bột, màu nâu nhạt
- 25 kg/bao (hoặc thùng
carton, thung sắt)
-
9 BIOPLEX
CREEP/STARTER
FORMULA
AU-367-11/01-KNKL Bổ sung khoáng cho lợn con 25 kg/bao -
8
10 BIOPLEX
GROWER/FINISHE
R FORMULA
AU-368-11/01-KNKL Bổ sung khoáng cho lợn choai 25 kg/bao -
11 BIOPLEX SOW
FORMULA
AU-369-11/01-KNKL Bổ sung khoáng cho lợn nái 25 kg/bao -
12 BIOPLEX
POULTRY
BREEDER
FORMULA
AU-370-11/01-KNKL Bổ sung khoáng cho gà giống 25 kg/bao -
13 BIOPLEX
BROILER
FORMULA
AU-371-11/01-KNKL Bổ sung khoáng cho gà thịt 25 kg/bao -
14 BIOPLEX LAYER
FORMULA
AU-372-11/01-KNKL Bổ sung khoáng cho gà đẻ 25 kg/bao -
15 MTB-100
(MYCOSORB)
AU-252-7/01-KNKL Là chất có khả năng chống kết
dính, dùng hấp thụ độc tố nấm
Aflatoxin trong thức ăn chăn
nuôi
- Bột màu nâu sáng
- 25 kg/bao, thùng giấy
carton & thùng sắt
ALLTECH
INC. USA &
các chi nhánh ở
TRUNG
QUỐC,
CANADA,
IRELAND
16 BIOPLEX COBALT AL-455-02/02-KNKL Bổ sung cobalt cho gia súc
17 SELENIUM
PREMIX
AL-456-02/02-KNKL Bổ sung selen cho gia súc
9
Bao, thùng carton 1kg, 10kg,
20kg, 25kg, 50kg, 200kg,
1000kg
ALLTECH
INC., USA và
các chi nhánh
18 BIOPLEX ZINC AL-457-02/02-KNKL Bổ sung kẽm cho gia súc
19 BIOPLEX
MAGANESE 10%
AL-458-02/02-KNKL Bổ sung mangan cho gia súc
20 BIOPLEX IRON AL-459-02/02-KNKL Bổ sung sắt cho gia súc
21 BIOPLEX COPPER AL-460-02/02-KNKL Bổ sung đồng cho gia súc
22 BIOPLEX
MAGNESIUM
AL-461-02/02-KNKL Bổ sung magie cho gia súc
23 BIO-CHROM AL-462-02/02-KNKL Bổ sung crom cho gia súc
3. Công ty AUM IMPEX (PVT), LTD
TT Tên nguyên liệu Số đăng ký nhập khẩu Công dụng Dạng &quy cách bao
gói
Hãng, nước sản xuất
1 CHOLINE CHLORIDE
60% DRY
VO-251-8/00-KNKL Bổ sung Vitamin
nhóm B
- Dạng bột, màu nâu
- Bao: 25kg
VAM ORGANIC
CHEMICALS LTD - ÂN ĐỘ
4. Công ty Aventis Animal Nutrition (AAN)
TT Tên nguyên liệu Số đăng ký nhập khẩu Công dụng Quy cách bao
gói
Hãng, nước sản xuất
1 MICROVIT B12
PROMIX 10000
RhP-8-8/99-KNKL Cung cấp Vitamin 20kg
25kg
CÔNG TY RHÔNE POULENC
TẠI PHÁP
10
2 WIT DL- ETHIONINE RhP-9-8/99-KNKL Cung cấp A xít amin 25kg CÔNG TY RHÔNE POULENC
TẠI TRUNG QUỐC
5. Công ty BASF Singapore tại T.P Hồ Chí Minh
TT Tên nguyên liệu Số đăng ký nhập khẩu Công dụng Dạng &quy cách bao gói Hãng, nước
sản xuất
1 NATUPHOS 5000G BASF-329-12/00-KNKL Bổ sung men
Phytase
- Bột, màu vàng nâu
- Bao: 1kg, 5kg, 10kg, 20kg,25kg BASF-
Đức
2 NATUPHOS 10.000G BASF-330-12/00-KNKL Bổ sung men
Phytase
- Bột, màu vàng nâu
- Bao: 1kg, 5kg, 25kg
3 LUCANTIN RED BASF-331-12/00-KNKL Chất tạo màu - Bột, màu đỏ tím - Bao: 1kg, 5kg,
25kg
BASF-
Đức
4 LUCANTIN
YELLOW
BASF-332-12/00-KNKL Chất tạo màu - Bột, màu vàng cam
- Bao: 1kg, 5kg, , 25kg
5 LUCANTIN CX
FORT
BASF-333-12/00-KNKL Chất tạo màu - Bột, màu vàng nâu
- Bao: 1kg, 5kg, , 25kg BASF-
Đức
6 LUCANTIN PINK BASF-334-12/00-KNKL Chất tạo màu - Bột, màu vàng nâu
- Bao: 1kg, 5kg, , 25kg
7 CHOLINE CHORIDE
60%N
BASF-335-12/00-KNKL Chất bổ sung
Vitamin B
- Bột, màu vàng nâu
- Bao: 25kg
BASF-
Thái Lan
11
8 LUTAVIT BLEND
VB-0499
BASF-87-3/01-KNKL
Premix vitamin dùng
trộn vào thức ăn cho
gà thịt
- Dạng bột, màu vàng,nâu nhạt
- Bao: 1kg, 5kg, 10kg. 25kg, 50kg BASF
THÁI LAN
9 LUTAVIT BLEND
VBB -0499 BASF-88-3/01-KNKL
Premix vitamin dùng
trộn vào thức ăn cho
gà giống hướng thịt
- Dạng bột, màu vàng,nâu nhạt
- Bao: 1kg, 5kg, 10kg. 25kg, 50kg
10
LUTAVIT BLEND
VL - 0499
BASF-89-3/01-KNKL Premix vitamin
dùngtrộn vào thức ăn
chogà đẻ
- Dạng bột, màu vàng,nâu nhạt
- Bao: 1kg, 5kg, 10kg. 25kg, 50kg BASF
THAI LAN
11
LUTAVIT BLEND
VS - 0499
BASF-90-3/01-KNKL Premix vitamin dùng
trộn
vầo thức ăn cho lợn
- Dạng bột, màu vàng, nâu nhạt
- Bao: 1kg, 5kg, 10kg. 25kg, 50kg
12 AMASIL DRY
(FORMIC ACID 62%)
BASF-91-3/01-KNKL Chất kháng khuẩn - Dạng bột, màu trắng
- Bao: 1kg, 5kg, 10kg. 25kg, 50kg
BASF
GERMANY
6. Công ty BEHN MEYER
TT Tên nguyên liệu Số đăng ký nhập khẩu Công dụng Dạng &quy cách
bao gói
Hãng, nước sản
xuất
1 SODIUM BICARBONATE PS-125-4/00-KNKL Cân bằng ion, chống
Stres
Bao: 25kg PENRICE SODA
PRODUCTS PTY,
LTD-ÚC
2 KINOFOS 21 FINES
(MONOCALCIUM
PHOSPHATE FEED GRADE)
KKA-180-6/00-KNKL Bổ sung chất khoáng - Bao: 50kg, 1050kg,
hàng rời đóng
conterner
KK ANIMAL
12
NUTRITION
NAM PHI
3 KINOFOS 18
(DICALCIUM PHOSPHATE
DIHYDRATE FEED GRADE)
KKA-181-6/00-KNKL Bổ sung chất khoáng - Bao: 50kg, 1050kg,
hàng rời đóng
conterner
4 BOLIFOR DPC-P
(DICALCIUM PHOSPHATE
DIHYDRATE FEED GRADE)
KKA-182-6/00-KNKL Bổ sung chất khoáng - Bao: 50kg,
1000kg, hàng rời
KK ANIMAL
NUTRITION
THUỴ ĐIỂN
5 BOLIFOR DPC-S
(DICALCIUM PHOSPHATE
DIHYDRATE FEED GRADE
STRUCTURED)
KKA-183-6/00-KNKL Bổ sung chất khoáng - Bao: 50kg, 1000
kg
KK ANIMAL
NUTRITION
ĐAN MẠCH
6 KLINOFEED UA-168-6/00-KNKL Bất hoạt độc tố nấm
mốc Mycotoxin, chống
kết vón
- Bao: 25kg
UNIPOINT
A.G
THUỴ SĨ
7 KLINO-ACID UA-169-6/00-KNKL Chống mốc,bất hoạt
độc tố nấm mốc
Mycotoxin, bất hoạt
Salmonella
- Bao: 25kg
8 KLINOSAN UA-170-6/00-KNKL Bất hoạt độc tố nấm
mốc Mycotoxin, phục
hồi chức năng gan
- Bao: 25kg
9 STANDARD QPH1 FI-171-6/00-KNKL Ngăn chặn sự phát triển
của nấm mốc vầ vi
khuẩn
- Bao: 25kg FEED INDUSTRY
SERVICE- Ý
10 MERITOSE 200 GL-233-7/00-KNKL Cung cấp đường đơn
dextrose
- Bột màu trắng
- Bao:25kg
AMYLUM
BUNGARI
11 REFINED EDIBLE LACTOSE
100 MESH
GL-234-7/00-KNKL Cung cấp đường lacto - Bột màu trắng
- Bao:25kg
13
GLANBIA
HOA KỲ
12 REFINED EDIBLE LACTOSE
200 MESH
GL-235-7/00-KNKL Cung cấp đường Lacto - Bột màu trắng
- Bao:25kg
13 EDIBLE COARSE LACTOSE GL-236-7/00-KNKL Cung cấp đường Lacto - Bột màu trắng
- Bao:25kg
14 BM-ZEO 157 HD-250-8/00-KNKL Kết dính các độc tố
mycotoxin, cation độc
ammonium
- Bột màu trắng
ngà
- Bao: 25kg
PT. HASMINDO
DINAMIKA-
INDONESIA
15 MANGANESE
SULPHATE 98%
CX-327-12/00-KNKL Bổ sung khoáng
( Mn)
- Bột màu xám
-25kg/bao
CHANGSHA
XIANBEN
CHEMICAL
PLANT
TRUNG QUỐC
16 MANGANOUS OXIDE AUS-352-12/00-KNKL Chất bổ sung khoáng - Bột màu nâu có
ánh xanh
-25kg/bao
AUSMINCO
PTY, LTD- ÚC
17 SQUID LIVER OIL YP-55-2/01-KNKL Dầu gan mực bổ sung chất
beo giầu năng lượng cho
thức ăn chăn nuôi
- Dạng lỏng, màu
vàng nâu
- thùng : 190kg
YOUNG POUNG
PRECISION
CO, LTD- HÀN
QUỐC
18 SQUID LIVER PASTE YP-56-2/01-KNKL Dầu gan mực bổ sung chất
beo giầu năng lượng cho
thức ăn chăn nuôi
- Dạng sệt, màu
vàng ,nâu xẩm
- thùng : 200kg
19 AMYTEX 100
(VITAL WHEAT
GLUTEN)
AG-58-2/01-KNKL Sản phẩm giầu đạm
(protein) dùng trong thức ăn
chăn nuôi
- Dạng bột, màu
vàng kem
-Bao: 25kg
AMYLUM
GROUP -BỈ hoặc
của hãng này nhưng
sản xuất tại PHÁP,
14
- Khô dầu đậu tương (phần còn lại sau khi ép hoặc
chiết, có dạng bánh, mảnh hoặc bột)
- Độ ẩm: Max 14%
- Đối với bột đậu tương, khô dầu đậu tương hoạt lực urease activity từ 0,05-
0,35 mg N
2
/mg mẫu trong 1 phút ở 30
o
C
7- Các loại khô dầu khác (phần còn lại sau khi ép,
hoặc chiết dầu, có dạng bột, mảnh, viên)
- Khô dầu lạc
- Khô dầu cọ
- Khô dầu hạt cải
- Khô dầu vừng
- Khô dầu hướng dương
- Khô dầu lanh
- Khô dầu dừa
- Khô dầu bông
- Khô dầu lupin
- Màu, mùi đặc trưng của từng loại không có mùi chua, mốc
- Hàm lượng AFLATOXIN: Max 100 PPb
- Độ ẩm: Max12%
8- Nguyên liệu có nguồn gốc thuỷ sản:
- Bột cá
- Bột vỏ sò
- Bột đầu tôm
- Bột phụ phẩm chế biến thuỷ sản
- Độ ẩm Max 10%
- Không có E coli và Salmonella
- Bột cá chỉ nhập loại: + Đạm thô Min 60%
+ Muối ăn Max 3%
+ Hàm lượng Nitơ bay hơi Max 130mg/100g mẫu
9- Nguyên liệu có nguồn gốc gia súc, gia cầm:
5
- Bột xương
- Bột thịt xương
- Bột sữa gầy
- Bột máu
- Bột lông vũ
- Bột phụ phẩm chế biến thịt
- Độ ẩm: + Bột sữa gầy Max 5%
+ Loại khác Max 10%
- Không có E coli và Salmonella
- Khi nhập khẩu các sản phẩm có nguồn gốc từ gia súc, gia cầm phải thực hiện
các quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT về An toàn dịch bệnh
10- Các axít amin tổng hợp:
- L-Lysine
- DL- Methionine
- Threonine (L-Threonine )
- Triptophan
- Các a xít amin tổng hợp khác
Độ tinh khiết Min 98%
11- Dầu, mỡ:
- Dầu thực vật
- Dầu cá
- Mỡ
- Thuỷ phần Max 0,5%
- Chất béo Min 98%
12- Các loại vitamin đơn dùng bổ sung vào thức
ăn:
- Vitamin A
- Vitamin E
- Vitamin D
3
- Vitamin đơn khác
6
PHẦN 3:
THỨC ĂN CHĂN NUÔI, THỨC ĂN BỔ SUNG, PHỤ GIA THỨC ĂN CHĂN NUÔI
ĐƯỢC NHẬP KHẨU THEO DANH MỤC
Mọi doanh nghiệp đều được phép nhập khẩu thức ăn chăn nuôi,
nguyên liệu dùng chế biến thức ăn chăn nuôi đã đăng ký tại danh mục này
1. Công ty Action Chimique et Terapeutique (A.C.T)
TT Tên nguyên liệu Số đăng ký nhập khẩu Công dụng Dạng & quy
cách bao gói
Hãng, nước sản xuất
1 BIACALCIUM BA-1- 1999-KNKL Premix vitamin-khoáng 500g, 3kg HÃNG BIARD
PHÁP
2 WOU BA-2- 1999-KNKL Premix vitamin-khoáng 500g
2. Công ty ALLTECH INC.
TT Tên nguyên liệu Số đăng ký nhập khẩu Công dụng Dạng &quy cách bao gói Hãng, nước
SX
1 ALLPLEX W ALL-59-2/01-KNKL Cung cấp khoáng vi lượng cho
gia súc non
- Dạng bột, màu nâu nhạt
- Thùng carton, thùng sắt: 25kg
7
ALLTECH
INC.
HOA KỲ
2 ALLPLEX GF ALL-60-2/01-KNKL Cung cấp khoáng vi lượng cho
lợn thịt
- Dạng bột, màu nâu xẫm
- Thùng carton, thùng sắt: 25kg
3 ALLPLEX S ALL-61-2/01-KNKL Cung cấp khoáng vi lượng cho
lợn chửa
- Dạng bột, màu nâu nhạt
- Thùng carton, thùng sắt: 25kg
4 ALLPLEX LS ALL-62-2/01-KNKL Cung cấp khoáng vi lượng cho
lợn mẹ đang cho con bú
- Dạng bột, màu nâu nhạt
- Thùng carton, thùng sắt: 25kg
ALLTECH
INC.
HOA KỲ
5 DE-ODORASE ALL-67-2/01-KNKL Là chất chiết từ cây Yucca
Schidigera, dùng bổ sung vào
thức ăn chăn nuôinhằm hạn
chế mùi khó chịu của phân vật
nuôi
- Dạng bột thô, màu nâu
- Bao, thùng carton: 1kg,
10kg, 20kg, 25kg, 50kg,
200kg, 1000kg
ALLTECH
INC.
HOA KỲ
6 ALLPLEX B ALL-92-3/01-KNKL Bổ sung khoáng vi lượng - Dạng bột, màu nâu nhạt
- Bao, Thùng: 25kg
-
7 ALLZYME
VEGPRO LIQUID
ALL-93-3/01-KNKL Bổ sung men tiêu hoá - Dạng lỏng, màu nâu
-Thùng:19lít, 200lít
8 ALLZYME PS ALL-108-4/01-KNKL Bổ sung men tiêu hoá - Dạng bột, màu nâu nhạt
- 25 kg/bao (hoặc thùng
carton, thung sắt)
-
9 BIOPLEX
CREEP/STARTER
FORMULA
AU-367-11/01-KNKL Bổ sung khoáng cho lợn con 25 kg/bao -
8
10 BIOPLEX
GROWER/FINISHE
R FORMULA
AU-368-11/01-KNKL Bổ sung khoáng cho lợn choai 25 kg/bao -
11 BIOPLEX SOW
FORMULA
AU-369-11/01-KNKL Bổ sung khoáng cho lợn nái 25 kg/bao -
12 BIOPLEX
POULTRY
BREEDER
FORMULA
AU-370-11/01-KNKL Bổ sung khoáng cho gà giống 25 kg/bao -
13 BIOPLEX
BROILER
FORMULA
AU-371-11/01-KNKL Bổ sung khoáng cho gà thịt 25 kg/bao -
14 BIOPLEX LAYER
FORMULA
AU-372-11/01-KNKL Bổ sung khoáng cho gà đẻ 25 kg/bao -
15 MTB-100
(MYCOSORB)
AU-252-7/01-KNKL Là chất có khả năng chống kết
dính, dùng hấp thụ độc tố nấm
Aflatoxin trong thức ăn chăn
nuôi
- Bột màu nâu sáng
- 25 kg/bao, thùng giấy
carton & thùng sắt
ALLTECH
INC. USA &
các chi nhánh ở
TRUNG
QUỐC,
CANADA,
IRELAND
16 BIOPLEX COBALT AL-455-02/02-KNKL Bổ sung cobalt cho gia súc
17 SELENIUM
PREMIX
AL-456-02/02-KNKL Bổ sung selen cho gia súc
9
Bao, thùng carton 1kg, 10kg,
20kg, 25kg, 50kg, 200kg,
1000kg
ALLTECH
INC., USA và
các chi nhánh
18 BIOPLEX ZINC AL-457-02/02-KNKL Bổ sung kẽm cho gia súc
19 BIOPLEX
MAGANESE 10%
AL-458-02/02-KNKL Bổ sung mangan cho gia súc
20 BIOPLEX IRON AL-459-02/02-KNKL Bổ sung sắt cho gia súc
21 BIOPLEX COPPER AL-460-02/02-KNKL Bổ sung đồng cho gia súc
22 BIOPLEX
MAGNESIUM
AL-461-02/02-KNKL Bổ sung magie cho gia súc
23 BIO-CHROM AL-462-02/02-KNKL Bổ sung crom cho gia súc
3. Công ty AUM IMPEX (PVT), LTD
TT Tên nguyên liệu Số đăng ký nhập khẩu Công dụng Dạng &quy cách bao
gói
Hãng, nước sản xuất
1 CHOLINE CHLORIDE
60% DRY
VO-251-8/00-KNKL Bổ sung Vitamin
nhóm B
- Dạng bột, màu nâu
- Bao: 25kg
VAM ORGANIC
CHEMICALS LTD - ÂN ĐỘ
4. Công ty Aventis Animal Nutrition (AAN)
TT Tên nguyên liệu Số đăng ký nhập khẩu Công dụng Quy cách bao
gói
Hãng, nước sản xuất
1 MICROVIT B12
PROMIX 10000
RhP-8-8/99-KNKL Cung cấp Vitamin 20kg
25kg
CÔNG TY RHÔNE POULENC
TẠI PHÁP
10
2 WIT DL- ETHIONINE RhP-9-8/99-KNKL Cung cấp A xít amin 25kg CÔNG TY RHÔNE POULENC
TẠI TRUNG QUỐC
5. Công ty BASF Singapore tại T.P Hồ Chí Minh
TT Tên nguyên liệu Số đăng ký nhập khẩu Công dụng Dạng &quy cách bao gói Hãng, nước
sản xuất
1 NATUPHOS 5000G BASF-329-12/00-KNKL Bổ sung men
Phytase
- Bột, màu vàng nâu
- Bao: 1kg, 5kg, 10kg, 20kg,25kg BASF-
Đức
2 NATUPHOS 10.000G BASF-330-12/00-KNKL Bổ sung men
Phytase
- Bột, màu vàng nâu
- Bao: 1kg, 5kg, 25kg
3 LUCANTIN RED BASF-331-12/00-KNKL Chất tạo màu - Bột, màu đỏ tím - Bao: 1kg, 5kg,
25kg
BASF-
Đức
4 LUCANTIN
YELLOW
BASF-332-12/00-KNKL Chất tạo màu - Bột, màu vàng cam
- Bao: 1kg, 5kg, , 25kg
5 LUCANTIN CX
FORT
BASF-333-12/00-KNKL Chất tạo màu - Bột, màu vàng nâu
- Bao: 1kg, 5kg, , 25kg BASF-
Đức
6 LUCANTIN PINK BASF-334-12/00-KNKL Chất tạo màu - Bột, màu vàng nâu
- Bao: 1kg, 5kg, , 25kg
7 CHOLINE CHORIDE
60%N
BASF-335-12/00-KNKL Chất bổ sung
Vitamin B
- Bột, màu vàng nâu
- Bao: 25kg
BASF-
Thái Lan
11
8 LUTAVIT BLEND
VB-0499
BASF-87-3/01-KNKL
Premix vitamin dùng
trộn vào thức ăn cho
gà thịt
- Dạng bột, màu vàng,nâu nhạt
- Bao: 1kg, 5kg, 10kg. 25kg, 50kg BASF
THÁI LAN
9 LUTAVIT BLEND
VBB -0499 BASF-88-3/01-KNKL
Premix vitamin dùng
trộn vào thức ăn cho
gà giống hướng thịt
- Dạng bột, màu vàng,nâu nhạt
- Bao: 1kg, 5kg, 10kg. 25kg, 50kg
10
LUTAVIT BLEND
VL - 0499
BASF-89-3/01-KNKL Premix vitamin
dùngtrộn vào thức ăn
chogà đẻ
- Dạng bột, màu vàng,nâu nhạt
- Bao: 1kg, 5kg, 10kg. 25kg, 50kg BASF
THAI LAN
11
LUTAVIT BLEND
VS - 0499
BASF-90-3/01-KNKL Premix vitamin dùng
trộn
vầo thức ăn cho lợn
- Dạng bột, màu vàng, nâu nhạt
- Bao: 1kg, 5kg, 10kg. 25kg, 50kg
12 AMASIL DRY
(FORMIC ACID 62%)
BASF-91-3/01-KNKL Chất kháng khuẩn - Dạng bột, màu trắng
- Bao: 1kg, 5kg, 10kg. 25kg, 50kg
BASF
GERMANY
6. Công ty BEHN MEYER
TT Tên nguyên liệu Số đăng ký nhập khẩu Công dụng Dạng &quy cách
bao gói
Hãng, nước sản
xuất
1 SODIUM BICARBONATE PS-125-4/00-KNKL Cân bằng ion, chống
Stres
Bao: 25kg PENRICE SODA
PRODUCTS PTY,
LTD-ÚC
2 KINOFOS 21 FINES
(MONOCALCIUM
PHOSPHATE FEED GRADE)
KKA-180-6/00-KNKL Bổ sung chất khoáng - Bao: 50kg, 1050kg,
hàng rời đóng
conterner
KK ANIMAL
12
NUTRITION
NAM PHI
3 KINOFOS 18
(DICALCIUM PHOSPHATE
DIHYDRATE FEED GRADE)
KKA-181-6/00-KNKL Bổ sung chất khoáng - Bao: 50kg, 1050kg,
hàng rời đóng
conterner
4 BOLIFOR DPC-P
(DICALCIUM PHOSPHATE
DIHYDRATE FEED GRADE)
KKA-182-6/00-KNKL Bổ sung chất khoáng - Bao: 50kg,
1000kg, hàng rời
KK ANIMAL
NUTRITION
THUỴ ĐIỂN
5 BOLIFOR DPC-S
(DICALCIUM PHOSPHATE
DIHYDRATE FEED GRADE
STRUCTURED)
KKA-183-6/00-KNKL Bổ sung chất khoáng - Bao: 50kg, 1000
kg
KK ANIMAL
NUTRITION
ĐAN MẠCH
6 KLINOFEED UA-168-6/00-KNKL Bất hoạt độc tố nấm
mốc Mycotoxin, chống
kết vón
- Bao: 25kg
UNIPOINT
A.G
THUỴ SĨ
7 KLINO-ACID UA-169-6/00-KNKL Chống mốc,bất hoạt
độc tố nấm mốc
Mycotoxin, bất hoạt
Salmonella
- Bao: 25kg
8 KLINOSAN UA-170-6/00-KNKL Bất hoạt độc tố nấm
mốc Mycotoxin, phục
hồi chức năng gan
- Bao: 25kg
9 STANDARD QPH1 FI-171-6/00-KNKL Ngăn chặn sự phát triển
của nấm mốc vầ vi
khuẩn
- Bao: 25kg FEED INDUSTRY
SERVICE- Ý
10 MERITOSE 200 GL-233-7/00-KNKL Cung cấp đường đơn
dextrose
- Bột màu trắng
- Bao:25kg
AMYLUM
BUNGARI
11 REFINED EDIBLE LACTOSE
100 MESH
GL-234-7/00-KNKL Cung cấp đường lacto - Bột màu trắng
- Bao:25kg
13
GLANBIA
HOA KỲ
12 REFINED EDIBLE LACTOSE
200 MESH
GL-235-7/00-KNKL Cung cấp đường Lacto - Bột màu trắng
- Bao:25kg
13 EDIBLE COARSE LACTOSE GL-236-7/00-KNKL Cung cấp đường Lacto - Bột màu trắng
- Bao:25kg
14 BM-ZEO 157 HD-250-8/00-KNKL Kết dính các độc tố
mycotoxin, cation độc
ammonium
- Bột màu trắng
ngà
- Bao: 25kg
PT. HASMINDO
DINAMIKA-
INDONESIA
15 MANGANESE
SULPHATE 98%
CX-327-12/00-KNKL Bổ sung khoáng
( Mn)
- Bột màu xám
-25kg/bao
CHANGSHA
XIANBEN
CHEMICAL
PLANT
TRUNG QUỐC
16 MANGANOUS OXIDE AUS-352-12/00-KNKL Chất bổ sung khoáng - Bột màu nâu có
ánh xanh
-25kg/bao
AUSMINCO
PTY, LTD- ÚC
17 SQUID LIVER OIL YP-55-2/01-KNKL Dầu gan mực bổ sung chất
beo giầu năng lượng cho
thức ăn chăn nuôi
- Dạng lỏng, màu
vàng nâu
- thùng : 190kg
YOUNG POUNG
PRECISION
CO, LTD- HÀN
QUỐC
18 SQUID LIVER PASTE YP-56-2/01-KNKL Dầu gan mực bổ sung chất
beo giầu năng lượng cho
thức ăn chăn nuôi
- Dạng sệt, màu
vàng ,nâu xẩm
- thùng : 200kg
19 AMYTEX 100
(VITAL WHEAT
GLUTEN)
AG-58-2/01-KNKL Sản phẩm giầu đạm
(protein) dùng trong thức ăn
chăn nuôi
- Dạng bột, màu
vàng kem
-Bao: 25kg
AMYLUM
GROUP -BỈ hoặc
của hãng này nhưng
sản xuất tại PHÁP,
14
Tài liệu 963 bài essays mẫu part 63 pdf
For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at
www.tailieuduhoc.org
Essay 946 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
If I had enough money to buy either a house or a business, I would prefer to spend the
money for a new home. Although both investments seem to be reasonable ones, I prefer
the investment in an new house because of the following reasons.
First of all, having a house which is paid off reduces the burden. I do not longer have to
worry about paying a monthly rent or mortgage. However, I would have to consider that
a house is also costly to maintain. Not everything is covered once the house is paid off.
There will always remain some spending for hydro, maintenance and other improvements
a house brings with it. Nevertheless, comparing to pay monthly rent I would have some
money left for leisure spending. For example, I could effort to buy the new car I always
wanted or to book the ticket for my dream vacation.
The second reason why I prefer to buy a house instead of buying a business is the fact,
that the investment in a house is considered more secure. Surely is the investment in a
business also a security but to me it seems less stable. A business sees good and bad
times, depending on the nature of industry and how the business is developing. Therefore
the value of the business is not constant.
To buy a business can turn in both directions. First, the business is developing fast an the
value increases significantly. In this case, comparing the investment in a business with
buying a house, the business brings a bigger added value. But on the other side, the
growth of a business cannot be guaranteed. Even choosing the right form of a business to
limit an eventual loss, cannot prevent from losing the value of the investment. The risk is
significant higher, and the loss can be enormous compared to the depreciation of a house.
For all these reasons, I prefer using the money to spend it for a house. It is more secured
than the risky investment in a business, although a business can eventually bring a higher
increase in value.
Essay 947 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
If I had to make a choice between purchasing a house or a business, it would be an easy
one to make and I would definitely purchase a house.
Money, whether hard earned or otherwise, should be invested wisely. If I had enough
money, an immediate reaction would be to consider choosing a business since with it,
comes the possibility of making profits and doubling your capital.
However, being a cautious person, such a reaction would not last very long since one has
to look at the drawbacks of a business. Unlike the purchase of a house, which takes place
under relatively risk free conditions, a business always operates in an environment,
subject to competitive, social, political and technological risks. One bad move can lead to
For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at
www.tailieuduhoc.org
devastating effects on the society that the business works in and may even force the
business to close down. Though the potential profits and gains from such an endeavor are
tempting enough, it is imperative that the downside of such a decision be given equal
importance.
Purchasing a house, on the other hand, is a more stable investment. Moreover, a house is
more than a roof and four walls. It is the place where memories are made, where joy and
sadness is shared, where you find solace and protection from the unforgiving, demanding
world outside. A house becomes a home. It cal also be a get away house reserved for
summer holidays which eliminates hotel bills completely. If we look at the financial
aspect of such an investment, the chances of a person losing his capital is minimal and
the rate at which property prices are rising, a huge profit is sure to be made whenever a
person is ready to sell.
It is thus mainly for these purposes that I would choose buying a house rather than a
business.
Essay 948 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
With respect to the use of money, I think, some people may hold the opinion that putting
the money into purchasing a house is better than a business, but others have a negative
attitude. It all depends on personal experiences, personality traits and emotional concern.
From my point of view, it is more advisable to get a business rather than a house if I have
enough money. There are a few conspicuous aspects as follows.
One of the primary causes to choose business is that the significance of one`s lifetime
means more than enjoying. That is to say, with a business, you will diligently deal with it,
develop it and endeavor to make it a great business eventually. That is a course of
struggling and working, and so your life will be filled with interest. In the history of
human being, most successful people thought a business more important than a house.
For example, the founder of Wal-Mart Stores Inc., Sam Walton, living frugally in his
whole life, without a beautiful house, insisted on his business at all times. After long way
from the first little store in 1962, he created the world`s largest retail corporation. What
he has done was considered contribution to the society and nation; meanwhile, because of
fighting for his business, his life became more significant.
Also, there is a further more substantive point we must consider. Devoting money to a
business may bring you back a house; on the contrary, a house may give you nothing.
Having a business, you have a chance to make a profit on that through hard work. For
instance, Bill Gates, Chairman and former CEO (Chief Executive Officer) of Microsoft
Corporation, put his first profit into research and development and achieved great success
finally. Later, he owned his cology?house on the shore of Lake Washington, which cost
$97 million.
For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at
www.tailieuduhoc.org
Of course, some people prefer a house to a business for some reason such as enjoying the
life. Although it would bring direct advantages to your present life, in terms of my mind,
it is negligible and meaningless in one`s whole life.
In short, while given enough money, I would choose to buy a business, not a house, in
order to increase some experiences in my life and get a chance to own a better future
through my endeavor.
Essay 949 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
Throughout the years, people, who have sufficient money, are always trying to figure out
the answer for whether to use this money for purchasing a house or business. In my
opinion, it`s very likely that I would choose to purchase a house, because it can provide a
place for me to stay, as well as a place for my next generation.
House can provide a place for stay. It is very obvious that everyone needs to have a place
to stay, whether they currently have or not. It is also the habit of human beings
throughout the centuries, because we can only survive if there is a shelter. Whereas,
business doesn`t satisfied with this desire that we have. Therefore, in order for us to have
a place to stay, we ought to purchase a house.
House is place that is for the next generation. Everyone knows that the productive
process of every kind of animal is made under a shelter, so are the humans. After every
birth of the new babies, they are also usually raised under the care of the adult member
where they provide the food to the babies, as well as the other basic cares. Whereas the
business is place where the productive process cannot take place at all. Therefore, for the
sake of the next generation, we need to have a house.
To sum up, I think that it is very important for us to purchase a house, not only because
that is where we can stay, but more importantly, that is the source for providing care for
our next generation. As far as the business is concerned, I think we need to put that in the
second place.
Essay 950 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
It is broadly believed that &?the more the risk, the higher the return. &?However, given
the same amount of money, different people will have different investment decisions.
Some will buy a house, while others might invest in a business. As for me, I would
choose a house without hesitation.
For one thing, people have demand of life at different levels. The basic level is not to
worry about food and lodge. A house could bring me comfort and security, while a
business only means uncertainty to my life. Of course a new business means new chance
and successful running might bring you more wealth and sense of self-accomplishment,
For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at
www.tailieuduhoc.org
but I always regard that as senior level of life goals. At my current stage, a house could
bring me more satisfaction then a business, and it is always rosy to dream of my pretty
house.
On the other side, different decisions reflect different attitude toward risk. Although the
price fluctuation of house might cause income or loss, the investment in a business is
with much higher risk. People who are fond of risky games might think business an
exciting challenge, while others, just like me, will give up higher return in the future to
retain the existing wonderful house.
In one word, personally a house is more attractive to me than a business as I prefer to
kind of stable situation. But still, I admire those who choose a business and successfully
benefit from it. Just like the strength of maintenance and improvement, both choices will
contribute to the healthy development of our life.
Essay 951 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
If having a lot money, some people will prefer to keep the value of it, like to purchase a
house and some people will prefer to deposit it and make money out of it, like to
purchase a business. My mind will fall into the latter category.
First of all, managing a business is one of my dreams, which can be turned into reality
once I have enough money to buy one. I enjoy most of the aspects of the management,
like setting the direction of my business, building the team architecture of my business,
dealing with marketing and sales issues and planning to earn profits out of the business. I
am given the chance to make it success and promote myself in my career. While spend
the money on purchasing a house can far from give me such opportunities.
Secondly, by depositing the money into a business, the money becomes a dynamic
financing flow and I have the chance to earn more money out of it. Of course, to develop
a business, I have to spend some money on equipments, hiring, advertising etc., but for a
long term, once the business starts to earn profits, all those expenses will be covered.
With the even growth of the business and maturity of my management, more profits will
be generated, thus I have more money to be saved. With that money, it is possible to buy
quite a few things, including buying a house.
To sum it up, the way I like to use the money is to make the money work for me to help
me earn money. purchasing a business does exactly the work, while spending the money
on a house contributes to the opposite, since I have to spend money maintaining it, no
mention to earn profits out of it. Therefore, when facing such a choice, I am not hesitate
at all in choosing to purchase a business.
Essay 952 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
Some people prefers to purchase a house if he has enough money, and other people
For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at
www.tailieuduhoc.org
would like to purchase a business instead. Personally, I would prefer buying a house
because I think it has more advantages.
There more numerous reasons why I would like to purchase a house, and I would in here
explain a few of the most important ones. The main reason is that it will make many
benefits to our lives. If you purchase a house, you will have a quiet, fixed place to do
your own business, for example, you can work at home, you can have a party with your
friends or relatives in your house and so on.
Another reason why I advocate the attitude of purchasing a house is that it`s convenient
for us to relax ourselves. Nowadays, we all have to work hard almost every day and it
will be beneficial for us to relax ourselves in our spare time. We can do many exercises
or go out for entertainment. But if it happens to rain or snow, what should we do? We
could enjoy ourselves also, if we have a house.
Last but not least, it`s a requisite for a family. If you a married man, you have to be
responsible to your family, your wife and your children. Basically, it`s most important to
provide enough space to your children to grow up. And do you agree that it`s helpful for
your wife to cook in a larger kitchen?
Of course, choosing purchasing a business also has advantages to some extent, for
example, you can make yourself more wealth and experienced. But if all these factors are
contemplated, the advantages of purchasing a house carry more weight than those of
purchasing a business. From what has been discussed above, we may finally draw the
conclusion that if you purchase a house, your life will be rich and colorful.
Essay 953 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
If I have enough money whatever that were obtained from lottery, inheritance or some
other ways, I prefer to put the money to a business to make more money rather than just
buy a house for residence.
Because using money as the capital to put in a business, whatever you earned money or
not, that your action not only can bring to yourself more and more experience, but also
can benefit to many aspects of the society like creating new job opportunity, giving the
useful products to consumers and paying the taxes to government etc. If you run your
business successfully, you will increase your investment, hire more employee and pay
more taxes.
Though the business is usually with some risk, but we can do it carefully and make it
steady well. We can do it in varied forms that mean is the money can be put into a
venture investment and invest to a permanent assert, such as putting a small part of the
money as the down payment to buy a house, and then rent it out for the remaining
installment. In other hand, I use the most of the money to invest to the stocks market,
open a factory or the other kind of business to pursue more benefit. So I can get both that
For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at
www.tailieuduhoc.org
my house and my business for my older life.
So I think that when we are youth, we need to work harder to show our ability making
more money and creating more treasure for our future, for our society.
Essay 954 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
If I had the chance of purchasing either a house or a business, I would prefer the latter.
There are a lot of reasons for the choice, and I would like to put them in the following
way.
First, we live to improve ourselves, not just to satisfy our demands for material comforts.
Indeed, it is everybody`s dream to live in a luxurious house with spacious rooms, private
swimming pools and servants. What a nice picture of life! But wait, a business can offer
more. Buying a business and run it will not only give us a chance to challenge our ability
and skills, but also can help accumulate our wealth. There is nothing more satisfying than
watching your knowledge, ability and investment turning into wealth.
Second, the choice of being an entrepreneur means that you are a spiritually strong
person, you are confident about your self and you have the nerve to face the possible
loses in a business. These are very important qualities to success in today`s world. On the
other hand, choosing to buy a house means relatively more conservative, shorter sighted
to me. I cannot see much vision and gut in these people.
Third, choosing to purchase and run a business can us get more knowledge and
experiences. A business is a complex system. In order to run a business well, we must
learn very hard for the most current knowledge of management, accounting and
marketing. We also have to know the area of specification very well, dealing with various
people from government agencies, suppliers and dealers, as well as our own employees.
Of course, a business is not always making money, sometimes there are risks of lose. But
what to regret after you already acquired so much knowledge and experiences. Yes,
comparing to buying a house, there is much more to worry about, but with buying a
business we can really get into something and gain a lot.
All above are just some reasons for my choice. And I am sure that this choice will be a
good choice, whatever the outcome may be.
Essay 955 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
Both a house and a business sound very attractive to me. But if I had only enough money
to purchase either of them, I would always prefer the latter. Following are the reasons.
The most important reason is my love for business. Since I was a child I have dreamt of
owning an international enterprise. The dream has grown with time. I have never missed
even the smallest chance to prepare for my future career, a businesswoman. For instance,
For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at
www.tailieuduhoc.org
I joint a student company, attended economic courses, etc Therefore, how can I ignore
the opportunity to establish my own company if I had much money? This would be the
first step leading to my dream.
Furthermore, normally, most people hardly satisfy with what they have. Me too. If I
spend my money buying a house, all I have would be just a house. But if I invest the
equal sum of money into a company, I would get interest every month and be able to
afford some houses as well as many things else. Obviously, the latter choice benefits me
much.
Finally, maybe because I am still young I crave for testing my ability. Running a
company is one of the best ways to do it. As you know, the manager plays the vital role
in his business, so how his company works shows exactly his ability.
Put in a nutshell, purchasing a business not only makes my dream come true but also give
me a chance to achieve further success in the future. I believe I will never regret about
this decision.
Essay 956 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
In my opinion, I will surely go for usiness?
In life, you have to be very specific in your approach and only then can you expect good
things to happen and miracles to take place. Life is a journey where you have to strive
hard until the last and achieve your goal by breaking all the obfuscating barriers of time.
When it comes to choosing between a house or a business, I as a person would by all
means opt for buying a business. Business is what pragmatism is all about. God has given
every man the power to think and it is up to him to decide his destiny no matter how
many hindrances does he have to face in his conquest for Excellence in every field he
enters into.
When I buy a Business, it will make me work harder and harder and survive in the
contemporary competitive World, where every single Business strategy will count. It will
stir up my inner capabilities and generate the power within me for the desired effect to be
achieved. If My business is going through nicely and smoothly, which I am very much
confident of, will bring monetary status and power with it. With this I can buy for myself
a nice little house where I can Enjoy life partying with my friends and dearest ones.
Having fun and frolic is as essential in life as being practical in business. Little Humors
can help productivity but must only be taken in right sense.
For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at
www.tailieuduhoc.org
So at last I can say authoritatively that Business is what I will opt for, which will
effectively bring monetary value and thus many buy more such Grandeur houses!
Essay 957 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
Suppose that I happened to have enough money one day. What shall I take advantage of
it, to purchase a house or a business? I would certainly run a business, like a boutique
with the money so that I could realize my ambition.
Above all, I love fashion show so much that through running a fashion shop, I could
display the update attire to people, share my aesthetic perspective with others, and even
discuss with people about the latest trend on clothing. In this case, I would not only take a
career as an interest, but also make numerous friends, some of who are probably fashion
designers or models, who would give me invaluable comments on what improve my
business.
On the other hand, I could earn some considerable money which would help me either for
furthering business or for purchasing other products, such as a house. I could buy many
things I want but cannot be afforded before. And I would also take some journeys with
that money so that I might get some inspirations from the distinctive clothes people in
different places wear.
In conclusion, It is obvious that purchasing a business with money is more pragmatic and
sagacious. In that way, I can both enjoy life thoroughly and make a better living.
Essay 958 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
If I have enough money, I would like to possess a great many of things I long to have.
However, considering my option is limited to a house and a business, of course I will
choose the former without hesitation. My explanations go as follows.
First of all, I need a more spacious house to entertain at weekends, which is also all my
families` wish. Now we are living in a small department, so many nice wishes of
amusements at weekends were deterred by the limited space. Suppose that we have a
larger one, we can often invite our relatives or friends to our house, singing and dancing
in the living room, or just chatting and sitting around to watch TV together. Besides, I
can hang my beloved pictures on the wall of the living room and my bedroom. Would not
that be terrific?
The second reason for my propensity for a house is my long-lasting love for animals, and
certainly a house enables me to adopt a pet. I love pet so much that I go to the zoo almost
every week. Now that I have a new and spacious house, I can make room for those
adorable animals, where they can live and play comfortably, so that I do not have to take
For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at
www.tailieuduhoc.org
great troubles to go to the zoo so frequently.
Last but not the least, my personal characteristics determine that I am not fit for business.
Actually I belong to those kind of people who are introverted and lack of consciousness
of adventure, which, however, are the deadly drawbacks for a successful business person.
Can you imagine an unsociable person sitting in front of the negotiation table calmly and
discussing the business matters with their clients confidently? Therefore, choosing a
business would be a totally unwise choice for persons like me.
From all the above which has been discussed, I am sure I prefer purchasing a house to
purchasing a business.
Essay 959 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
Home sweet home, there is no place like home. With pleasures and palaces we may roam,
But, home sweet home, there is no place like home.
Money symbolizes different priorities or dreams for different people. To me, money
symbolizes a means of fulfilling my dreams. My dreams include leaving a tension free
life, pursuing all my hobbies, and living in a home with beautiful interiors. So, if I were
given the option of buying a house or a business, I would definitely purchase a house.
Buying a business would be a lucrative option, but I believe in leading a tension-free life.
I cannot take the pressures of expanding and handling a business. I like to have my life
organized around a nine to five job. I prefer to have time for myself, and leave all work-
related tensions in office. This unfortunately does not happen if one is handling a
business. So, I would choose to buy a house instead of a business. Owning a business
would also mean taking a risk with all the money I would have invested. If I were
unsuccessful in handling a business I would stop getting returns. So, I would rather invest
the money I have in a safer investment such as a house. After a few years, if I sell the
house, I would definitely get a price higher or nearly equal to they amount I had invested.
But, if I sell a business that is not doing well, there would naturally be no buyers.
Handling a business usually requires a business background. Neither do I have a family
business, nor do I have an MBA or a business degree. Besides, I also do not have a
natural ability for business dealings. If I were to buy a business, I would have no clue
about how to handle it. So, I would rather buy a house, and use my artistic skills to design
the interiors instead.
Life is all about mental and personal satisfaction. Buying a business will not give that
satisfaction and happiness that buying a house would give me. So, I would rather opt for
purchasing a house instead of a business.
Essay 960 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at
www.tailieuduhoc.org
There is no denying that a comfortable house and a satisfy business are both essential to
every person`s life. However, when facing the question that how we distribute money,
either to a house or a business, for my part, I would undoubtedly share the latter one.
Diverse reasons can be identified as contributing to my opinion, and two important ones
are represented as follow:
The most immediate reason is that a good business can help realize people`s ultimate
aims of life and obtain the true happiness for us. In the period of studying in schools, we
are imbued that happiness lies in the struggle to achieve the ideals. As far as I am
concerned, the final success in career through hard work or even the process of exceeding
oneself serve to be the most happiness in people`s lives.
An equally important reason is that investing in business will contribute to people to
adopt the society well. In the ever-changing society, people should study unceasingly to
keep up with the pace of society and attempt to communicate with different kinds of
persons. On this point, decent businesses will provide people the very channels and
stages to represent the intelligence and capabilities.
Admittedly, it is no doubt that houses can offer to person`s shelters, the sense of leisure
and security. However, these are not enough for modern people who ask for both material
requirements and mental pursuits. Furthermore, a good business will bright about more
profit which can be use to purchase a house, thus the two choice are not mutually
exclusive choice any more.
To sum up, investing in business is the best choice to me. Only in this way, could I
realize my ultimate purpose of life and gain the true happiness, leading to more
comfortable and happy life in the future.
Essay 961 Topic 185
If I had enough money to buy either a house or a business, I would prefer to spend the
money for a new home. Although both investments seem to be reasonable ones, I prefer
the investment in an new house because of the following reasons. First of all, having a
house which is paid off reduces the burden. I do not longer have to worry about paying a
monthly rent or mortgage. However, I would have to consider that a house is also costly
to maintain. Not everything is covered once the house is paid off. There will always
remain some spending for hydro, maintenance and other improvements a house brings
with it. Nevertheless, comparing to pay monthly rent I would have some money left for
leisure spending. For example, I could effort to buy the new car I always wanted or to
book the ticket for my dream vacation. The second reason why I prefer to buy a house
instead of buying a business is the fact, that the investment in a house is considered more
secure. Surely is the investment in a business also a security but to me it seems less
stable. A business sees good and bad times, depending on the nature of industry and how
the business is developing. Therefore the value of the business is not constant. To buy a
business can turn in both directions. First, the business is developing fast an the value
For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at
www.tailieuduhoc.org
increases significantly. In this case, comparing the investment in a business with buying a
house, the business brings a bigger added value. But on the other side, the growth of a
business cannot be guaranteed. Even choosing the right form of a business to limit an
eventual loss, cannot prevent from losing the value of the investment. The risk is
significant higher, and the loss can be enormous compared to the depreciation of a house.
For all these reasons, I prefer using the money to spend it for a house. It is more secured
than the risky investment in a business, although a business can eventually bring a higher
increase in value.
Essay 962 Topic 185
If I had enough money to buy either a house or a business, I would prefer to spend the
money for a new home. Although both investments seem to be reasonable ones, I prefer
the investment in an new house because of the following reasons. First of all, having a
house which is paid off reduces the burden. I do not longer have to worry about paying a
monthly rent or mortgage. However, I would have to consider that a house is also costly
to maintain. Not everything is covered once the house is paid off. There will always
remain some spending for hydro, maintenance and other improvements a house brings
with it. Nevertheless, comparing to pay monthly rent I would have some money left for
leisure spending. For example, I could effort to buy the new car I always wanted or to
book the ticket for my dream vacation. The second reason why I prefer to buy a house
instead of buying a business is the fact, that the investment in a house is considered more
secure. Surely is the investment in a business also a security but to me it seems less
stable. A business sees good and bad times, depending on the nature of industry and how
the business is developing. Therefore the value of the business is not constant. To buy a
business can turn in both directions. First, the business is developing fast an the value
increases significantly. In this case, comparing the investment in a business with buying a
house, the business brings a bigger added value. But on the other side, the growth of a
business cannot be guaranteed. Even choosing the right form of a business to limit an
eventual loss, cannot prevent from losing the value of the investment. The risk is
significant higher, and the loss can be enormous compared to the depreciation of a house.
For all these reasons, I prefer using the money to spend it for a house. It is more secured
than the risky investment in a business, although a business can eventually bring a higher
increase in value.
Essay 963 Topic 185 buy a house or run a business?
Some people prefer to purchase a house if they have enough money, and other people
would like to purchase a business instead. Personally, I would like to the first one. In the
following discussion, I would like to reason and provide evidence to support my
viewpoint. The first and foremost reason that I have chosen to put forward is that
purchasing a house is convenient for us to relax ourselves. To illustrate this point, there is
an example more persuasive: nowadays, we all have to work hard almost every day and a
house will be beneficial for us to relax ourselves in our spare time. Also, we can do many
exercises or go out for entertainment. But if it happens to rain or snow, what should we
www.tailieuduhoc.org
Essay 946 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
If I had enough money to buy either a house or a business, I would prefer to spend the
money for a new home. Although both investments seem to be reasonable ones, I prefer
the investment in an new house because of the following reasons.
First of all, having a house which is paid off reduces the burden. I do not longer have to
worry about paying a monthly rent or mortgage. However, I would have to consider that
a house is also costly to maintain. Not everything is covered once the house is paid off.
There will always remain some spending for hydro, maintenance and other improvements
a house brings with it. Nevertheless, comparing to pay monthly rent I would have some
money left for leisure spending. For example, I could effort to buy the new car I always
wanted or to book the ticket for my dream vacation.
The second reason why I prefer to buy a house instead of buying a business is the fact,
that the investment in a house is considered more secure. Surely is the investment in a
business also a security but to me it seems less stable. A business sees good and bad
times, depending on the nature of industry and how the business is developing. Therefore
the value of the business is not constant.
To buy a business can turn in both directions. First, the business is developing fast an the
value increases significantly. In this case, comparing the investment in a business with
buying a house, the business brings a bigger added value. But on the other side, the
growth of a business cannot be guaranteed. Even choosing the right form of a business to
limit an eventual loss, cannot prevent from losing the value of the investment. The risk is
significant higher, and the loss can be enormous compared to the depreciation of a house.
For all these reasons, I prefer using the money to spend it for a house. It is more secured
than the risky investment in a business, although a business can eventually bring a higher
increase in value.
Essay 947 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
If I had to make a choice between purchasing a house or a business, it would be an easy
one to make and I would definitely purchase a house.
Money, whether hard earned or otherwise, should be invested wisely. If I had enough
money, an immediate reaction would be to consider choosing a business since with it,
comes the possibility of making profits and doubling your capital.
However, being a cautious person, such a reaction would not last very long since one has
to look at the drawbacks of a business. Unlike the purchase of a house, which takes place
under relatively risk free conditions, a business always operates in an environment,
subject to competitive, social, political and technological risks. One bad move can lead to
For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at
www.tailieuduhoc.org
devastating effects on the society that the business works in and may even force the
business to close down. Though the potential profits and gains from such an endeavor are
tempting enough, it is imperative that the downside of such a decision be given equal
importance.
Purchasing a house, on the other hand, is a more stable investment. Moreover, a house is
more than a roof and four walls. It is the place where memories are made, where joy and
sadness is shared, where you find solace and protection from the unforgiving, demanding
world outside. A house becomes a home. It cal also be a get away house reserved for
summer holidays which eliminates hotel bills completely. If we look at the financial
aspect of such an investment, the chances of a person losing his capital is minimal and
the rate at which property prices are rising, a huge profit is sure to be made whenever a
person is ready to sell.
It is thus mainly for these purposes that I would choose buying a house rather than a
business.
Essay 948 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
With respect to the use of money, I think, some people may hold the opinion that putting
the money into purchasing a house is better than a business, but others have a negative
attitude. It all depends on personal experiences, personality traits and emotional concern.
From my point of view, it is more advisable to get a business rather than a house if I have
enough money. There are a few conspicuous aspects as follows.
One of the primary causes to choose business is that the significance of one`s lifetime
means more than enjoying. That is to say, with a business, you will diligently deal with it,
develop it and endeavor to make it a great business eventually. That is a course of
struggling and working, and so your life will be filled with interest. In the history of
human being, most successful people thought a business more important than a house.
For example, the founder of Wal-Mart Stores Inc., Sam Walton, living frugally in his
whole life, without a beautiful house, insisted on his business at all times. After long way
from the first little store in 1962, he created the world`s largest retail corporation. What
he has done was considered contribution to the society and nation; meanwhile, because of
fighting for his business, his life became more significant.
Also, there is a further more substantive point we must consider. Devoting money to a
business may bring you back a house; on the contrary, a house may give you nothing.
Having a business, you have a chance to make a profit on that through hard work. For
instance, Bill Gates, Chairman and former CEO (Chief Executive Officer) of Microsoft
Corporation, put his first profit into research and development and achieved great success
finally. Later, he owned his cology?house on the shore of Lake Washington, which cost
$97 million.
For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at
www.tailieuduhoc.org
Of course, some people prefer a house to a business for some reason such as enjoying the
life. Although it would bring direct advantages to your present life, in terms of my mind,
it is negligible and meaningless in one`s whole life.
In short, while given enough money, I would choose to buy a business, not a house, in
order to increase some experiences in my life and get a chance to own a better future
through my endeavor.
Essay 949 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
Throughout the years, people, who have sufficient money, are always trying to figure out
the answer for whether to use this money for purchasing a house or business. In my
opinion, it`s very likely that I would choose to purchase a house, because it can provide a
place for me to stay, as well as a place for my next generation.
House can provide a place for stay. It is very obvious that everyone needs to have a place
to stay, whether they currently have or not. It is also the habit of human beings
throughout the centuries, because we can only survive if there is a shelter. Whereas,
business doesn`t satisfied with this desire that we have. Therefore, in order for us to have
a place to stay, we ought to purchase a house.
House is place that is for the next generation. Everyone knows that the productive
process of every kind of animal is made under a shelter, so are the humans. After every
birth of the new babies, they are also usually raised under the care of the adult member
where they provide the food to the babies, as well as the other basic cares. Whereas the
business is place where the productive process cannot take place at all. Therefore, for the
sake of the next generation, we need to have a house.
To sum up, I think that it is very important for us to purchase a house, not only because
that is where we can stay, but more importantly, that is the source for providing care for
our next generation. As far as the business is concerned, I think we need to put that in the
second place.
Essay 950 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
It is broadly believed that &?the more the risk, the higher the return. &?However, given
the same amount of money, different people will have different investment decisions.
Some will buy a house, while others might invest in a business. As for me, I would
choose a house without hesitation.
For one thing, people have demand of life at different levels. The basic level is not to
worry about food and lodge. A house could bring me comfort and security, while a
business only means uncertainty to my life. Of course a new business means new chance
and successful running might bring you more wealth and sense of self-accomplishment,
For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at
www.tailieuduhoc.org
but I always regard that as senior level of life goals. At my current stage, a house could
bring me more satisfaction then a business, and it is always rosy to dream of my pretty
house.
On the other side, different decisions reflect different attitude toward risk. Although the
price fluctuation of house might cause income or loss, the investment in a business is
with much higher risk. People who are fond of risky games might think business an
exciting challenge, while others, just like me, will give up higher return in the future to
retain the existing wonderful house.
In one word, personally a house is more attractive to me than a business as I prefer to
kind of stable situation. But still, I admire those who choose a business and successfully
benefit from it. Just like the strength of maintenance and improvement, both choices will
contribute to the healthy development of our life.
Essay 951 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
If having a lot money, some people will prefer to keep the value of it, like to purchase a
house and some people will prefer to deposit it and make money out of it, like to
purchase a business. My mind will fall into the latter category.
First of all, managing a business is one of my dreams, which can be turned into reality
once I have enough money to buy one. I enjoy most of the aspects of the management,
like setting the direction of my business, building the team architecture of my business,
dealing with marketing and sales issues and planning to earn profits out of the business. I
am given the chance to make it success and promote myself in my career. While spend
the money on purchasing a house can far from give me such opportunities.
Secondly, by depositing the money into a business, the money becomes a dynamic
financing flow and I have the chance to earn more money out of it. Of course, to develop
a business, I have to spend some money on equipments, hiring, advertising etc., but for a
long term, once the business starts to earn profits, all those expenses will be covered.
With the even growth of the business and maturity of my management, more profits will
be generated, thus I have more money to be saved. With that money, it is possible to buy
quite a few things, including buying a house.
To sum it up, the way I like to use the money is to make the money work for me to help
me earn money. purchasing a business does exactly the work, while spending the money
on a house contributes to the opposite, since I have to spend money maintaining it, no
mention to earn profits out of it. Therefore, when facing such a choice, I am not hesitate
at all in choosing to purchase a business.
Essay 952 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
Some people prefers to purchase a house if he has enough money, and other people
For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at
www.tailieuduhoc.org
would like to purchase a business instead. Personally, I would prefer buying a house
because I think it has more advantages.
There more numerous reasons why I would like to purchase a house, and I would in here
explain a few of the most important ones. The main reason is that it will make many
benefits to our lives. If you purchase a house, you will have a quiet, fixed place to do
your own business, for example, you can work at home, you can have a party with your
friends or relatives in your house and so on.
Another reason why I advocate the attitude of purchasing a house is that it`s convenient
for us to relax ourselves. Nowadays, we all have to work hard almost every day and it
will be beneficial for us to relax ourselves in our spare time. We can do many exercises
or go out for entertainment. But if it happens to rain or snow, what should we do? We
could enjoy ourselves also, if we have a house.
Last but not least, it`s a requisite for a family. If you a married man, you have to be
responsible to your family, your wife and your children. Basically, it`s most important to
provide enough space to your children to grow up. And do you agree that it`s helpful for
your wife to cook in a larger kitchen?
Of course, choosing purchasing a business also has advantages to some extent, for
example, you can make yourself more wealth and experienced. But if all these factors are
contemplated, the advantages of purchasing a house carry more weight than those of
purchasing a business. From what has been discussed above, we may finally draw the
conclusion that if you purchase a house, your life will be rich and colorful.
Essay 953 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
If I have enough money whatever that were obtained from lottery, inheritance or some
other ways, I prefer to put the money to a business to make more money rather than just
buy a house for residence.
Because using money as the capital to put in a business, whatever you earned money or
not, that your action not only can bring to yourself more and more experience, but also
can benefit to many aspects of the society like creating new job opportunity, giving the
useful products to consumers and paying the taxes to government etc. If you run your
business successfully, you will increase your investment, hire more employee and pay
more taxes.
Though the business is usually with some risk, but we can do it carefully and make it
steady well. We can do it in varied forms that mean is the money can be put into a
venture investment and invest to a permanent assert, such as putting a small part of the
money as the down payment to buy a house, and then rent it out for the remaining
installment. In other hand, I use the most of the money to invest to the stocks market,
open a factory or the other kind of business to pursue more benefit. So I can get both that
For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at
www.tailieuduhoc.org
my house and my business for my older life.
So I think that when we are youth, we need to work harder to show our ability making
more money and creating more treasure for our future, for our society.
Essay 954 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
If I had the chance of purchasing either a house or a business, I would prefer the latter.
There are a lot of reasons for the choice, and I would like to put them in the following
way.
First, we live to improve ourselves, not just to satisfy our demands for material comforts.
Indeed, it is everybody`s dream to live in a luxurious house with spacious rooms, private
swimming pools and servants. What a nice picture of life! But wait, a business can offer
more. Buying a business and run it will not only give us a chance to challenge our ability
and skills, but also can help accumulate our wealth. There is nothing more satisfying than
watching your knowledge, ability and investment turning into wealth.
Second, the choice of being an entrepreneur means that you are a spiritually strong
person, you are confident about your self and you have the nerve to face the possible
loses in a business. These are very important qualities to success in today`s world. On the
other hand, choosing to buy a house means relatively more conservative, shorter sighted
to me. I cannot see much vision and gut in these people.
Third, choosing to purchase and run a business can us get more knowledge and
experiences. A business is a complex system. In order to run a business well, we must
learn very hard for the most current knowledge of management, accounting and
marketing. We also have to know the area of specification very well, dealing with various
people from government agencies, suppliers and dealers, as well as our own employees.
Of course, a business is not always making money, sometimes there are risks of lose. But
what to regret after you already acquired so much knowledge and experiences. Yes,
comparing to buying a house, there is much more to worry about, but with buying a
business we can really get into something and gain a lot.
All above are just some reasons for my choice. And I am sure that this choice will be a
good choice, whatever the outcome may be.
Essay 955 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
Both a house and a business sound very attractive to me. But if I had only enough money
to purchase either of them, I would always prefer the latter. Following are the reasons.
The most important reason is my love for business. Since I was a child I have dreamt of
owning an international enterprise. The dream has grown with time. I have never missed
even the smallest chance to prepare for my future career, a businesswoman. For instance,
For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at
www.tailieuduhoc.org
I joint a student company, attended economic courses, etc Therefore, how can I ignore
the opportunity to establish my own company if I had much money? This would be the
first step leading to my dream.
Furthermore, normally, most people hardly satisfy with what they have. Me too. If I
spend my money buying a house, all I have would be just a house. But if I invest the
equal sum of money into a company, I would get interest every month and be able to
afford some houses as well as many things else. Obviously, the latter choice benefits me
much.
Finally, maybe because I am still young I crave for testing my ability. Running a
company is one of the best ways to do it. As you know, the manager plays the vital role
in his business, so how his company works shows exactly his ability.
Put in a nutshell, purchasing a business not only makes my dream come true but also give
me a chance to achieve further success in the future. I believe I will never regret about
this decision.
Essay 956 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
In my opinion, I will surely go for usiness?
In life, you have to be very specific in your approach and only then can you expect good
things to happen and miracles to take place. Life is a journey where you have to strive
hard until the last and achieve your goal by breaking all the obfuscating barriers of time.
When it comes to choosing between a house or a business, I as a person would by all
means opt for buying a business. Business is what pragmatism is all about. God has given
every man the power to think and it is up to him to decide his destiny no matter how
many hindrances does he have to face in his conquest for Excellence in every field he
enters into.
When I buy a Business, it will make me work harder and harder and survive in the
contemporary competitive World, where every single Business strategy will count. It will
stir up my inner capabilities and generate the power within me for the desired effect to be
achieved. If My business is going through nicely and smoothly, which I am very much
confident of, will bring monetary status and power with it. With this I can buy for myself
a nice little house where I can Enjoy life partying with my friends and dearest ones.
Having fun and frolic is as essential in life as being practical in business. Little Humors
can help productivity but must only be taken in right sense.
For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at
www.tailieuduhoc.org
So at last I can say authoritatively that Business is what I will opt for, which will
effectively bring monetary value and thus many buy more such Grandeur houses!
Essay 957 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
Suppose that I happened to have enough money one day. What shall I take advantage of
it, to purchase a house or a business? I would certainly run a business, like a boutique
with the money so that I could realize my ambition.
Above all, I love fashion show so much that through running a fashion shop, I could
display the update attire to people, share my aesthetic perspective with others, and even
discuss with people about the latest trend on clothing. In this case, I would not only take a
career as an interest, but also make numerous friends, some of who are probably fashion
designers or models, who would give me invaluable comments on what improve my
business.
On the other hand, I could earn some considerable money which would help me either for
furthering business or for purchasing other products, such as a house. I could buy many
things I want but cannot be afforded before. And I would also take some journeys with
that money so that I might get some inspirations from the distinctive clothes people in
different places wear.
In conclusion, It is obvious that purchasing a business with money is more pragmatic and
sagacious. In that way, I can both enjoy life thoroughly and make a better living.
Essay 958 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
If I have enough money, I would like to possess a great many of things I long to have.
However, considering my option is limited to a house and a business, of course I will
choose the former without hesitation. My explanations go as follows.
First of all, I need a more spacious house to entertain at weekends, which is also all my
families` wish. Now we are living in a small department, so many nice wishes of
amusements at weekends were deterred by the limited space. Suppose that we have a
larger one, we can often invite our relatives or friends to our house, singing and dancing
in the living room, or just chatting and sitting around to watch TV together. Besides, I
can hang my beloved pictures on the wall of the living room and my bedroom. Would not
that be terrific?
The second reason for my propensity for a house is my long-lasting love for animals, and
certainly a house enables me to adopt a pet. I love pet so much that I go to the zoo almost
every week. Now that I have a new and spacious house, I can make room for those
adorable animals, where they can live and play comfortably, so that I do not have to take
For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at
www.tailieuduhoc.org
great troubles to go to the zoo so frequently.
Last but not the least, my personal characteristics determine that I am not fit for business.
Actually I belong to those kind of people who are introverted and lack of consciousness
of adventure, which, however, are the deadly drawbacks for a successful business person.
Can you imagine an unsociable person sitting in front of the negotiation table calmly and
discussing the business matters with their clients confidently? Therefore, choosing a
business would be a totally unwise choice for persons like me.
From all the above which has been discussed, I am sure I prefer purchasing a house to
purchasing a business.
Essay 959 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
Home sweet home, there is no place like home. With pleasures and palaces we may roam,
But, home sweet home, there is no place like home.
Money symbolizes different priorities or dreams for different people. To me, money
symbolizes a means of fulfilling my dreams. My dreams include leaving a tension free
life, pursuing all my hobbies, and living in a home with beautiful interiors. So, if I were
given the option of buying a house or a business, I would definitely purchase a house.
Buying a business would be a lucrative option, but I believe in leading a tension-free life.
I cannot take the pressures of expanding and handling a business. I like to have my life
organized around a nine to five job. I prefer to have time for myself, and leave all work-
related tensions in office. This unfortunately does not happen if one is handling a
business. So, I would choose to buy a house instead of a business. Owning a business
would also mean taking a risk with all the money I would have invested. If I were
unsuccessful in handling a business I would stop getting returns. So, I would rather invest
the money I have in a safer investment such as a house. After a few years, if I sell the
house, I would definitely get a price higher or nearly equal to they amount I had invested.
But, if I sell a business that is not doing well, there would naturally be no buyers.
Handling a business usually requires a business background. Neither do I have a family
business, nor do I have an MBA or a business degree. Besides, I also do not have a
natural ability for business dealings. If I were to buy a business, I would have no clue
about how to handle it. So, I would rather buy a house, and use my artistic skills to design
the interiors instead.
Life is all about mental and personal satisfaction. Buying a business will not give that
satisfaction and happiness that buying a house would give me. So, I would rather opt for
purchasing a house instead of a business.
Essay 960 Topic 185 Purchase a house vs. purchase a business
For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at
www.tailieuduhoc.org
There is no denying that a comfortable house and a satisfy business are both essential to
every person`s life. However, when facing the question that how we distribute money,
either to a house or a business, for my part, I would undoubtedly share the latter one.
Diverse reasons can be identified as contributing to my opinion, and two important ones
are represented as follow:
The most immediate reason is that a good business can help realize people`s ultimate
aims of life and obtain the true happiness for us. In the period of studying in schools, we
are imbued that happiness lies in the struggle to achieve the ideals. As far as I am
concerned, the final success in career through hard work or even the process of exceeding
oneself serve to be the most happiness in people`s lives.
An equally important reason is that investing in business will contribute to people to
adopt the society well. In the ever-changing society, people should study unceasingly to
keep up with the pace of society and attempt to communicate with different kinds of
persons. On this point, decent businesses will provide people the very channels and
stages to represent the intelligence and capabilities.
Admittedly, it is no doubt that houses can offer to person`s shelters, the sense of leisure
and security. However, these are not enough for modern people who ask for both material
requirements and mental pursuits. Furthermore, a good business will bright about more
profit which can be use to purchase a house, thus the two choice are not mutually
exclusive choice any more.
To sum up, investing in business is the best choice to me. Only in this way, could I
realize my ultimate purpose of life and gain the true happiness, leading to more
comfortable and happy life in the future.
Essay 961 Topic 185
If I had enough money to buy either a house or a business, I would prefer to spend the
money for a new home. Although both investments seem to be reasonable ones, I prefer
the investment in an new house because of the following reasons. First of all, having a
house which is paid off reduces the burden. I do not longer have to worry about paying a
monthly rent or mortgage. However, I would have to consider that a house is also costly
to maintain. Not everything is covered once the house is paid off. There will always
remain some spending for hydro, maintenance and other improvements a house brings
with it. Nevertheless, comparing to pay monthly rent I would have some money left for
leisure spending. For example, I could effort to buy the new car I always wanted or to
book the ticket for my dream vacation. The second reason why I prefer to buy a house
instead of buying a business is the fact, that the investment in a house is considered more
secure. Surely is the investment in a business also a security but to me it seems less
stable. A business sees good and bad times, depending on the nature of industry and how
the business is developing. Therefore the value of the business is not constant. To buy a
business can turn in both directions. First, the business is developing fast an the value
For more material and information, please visit Tai Lieu Du Hoc at
www.tailieuduhoc.org
increases significantly. In this case, comparing the investment in a business with buying a
house, the business brings a bigger added value. But on the other side, the growth of a
business cannot be guaranteed. Even choosing the right form of a business to limit an
eventual loss, cannot prevent from losing the value of the investment. The risk is
significant higher, and the loss can be enormous compared to the depreciation of a house.
For all these reasons, I prefer using the money to spend it for a house. It is more secured
than the risky investment in a business, although a business can eventually bring a higher
increase in value.
Essay 962 Topic 185
If I had enough money to buy either a house or a business, I would prefer to spend the
money for a new home. Although both investments seem to be reasonable ones, I prefer
the investment in an new house because of the following reasons. First of all, having a
house which is paid off reduces the burden. I do not longer have to worry about paying a
monthly rent or mortgage. However, I would have to consider that a house is also costly
to maintain. Not everything is covered once the house is paid off. There will always
remain some spending for hydro, maintenance and other improvements a house brings
with it. Nevertheless, comparing to pay monthly rent I would have some money left for
leisure spending. For example, I could effort to buy the new car I always wanted or to
book the ticket for my dream vacation. The second reason why I prefer to buy a house
instead of buying a business is the fact, that the investment in a house is considered more
secure. Surely is the investment in a business also a security but to me it seems less
stable. A business sees good and bad times, depending on the nature of industry and how
the business is developing. Therefore the value of the business is not constant. To buy a
business can turn in both directions. First, the business is developing fast an the value
increases significantly. In this case, comparing the investment in a business with buying a
house, the business brings a bigger added value. But on the other side, the growth of a
business cannot be guaranteed. Even choosing the right form of a business to limit an
eventual loss, cannot prevent from losing the value of the investment. The risk is
significant higher, and the loss can be enormous compared to the depreciation of a house.
For all these reasons, I prefer using the money to spend it for a house. It is more secured
than the risky investment in a business, although a business can eventually bring a higher
increase in value.
Essay 963 Topic 185 buy a house or run a business?
Some people prefer to purchase a house if they have enough money, and other people
would like to purchase a business instead. Personally, I would like to the first one. In the
following discussion, I would like to reason and provide evidence to support my
viewpoint. The first and foremost reason that I have chosen to put forward is that
purchasing a house is convenient for us to relax ourselves. To illustrate this point, there is
an example more persuasive: nowadays, we all have to work hard almost every day and a
house will be beneficial for us to relax ourselves in our spare time. Also, we can do many
exercises or go out for entertainment. But if it happens to rain or snow, what should we
Công văn số 39/KBNN-KT về việc hướng dẫn bổ sung chế độ kế toán dự toán ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước ban hành
BỘ TÀI CHÍNH
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 39/KBNN-KT
V/v hướng dẫn bổ sung chế độ kế toán dự toán
NSNN
Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2008
Kính gửi: Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện Thông tư 135/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về tổ
chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2008, được sự ủy quyền của Bộ Tài chính tại Tờ trình số
457/TTr-KBNN ngày 25/12/2007 của Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn bổ sung, sửa đổi
một số điểm về kế toán dự toán NSNN, cụ thể như sau:
I. VỀ CHỨNG TỪ:
1. Sửa đổi các chứng từ kế toán sau:
- Phiếu nhập dự toán ngân sách (mẫu số C6-07/KB): Thay cột “Nhóm mục” bằng “Tính chất nguồn kinh
phí”; bỏ 4 cột (Quý I, Quý II, Quý III, Quý IV); sửa cột “Tổng số” thành cột “Dự toán được giao”.
- Phiếu điều chỉnh dự toán ngân sách (mẫu C6-10/KB): Bỏ cột “Nhóm mục”; bổ sung thêm cột “Thời hạn
cấp phát”.
(Mẫu chứng từ sửa đổi đính kèm công văn này)
2. Bổ sung chứng từ:
Bổ sung Giấy đề nghị tạm cấp dự toán ngân sách (mẫu C6-14/KB)
Mục đích:
Giấy đề nghị tạm cấp dự toán ngân sách là chứng từ kế toán do đơn vị sử dụng ngân sách lập, đề nghị
KBNN tạm cấp dự toán cho đơn vị trong trường hợp đầu năm ngân sách dự toán ngân sách và phương án
phân bổ dự toán ngân sách nhà nước chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Phương pháp và trách nhiệm ghi chép:
Đối với đơn vị sử dụng ngân sách:
- Ghi rõ tên cơ quan chủ quản, tên đơn vị, mã số đơn vị sử dụng ngân sách, số tài khoản dự toán ngân sách,
tên KBNN nơi đơn vị mở tài khoản.
- Ghi đầy đủ các căn cứ để lập Giấy đề nghị tạm cấp ngân sách.
- Phần chi tiết số tiền tạm cấp ngân sách: Ghi nội dung tính chất nguồn kinh phí, chi tiết theo chương, loại
khoản, số tiền vào cột “Đơn vị đề nghị” tương ứng theo từng chương, loại, khoản và từng tính chất nguồn
kinh phí.
- Ký và đóng dấu đầy đủ vào phần quy định.
Đối với Kho bạc Nhà nước:
- Ghi mã tính chất nguồn kinh phí tương ứng với nội dung tính chất nguồn kinh phí do đơn vị sử dụng ngân
sách đã ghi.
- Ghi số tiền duyệt tạm cấp dự toán theo chi tiết chương, loại, khoản và từng tính chất nguồn kinh phí vào
cột “KBNN duyệt”.
- Ghi tổng số tiền đồng ý tạm cấp dự toán cho đơn vị vào “Phần dành cho KBNN ghi”.
Luân chuyển chứng từ:
Đơn vị sử dụng ngân sách lập 2 liên “Giấy đề nghị tạm cấp dự toán ngân sách…” gửi KBNN. KBNN sử
dụng 01 liên làm chứng từ hạch toán và lưu, 1 liên trả lại đơn vị.
II. VỀ MÃ HẠCH TOÁN:
1. Về mã tính chất nguồn kinh phí:
1.1. Tạm dừng sử dụng mã tính chất nguồn kinh phí 03:
Kinh phí thuộc ngân sách năm 2007 vẫn thực hiện theo mã tính chất nguồn kinh phí 03. Kinh phí ngân sách
năm 2007 chuyển sang ngân sách năm 2008 thuộc tính chất nguồn kinh phí 03 được bóc tách chuyển sang
mã 01 và 02 theo quy định dưới đây.
1.2. Sửa mã tính chất nguồn kinh phí thường xuyên 01, 02 như sau:
01- Kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
Là kinh phí của cơ quan nhà nước không thực hiện chế độ tự chủ; kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số
130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; kinh phí không thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ; không bao gồm khoản kinh phí được hình thành từ
nguồn tiết kiệm cải cách tiền lương.
02- Kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
Là kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; kinh phí thường xuyên của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ; không bao gồm khoản
kinh phí được hình thành từ nguồn tiết kiệm cải cách tiền lương.
1.3. Bổ sung mã tính chất nguồn kinh phí:
Mã 09: Kinh phí khám chữa bệnh cho người nghèo
Lưu ý: Hết ngày 31/12, số dư dự toán kinh phí theo tính chất nguồn kinh phí 01 không được chi tiếp chờ
hủy bỏ theo quy định hiện hành (trừ những trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển năm
sau bằng văn bản). Số dư dự toán kinh phí theo các tính chất nguồn kinh phí 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09
được chuyển sang năm sau theo chế độ quy định.
2. Sửa đổi, bổ sung mã loại dự toán:
Các loại dự toán: 00, 01, 04, 06, 07, 08, 09, 11… giữ nguyên nội dung quy định tại điểm 1.3, mục 1, phần
II, chương XI Kế toán ngoại bảng của Quyết định số 24/2006/QĐ-BTC ngày 06/04/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
2.1. Sửa mã loại dự toán:
Sửa nội dung của loại dự toán 02, 05, 10, 99 cụ thể như sau:
02- Dự toán bổ sung và điều chỉnh trong năm: Là loại dự toán được dùng để hạch toán dự toán bổ sung và
dự toán điều chỉnh tăng, dự toán điều chỉnh giảm trong thời gian từ 01/01 đến 31/12.
05- Dự toán bổ sung và điều chỉnh trong thời gian chỉnh lý: Là Loại dự toán được dùng để hạch toán dự
toán bổ sung và dự toán điều chỉnh tăng, dự toán điều chỉnh giảm trong thời gian chỉnh lý quyết toán.
10- Dự toán tạm cấp: Là kinh phí NSNN được tạm cấp trong trường hợp đầu năm ngân sách dự toán ngân
sách và phương án phân bổ dự toán NSNN chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ
quan tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm cấp kinh phí theo quy định.
99- Dự toán khác: Là loại dự toán dùng để điều chỉnh trong trường hợp không làm tăng hoặc giảm dự toán
và không thể hiện số liệu trên báo cáo.
2.2. Loại bỏ dự toán: Bỏ loại dự toán 03
III. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN:
Bổ sung, sửa đổi điểm 4.1, 4.2, 4.3 mục 4 phần II chương XI Kế toán ngoại bảng của Quyết định số
24/2006/QĐ-BTC ngày 6/4/2006 của Bộ Tài chính cụ thể như sau:
1. Kế toán dự toán tạm cấp:
Đầu năm dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định, đơn vị sử dụng ngân sách đề nghị Kho bạc nhà nước, cơ quan Tài chính tạm cấp kinh phí theo
chế độ quy định, căn cứ vào Giấy đề nghị tạm ứng dự toán (mẫu số C6-14/KB) của đơn vị, kế toán lập
Phiếu nhập dự toán ghi đầy đủ các yếu tố, kế toán ghi:
Nhập TK 06x.19: chỉ tiêu loại dự toán 10
2. Kế toán dự toán giao đầu năm:
Căn cứ quyết định giao dự toán đầu năm của đơn vị, kế toán lập Phiếu nhập dự toán ghi đầy đủ các yếu tố,
kế toán ghi:
Nhập đen TK 06x.19 (loại dự toán 01)
Đồng thời Nhập đỏ TK 06x.19 (loại dự toán 10) - nếu có tạm cấp dự toán.
3. Kế toán bổ sung dự toán, điều chỉnh tăng dự toán và điều chỉnh giảm dự toán trong năm:
- Căn cứ Quyết định giao dự toán bổ sung trong năm hoặc Quyết định điều chỉnh tăng dự toán trong năm
của đơn vị, kế toán lập phiếu nhập dự toán ghi đầy đủ các yếu tố và ghi:
Nhập TK 06x.19 (loại dự toán 02)
- Căn cứ Quyết định điều chỉnh giảm dự toán trong năm của đơn vị, kế toán lập phiếu nhập dự toán ghi đầy
đủ các yếu tố và ghi:
Đỏ nhập TK 06x.19 (loại dự toán 02)
4. Dự toán năm trước chờ xử lý:
Đến 31/12, các loại dự toán kinh phí thường xuyên không sử dụng hết được chuyển sang loại dự toán 00,
xử lý theo chế độ quy định. Riêng loại dự toán 11 (dự toán ứng trước) theo dõi trên tài khoản dự toán kinh
phí thường xuyên năm sau được chuyển sang loại dự toán 11 của tài khoản dự toán kinh phí thường xuyên
năm nay.
5. Kế toán phục hồi dự toán:
Trường hợp dự toán của đơn vị được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời hạn cấp phát trong thời gian
chỉnh lý quyết toán hoặc dự toán đã hủy bỏ trong thời gian chỉnh lý quyết toán được cấp có thẩm quyền cho
phép phục hồi dự toán kinh phí hủy bỏ để hạch toán và quyết toán vào ngân sách năm trước. Kế toán lập
phiếu nhập dự toán ghi đầy đủ các yếu tố, kế toán ghi:
(a) Kế toán lập phiếu nhập dự toán:
Nhập đỏ TK 06x.29 (loại dự toán 00)
Nhập đen TK 06x.29 (loại dự toán 04)
(b) Hết thời gian chỉnh lý quyết toán, số dự toán đã phục hồi chưa chi hết và được cấp có thẩm quyền cho
phép chuyển sang năm nay cấp phát và quyết toán vào năm nay. Kế toán lập phiếu nhập dự toán ghi đầy đủ
các yếu tố, kế toán ghi:
Nhập đỏ TK 06x.29 (loại dự toán 06)
Nhập đen TK 06x.19 (loại dự toán 08)
6. Kế toán bổ sung dự toán, điều chỉnh dự toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán:
- Căn cứ quyết định giao dự toán bổ sung hoặc Quyết định điều chỉnh tăng dự toán của đơn vị trong thời
gian chỉnh lý quyết toán, kế toán lập phiếu nhập dự toán ghi đầy đủ các yếu tố, kế toán ghi:
Nhập TK 06x.29 (loại dự toán 05)
Hết thời gian chỉnh lý quyết toán, số dự toán bổ sung chưa chi hết và được cấp có thẩm quyền cho phép
chuyển sang năm nay cấp phát và quyết toán vào năm nay, kế toán hạch toán như tại mục (b) điểm 5.
- Căn cứ Quyết định điều chỉnh giảm dự toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán của đơn vị, kế toán lập
phiếu nhập dự toán ghi đầy đủ các yếu tố, kế toán ghi:
Đỏ Nhập TK 06x.29 (loại dự toán 05).
7. Kế toán chuyển dự toán năm trước sang năm nay:
Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép chuyển số dư dự toán sang năm nay và quyết toán vào
năm nay, kế toán lập Phiếu nhập dự toán ghi:
Nhập đỏ TK 06x.29 (loại dự toán 00)
Nhập đen TK 06x.29 (loại dự toán 99)
Đồng thời hạch toán:
Nhập đỏ TK 06x.29 (loại dự toán 06)
Nhập đen TK 06x.19 (loại dự toán 08)
8. Kế toán chuyển các khoản chi ngân sách năm trước sang quyết toán vào niên độ ngân sách năm
nay:
Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép chuyển các khoản đã chi ngân sách (thực chi, tạm ứng)
từ niên độ ngân sách năm trước sang quyết toán vào niên độ ngân sách năm nay, kế toán thực hiện:
- Lập phiếu điều chỉnh với bút toán ghi:
(a) Đỏ nợ TK 3x2.01, TK 3x2.11
Dự toán trên TK 06x.29 tự động phục hồi
(b) Kế toán lập phiếu điều chỉnh dự toán ghi:
Nhập đỏ TK 06x.29 (loại dự toán 07)
Nhập đen TK 06x.19 (loại dự toán 09)
(c) Đen nọ TK 3x1.01, TK 3x1.11, đồng thời ghi xuất dự toán TK 06x.19.
9. Kế toán dự toán ứng trước:
Trường hợp ứng trước dự toán: Căn cứ quyết định của cơ quan có thẩm quyền, kế toán lập phiếu nhập dự
toán ghi đầy đủ các yếu tố, kế toán ghi:
Nhập TK 06x.39 (loại dự toán 11)
Đầu năm, kế toán chuyển toàn bộ doanh số và số dư tài khoản 06x.39 chuyển sang tài khoản 06x.19.
Khi có Quyết định thu hồi dự toán ứng trước (của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với NSTW; Chủ tịch UBND
đối với ngân sách các cấp chính quyền địa phương), kế toán thực hiện ghi giảm dự toán ứng trước (loại dự
toán 11), ghi tăng dự toán chính thức (loại dự toán 01), hạch toán như sau:
Kế toán lập Phiếu lập dự toán ghi đầy đủ các yếu tố:
Nhập đen TK 06x.19 (loại dự toán 01)
Nhập đỏ TK 06x.19 (loại dự toán 11)
10. Bổ sung điều chỉnh một số trường hợp sai lầm trong hạch toán dự toán NSNN:
10.1. Thời gian từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 nếu phát hiện hạch toán sai các yếu tố: mã tính chất nguồn
kinh phí (TCNKP), mục lục ngân sách nhà nước (MLNS), kế toán thực hiện điều chỉnh như sau:
- Trường hợp sai mã tính chất nguồn kinh phí:
Kế toán lập phiếu điều chỉnh qua loại dự toán 02, cụ thể như sau:
(a)- Đỏ nợ TK 3x1.01, TK 3x1.11 (mã TCNKP sai)
Đồng thời phục hồi số dư dự toán TK 06x.19 (mã TCNKP sai)
(b)- Nhập đỏ TK 06x.19 (mã TCNKP sai - loại dự toán 02)
Nhập đen TK 06x.19 (mã TCNKP đúng - loại dự toán 02)
(c)- Đen TK 3x1.01, TK 3x1.11 (mã TCNKP đúng)
Đồng thời xuất dự toán 06x.19 (loại dự toán 02 - mã TCNKP đúng)
- Trường hợp sai mục lục ngân sách nhà nước:
Kế toán lập phiếu điều chỉnh và hạch toán tương tự như trên thay mã TCNKP bằng MLNS.
10.2. Trong thời gian chỉnh lý quyết toán, nếu phát hiện hạch toán sai các yếu tố: mã tính chất nguồn kinh
phí, mục lục ngân sách nhà nước, kế toán thực hiện điều chỉnh như sau:
- Trường hợp sai mã tính chất nguồn kinh phí:
Kế toán lập phiếu điều chỉnh qua loại dự toán 05, cụ thể như sau:
(a)- Đỏ nợ TK 3x2.01, TK 3x2.11 (mã TCNKP sai)
Đồng thời phục hồi số dư dự toán TK 06x.29 (mã TCNKP sai)
(b)- Nhập đỏ TK 06x.29 (mã TCNKP sai - loại dự toán 05)
Nhập đen TK 06x.29 (mã TCNKP đúng - loại dự toán 05)
(c)- Đen TK 3x2.01, TK 3x2.11 (mã TCNKP đúng)
Đồng thời xuất dự toán 06x.29 (loại dự toán 05 - mã TCNKP đúng)
- Trường hợp sai mục lục ngân sách nhà nước:
Kế toán lập phiếu điều chỉnh và hạch toán tương tự như trên thay mã TCNKP bằng MLNS.
Lưu ý: Khi hạch toán nhập dự toán kinh phí theo chỉ tiêu “Loại dự toán”, kế toán phải hạch toán đồng thời
với “Mã tính chất nguồn kinh phí phù hợp”.
IV. SỔ KẾ TOÁN:
1. Bỏ “Sổ tổng hợp theo dõi dự toán ngân sách” - mẫu số S2-18/KB.
2. Sửa “Sổ chi tiết theo dõi tình hình sử dụng dự toán ngân sách” - mẫu số S2-19/KB như sau:
Bổ sung thêm cột “Mã tính chất nguồn kinh phí” sau cột “Số bút toán”; thay cột “Tổng cộng” bằng cột “Số
tiền”.
Lưu ý: Khi in sổ Sổ S2-19/KB chương trình sẽ cho phép lựa chọn kết xuất số liệu theo 2 tiêu thức:
- Theo từng Tính chất nguồn kinh phí
- Tổng hợp tất cả các Tính chất nguồn kinh phí
3. Sửa “Bảng Liệt kê chứng từ dự toán” - mẫu số S2-22/KB:
Bỏ cột “Nội dung” cách cột “MLNS” thành cột “Chương” và cột “Loại, khoản”; bỏ các cột “Dự toán” chi
tiết theo từng quý, năm; thay bằng cột “Số tiền”.
4. Sửa “Bảng tổng hợp theo dõi dự toán ngân sách” - mẫu số S2-25/KB:
Bổ sung thêm cột “Mã bút toán” sau cột “Số hiệu tài khoản”; bổ sung thêm cột “Mã loại dự toán” sau cột
“Mã bút toán”; bỏ cột “Nhóm mục” thay bằng cột “Loại, khoản”; sửa cột “C-L-K” thành cột “Chương”, bỏ
các cột “Loại dự toán” thay bằng cột “Số tiền”.
(Mẫu sổ sửa đổi đính kèm công văn này)
V. BÁO CÁO DỰ TOÁN:
1. Mẫu báo cáo:
Thực hiện “Báo cáo Tổng hợp chi ngân sách (TW, tỉnh…) theo hình thức rút dự toán niên độ…” - mẫu số
B6-01/BC-NS ban hành theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BTC ngày 15/03/2007 của Bộ trưởng BTC.
2. Phương pháp lập báo cáo:
2.1. Thời điểm lập Báo cáo:
- Báo cáo năm: Hết 31/12 hàng năm
- Báo cáo quyết toán: Kết thúc thời gian chỉnh lý quyết toán của các cấp ngân sách.
- Tại đơn vị KBNN giao dịch trực tiếp với đơn vị sử dụng ngân sách lập báo cáo theo quý, năm phục vụ
cho việc đối chiếu số liệu với các đơn vị giao dịch.
2.2. Phương pháp lập báo cáo:
+ Cột 1: Số thứ tự
+ Cột 2: Tên đơn vị sử dụng ngân sách ứng với mã ĐVSDNS cột 3
+ Cột 3: Mã số ĐVSDNS cấp 3
+ Cột 4: Ghi mã tính chất nguồn kinh phí.
+ Cột 5, 6, 7: C,LK, Nhóm mục: lần lượt tương ứng với từng loại mã tính chất nguồn kinh phí cột 4.
+ Cột 8 = Cột 9 + 10 + 11 + 12
+ Cột 9: Dự toán năm trước chuyển sang = Dự toán năm trước chuyển sang (loại dự toán 08) + dự toán
phục hồi và khấu trừ (loại dự toán 09) = Số kinh phí được chuyển sang năm sau quyết toán (cột 20) của báo
cáo B6-01/BC-NS năm trước.
+ Cột 10: Dự toán giao đầu năm = Lấy chi tiết từ chứng từ nhập dự toán từ ngày 00/01 đến thời điểm khóa
sổ ngày 31/12 = Dự toán giao trong năm (loại dự toán 01); + (hoặc -) dự toán tạm cấp (loại dự toán 10); +
(hoặc -) dự toán ứng trước (loại dự toán 11); của tất cả các loại nguồn kinh phí (một mã tính chất nguồn
kinh phí bao gồm nhiều loại dự toán).
+ Cột 11: Dự toán điều chỉnh trong năm = Lấy chi tiết từ chứng từ nhập dự toán từ ngày 00/01 đến thời
điểm khóa sổ ngày 31/12 = Dự toán bổ sung và dự toán điều chỉnh trong năm (loại dự toán 02).
+ Cột 12: Dự toán điều chỉnh trong thời gian chỉnh lý quyết toán = Loại dự toán 05 của tất cả các loại
nguồn kinh phí phát sinh sau thời điểm 31/12; trong thời gian chỉnh lý (Dự toán 05 trong thời gian chỉnh lý
dùng để theo dõi các trường hợp: bổ sung, tăng, giảm, điều chỉnh dự toán trong thời gian chỉnh lý).
+ Cột 13 = 14 + 15.
+ Cột 14: Thực chi đến ngày 31/12 = Số dư nợ TK 3X1.01 trên cân đối tháng 12 hoặc 12 tháng đến ngày
31/12.
+ Cột 15: Dư tạm ứng chưa thanh toán = Số dư nợ TK 3X1.11 trên cân đối tháng 12 hoặc 12 tháng đến
ngày 31/12.
+ Cột 16 = 8-13-12
+ Cột 17: Kinh phí thực chi trong thời gian chỉnh lý quyết toán = Số phát sinh nợ TK 3x2.01 trên cân đối từ
ngày 01/01 đến hết thời gian chỉnh lý niên độ ngân sách năm trước (làm báo cáo năm 2007 thì thời điểm lấy
số liệu là 01/01/2008 - 31/05/2008 niên độ năm trước).
+ Cột 18: Kinh phí thực chi cả năm = Số dư nợ TK 3X2.01 trên cân đối đến hết thời gian chỉnh lý.
+ Cột 19: Dư tạm ứng chưa thanh toán đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán = Số dư nợ TK 3x2.11 trên cân
đối đến hết thời gian chỉnh lý.
+ Cột 20 = cột 21 + cột 22
+ Cột 21: Dư dự toán được chuyển năm sau = Dự toán chuyển sang năm tiếp theo (loại dự toán 06) của tất
cả các loại nguồn kinh phí.
+ Cộ 22: Dư tạm ứng chưa thanh toán được chuyển năm sau loại dự toán được khôi phục và chuyển tiếp
(loại dự toán 07) của tất cả các loại nguồn kinh phí.
+ Cột 23 = 8-18-19-20
3. Phương pháp kiểm tra báo cáo:
Trước khi lập báo cáo B6-01/BC-NS in “Bảng tổng hợp theo dõi dự toán ngân sách” - mẫu S2-25/KB và
kiểm tra số liệu như sau:
- Các loại dự toán 01, 02, 10 chỉ phát sinh trong thời gian từ 01/01 đến 31/12; Đến hết ngày 31/12 số tổng
cộng loại dự toán 10 phải bằng 0.
- Loại dự toán 11 chỉ phát sinh thời điểm trước ngày 31/12 năm trước.
- Trong thời gian chỉnh lý không phát sinh các loại dự toán: 01, 02, 10, 11.
- Loại dự toán 06 của tài khoản ngoại bảng năm trước đối ứng loại dự toán 08 của tài khoản ngoại bảng
năm nay; Loại dự toán 07 của tài khoản ngoại bảng năm trước đối ứng loại dự toán 09 của tài khoản ngoại
bảng năm nay.
Đồng chí Giám đốc KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo và phối hợp
với Sở Tài chính để hướng dẫn cho các đơn vị sử dụng ngân sách biết và thực hiện theo các quy định mới
của Bộ Tài chính về kế toán dự toán NSNN.
Trên đây là một số hướng dẫn bổ sung chế độ kế toán dự toán NSNN, thời điểm thực hiện thống nhất từ
ngày 01/01/2008. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị KBNN kịp thời phản ánh về
KBNN (Ban Kế toán) để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ KHTC các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; (để phối hợp chỉ
đạo t/h)
- Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW; (để phối hợp chỉ đạo t/h)
- Vụ NSNN, Vụ HCSN (Bộ Tài chính); (để phối hợp chỉ đạo t/h)
- Các đơn vị thuộc KBNN; (để phối hợp chỉ đạo t/h)
- Lưu: VT, KT.
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Trần Sỹ Thanh
Không ghi vào
khu vực này
KBNN:………………………. Mẫu số C6-07/KB
Số:………………
PHIẾU NHẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
LOẠI KINH PHÍ:………… NIÊN ĐỘ:……
Căn cứ Quyết định số: ngày …/…/…… của
Đơn vị sử dụng ngân sách: Mã số ĐVSDNS
Tài khoản số:
Loại dự toán: Thời hạn cấp phát đến:
Tính chất
nguồn KP
Mã CTMT Mã nguồn Chương Loại Khoản
Dự toán
được giao
01 …… …… ……
…… ……
Cộng: 01
02 …… …… ……
…… ……
Cộng: 02
……
……
Tổng cộng
Tổng số tiền ghi bằng chữ:
Ngày… tháng… năm…
Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc
Không ghi vào
khu vực này
KBNN:………………………. Mẫu số C6-10/KB
Số:………………
PHIẾU ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN
Lập ngày……. tháng……. năm……
Ngày ghi sổ bút toán cần điều chỉnh:
Đơn vị sử dụng ngân sách: Mã số ĐVSDNS
Tài khoản số:
Nội dung và nguyên nhân cần điều chỉnh:
Phần chi tiết nội dung điều chỉnh:
TK
Mã loại
dự toán
Mã T/C
nguồn
KP
Mã
CTMT
Mã
nguồn
C L K
Thời hạn
cấp phát
Số
tiền
Ngày… tháng… năm…
Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc
Mẫu C6-14/KB
Cơ quan chủ quản:……………………
Đơn vị:………………………………….
Số TK:…………………………………
Mã số ĐVSDNS:……………………….
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM CẤP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
Tháng:………… /200….
Kính gửi: Kho bạc Nhà nước……………………
Căn cứ số chi dự toán thường xuyên NS…… năm 200… của đơn vị là:
Số chi dự toán KPTX NS bình quân một tháng năm 200… của đơn vị là:
Để đảm bảo hoạt động chuyên môn của đơn vị trong thời gian chưa có dự toán năm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, đề nghị KBNN…………………… tạm cấp dự toán cho đơn vị theo chi tiết sau:
Đơn vị: đồng
Mã TC
nguồn KP
Tài khoản Chương
Loại,
khoản
Đơn vị đề nghị KBNN duyệt
Tổng cộng
Tổng số tiền bằng chữ:
Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Phần dành cho KBNN ghi:
Đồng ý tạm cấp dự toán cho đơn vị:
Số tiền bằng số:
Số tiền bằng chữ:
Ngày… tháng… năm 200…
Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc KBNN
KBNN:……………………………
Mã KBNN:……………………….
Mẫu S2-19/KB
Ngày lập
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 39/KBNN-KT
V/v hướng dẫn bổ sung chế độ kế toán dự toán
NSNN
Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2008
Kính gửi: Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện Thông tư 135/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về tổ
chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2008, được sự ủy quyền của Bộ Tài chính tại Tờ trình số
457/TTr-KBNN ngày 25/12/2007 của Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn bổ sung, sửa đổi
một số điểm về kế toán dự toán NSNN, cụ thể như sau:
I. VỀ CHỨNG TỪ:
1. Sửa đổi các chứng từ kế toán sau:
- Phiếu nhập dự toán ngân sách (mẫu số C6-07/KB): Thay cột “Nhóm mục” bằng “Tính chất nguồn kinh
phí”; bỏ 4 cột (Quý I, Quý II, Quý III, Quý IV); sửa cột “Tổng số” thành cột “Dự toán được giao”.
- Phiếu điều chỉnh dự toán ngân sách (mẫu C6-10/KB): Bỏ cột “Nhóm mục”; bổ sung thêm cột “Thời hạn
cấp phát”.
(Mẫu chứng từ sửa đổi đính kèm công văn này)
2. Bổ sung chứng từ:
Bổ sung Giấy đề nghị tạm cấp dự toán ngân sách (mẫu C6-14/KB)
Mục đích:
Giấy đề nghị tạm cấp dự toán ngân sách là chứng từ kế toán do đơn vị sử dụng ngân sách lập, đề nghị
KBNN tạm cấp dự toán cho đơn vị trong trường hợp đầu năm ngân sách dự toán ngân sách và phương án
phân bổ dự toán ngân sách nhà nước chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Phương pháp và trách nhiệm ghi chép:
Đối với đơn vị sử dụng ngân sách:
- Ghi rõ tên cơ quan chủ quản, tên đơn vị, mã số đơn vị sử dụng ngân sách, số tài khoản dự toán ngân sách,
tên KBNN nơi đơn vị mở tài khoản.
- Ghi đầy đủ các căn cứ để lập Giấy đề nghị tạm cấp ngân sách.
- Phần chi tiết số tiền tạm cấp ngân sách: Ghi nội dung tính chất nguồn kinh phí, chi tiết theo chương, loại
khoản, số tiền vào cột “Đơn vị đề nghị” tương ứng theo từng chương, loại, khoản và từng tính chất nguồn
kinh phí.
- Ký và đóng dấu đầy đủ vào phần quy định.
Đối với Kho bạc Nhà nước:
- Ghi mã tính chất nguồn kinh phí tương ứng với nội dung tính chất nguồn kinh phí do đơn vị sử dụng ngân
sách đã ghi.
- Ghi số tiền duyệt tạm cấp dự toán theo chi tiết chương, loại, khoản và từng tính chất nguồn kinh phí vào
cột “KBNN duyệt”.
- Ghi tổng số tiền đồng ý tạm cấp dự toán cho đơn vị vào “Phần dành cho KBNN ghi”.
Luân chuyển chứng từ:
Đơn vị sử dụng ngân sách lập 2 liên “Giấy đề nghị tạm cấp dự toán ngân sách…” gửi KBNN. KBNN sử
dụng 01 liên làm chứng từ hạch toán và lưu, 1 liên trả lại đơn vị.
II. VỀ MÃ HẠCH TOÁN:
1. Về mã tính chất nguồn kinh phí:
1.1. Tạm dừng sử dụng mã tính chất nguồn kinh phí 03:
Kinh phí thuộc ngân sách năm 2007 vẫn thực hiện theo mã tính chất nguồn kinh phí 03. Kinh phí ngân sách
năm 2007 chuyển sang ngân sách năm 2008 thuộc tính chất nguồn kinh phí 03 được bóc tách chuyển sang
mã 01 và 02 theo quy định dưới đây.
1.2. Sửa mã tính chất nguồn kinh phí thường xuyên 01, 02 như sau:
01- Kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
Là kinh phí của cơ quan nhà nước không thực hiện chế độ tự chủ; kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số
130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; kinh phí không thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ; không bao gồm khoản kinh phí được hình thành từ
nguồn tiết kiệm cải cách tiền lương.
02- Kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
Là kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; kinh phí thường xuyên của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ; không bao gồm khoản
kinh phí được hình thành từ nguồn tiết kiệm cải cách tiền lương.
1.3. Bổ sung mã tính chất nguồn kinh phí:
Mã 09: Kinh phí khám chữa bệnh cho người nghèo
Lưu ý: Hết ngày 31/12, số dư dự toán kinh phí theo tính chất nguồn kinh phí 01 không được chi tiếp chờ
hủy bỏ theo quy định hiện hành (trừ những trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển năm
sau bằng văn bản). Số dư dự toán kinh phí theo các tính chất nguồn kinh phí 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09
được chuyển sang năm sau theo chế độ quy định.
2. Sửa đổi, bổ sung mã loại dự toán:
Các loại dự toán: 00, 01, 04, 06, 07, 08, 09, 11… giữ nguyên nội dung quy định tại điểm 1.3, mục 1, phần
II, chương XI Kế toán ngoại bảng của Quyết định số 24/2006/QĐ-BTC ngày 06/04/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
2.1. Sửa mã loại dự toán:
Sửa nội dung của loại dự toán 02, 05, 10, 99 cụ thể như sau:
02- Dự toán bổ sung và điều chỉnh trong năm: Là loại dự toán được dùng để hạch toán dự toán bổ sung và
dự toán điều chỉnh tăng, dự toán điều chỉnh giảm trong thời gian từ 01/01 đến 31/12.
05- Dự toán bổ sung và điều chỉnh trong thời gian chỉnh lý: Là Loại dự toán được dùng để hạch toán dự
toán bổ sung và dự toán điều chỉnh tăng, dự toán điều chỉnh giảm trong thời gian chỉnh lý quyết toán.
10- Dự toán tạm cấp: Là kinh phí NSNN được tạm cấp trong trường hợp đầu năm ngân sách dự toán ngân
sách và phương án phân bổ dự toán NSNN chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ
quan tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm cấp kinh phí theo quy định.
99- Dự toán khác: Là loại dự toán dùng để điều chỉnh trong trường hợp không làm tăng hoặc giảm dự toán
và không thể hiện số liệu trên báo cáo.
2.2. Loại bỏ dự toán: Bỏ loại dự toán 03
III. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN:
Bổ sung, sửa đổi điểm 4.1, 4.2, 4.3 mục 4 phần II chương XI Kế toán ngoại bảng của Quyết định số
24/2006/QĐ-BTC ngày 6/4/2006 của Bộ Tài chính cụ thể như sau:
1. Kế toán dự toán tạm cấp:
Đầu năm dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định, đơn vị sử dụng ngân sách đề nghị Kho bạc nhà nước, cơ quan Tài chính tạm cấp kinh phí theo
chế độ quy định, căn cứ vào Giấy đề nghị tạm ứng dự toán (mẫu số C6-14/KB) của đơn vị, kế toán lập
Phiếu nhập dự toán ghi đầy đủ các yếu tố, kế toán ghi:
Nhập TK 06x.19: chỉ tiêu loại dự toán 10
2. Kế toán dự toán giao đầu năm:
Căn cứ quyết định giao dự toán đầu năm của đơn vị, kế toán lập Phiếu nhập dự toán ghi đầy đủ các yếu tố,
kế toán ghi:
Nhập đen TK 06x.19 (loại dự toán 01)
Đồng thời Nhập đỏ TK 06x.19 (loại dự toán 10) - nếu có tạm cấp dự toán.
3. Kế toán bổ sung dự toán, điều chỉnh tăng dự toán và điều chỉnh giảm dự toán trong năm:
- Căn cứ Quyết định giao dự toán bổ sung trong năm hoặc Quyết định điều chỉnh tăng dự toán trong năm
của đơn vị, kế toán lập phiếu nhập dự toán ghi đầy đủ các yếu tố và ghi:
Nhập TK 06x.19 (loại dự toán 02)
- Căn cứ Quyết định điều chỉnh giảm dự toán trong năm của đơn vị, kế toán lập phiếu nhập dự toán ghi đầy
đủ các yếu tố và ghi:
Đỏ nhập TK 06x.19 (loại dự toán 02)
4. Dự toán năm trước chờ xử lý:
Đến 31/12, các loại dự toán kinh phí thường xuyên không sử dụng hết được chuyển sang loại dự toán 00,
xử lý theo chế độ quy định. Riêng loại dự toán 11 (dự toán ứng trước) theo dõi trên tài khoản dự toán kinh
phí thường xuyên năm sau được chuyển sang loại dự toán 11 của tài khoản dự toán kinh phí thường xuyên
năm nay.
5. Kế toán phục hồi dự toán:
Trường hợp dự toán của đơn vị được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời hạn cấp phát trong thời gian
chỉnh lý quyết toán hoặc dự toán đã hủy bỏ trong thời gian chỉnh lý quyết toán được cấp có thẩm quyền cho
phép phục hồi dự toán kinh phí hủy bỏ để hạch toán và quyết toán vào ngân sách năm trước. Kế toán lập
phiếu nhập dự toán ghi đầy đủ các yếu tố, kế toán ghi:
(a) Kế toán lập phiếu nhập dự toán:
Nhập đỏ TK 06x.29 (loại dự toán 00)
Nhập đen TK 06x.29 (loại dự toán 04)
(b) Hết thời gian chỉnh lý quyết toán, số dự toán đã phục hồi chưa chi hết và được cấp có thẩm quyền cho
phép chuyển sang năm nay cấp phát và quyết toán vào năm nay. Kế toán lập phiếu nhập dự toán ghi đầy đủ
các yếu tố, kế toán ghi:
Nhập đỏ TK 06x.29 (loại dự toán 06)
Nhập đen TK 06x.19 (loại dự toán 08)
6. Kế toán bổ sung dự toán, điều chỉnh dự toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán:
- Căn cứ quyết định giao dự toán bổ sung hoặc Quyết định điều chỉnh tăng dự toán của đơn vị trong thời
gian chỉnh lý quyết toán, kế toán lập phiếu nhập dự toán ghi đầy đủ các yếu tố, kế toán ghi:
Nhập TK 06x.29 (loại dự toán 05)
Hết thời gian chỉnh lý quyết toán, số dự toán bổ sung chưa chi hết và được cấp có thẩm quyền cho phép
chuyển sang năm nay cấp phát và quyết toán vào năm nay, kế toán hạch toán như tại mục (b) điểm 5.
- Căn cứ Quyết định điều chỉnh giảm dự toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán của đơn vị, kế toán lập
phiếu nhập dự toán ghi đầy đủ các yếu tố, kế toán ghi:
Đỏ Nhập TK 06x.29 (loại dự toán 05).
7. Kế toán chuyển dự toán năm trước sang năm nay:
Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép chuyển số dư dự toán sang năm nay và quyết toán vào
năm nay, kế toán lập Phiếu nhập dự toán ghi:
Nhập đỏ TK 06x.29 (loại dự toán 00)
Nhập đen TK 06x.29 (loại dự toán 99)
Đồng thời hạch toán:
Nhập đỏ TK 06x.29 (loại dự toán 06)
Nhập đen TK 06x.19 (loại dự toán 08)
8. Kế toán chuyển các khoản chi ngân sách năm trước sang quyết toán vào niên độ ngân sách năm
nay:
Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép chuyển các khoản đã chi ngân sách (thực chi, tạm ứng)
từ niên độ ngân sách năm trước sang quyết toán vào niên độ ngân sách năm nay, kế toán thực hiện:
- Lập phiếu điều chỉnh với bút toán ghi:
(a) Đỏ nợ TK 3x2.01, TK 3x2.11
Dự toán trên TK 06x.29 tự động phục hồi
(b) Kế toán lập phiếu điều chỉnh dự toán ghi:
Nhập đỏ TK 06x.29 (loại dự toán 07)
Nhập đen TK 06x.19 (loại dự toán 09)
(c) Đen nọ TK 3x1.01, TK 3x1.11, đồng thời ghi xuất dự toán TK 06x.19.
9. Kế toán dự toán ứng trước:
Trường hợp ứng trước dự toán: Căn cứ quyết định của cơ quan có thẩm quyền, kế toán lập phiếu nhập dự
toán ghi đầy đủ các yếu tố, kế toán ghi:
Nhập TK 06x.39 (loại dự toán 11)
Đầu năm, kế toán chuyển toàn bộ doanh số và số dư tài khoản 06x.39 chuyển sang tài khoản 06x.19.
Khi có Quyết định thu hồi dự toán ứng trước (của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với NSTW; Chủ tịch UBND
đối với ngân sách các cấp chính quyền địa phương), kế toán thực hiện ghi giảm dự toán ứng trước (loại dự
toán 11), ghi tăng dự toán chính thức (loại dự toán 01), hạch toán như sau:
Kế toán lập Phiếu lập dự toán ghi đầy đủ các yếu tố:
Nhập đen TK 06x.19 (loại dự toán 01)
Nhập đỏ TK 06x.19 (loại dự toán 11)
10. Bổ sung điều chỉnh một số trường hợp sai lầm trong hạch toán dự toán NSNN:
10.1. Thời gian từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 nếu phát hiện hạch toán sai các yếu tố: mã tính chất nguồn
kinh phí (TCNKP), mục lục ngân sách nhà nước (MLNS), kế toán thực hiện điều chỉnh như sau:
- Trường hợp sai mã tính chất nguồn kinh phí:
Kế toán lập phiếu điều chỉnh qua loại dự toán 02, cụ thể như sau:
(a)- Đỏ nợ TK 3x1.01, TK 3x1.11 (mã TCNKP sai)
Đồng thời phục hồi số dư dự toán TK 06x.19 (mã TCNKP sai)
(b)- Nhập đỏ TK 06x.19 (mã TCNKP sai - loại dự toán 02)
Nhập đen TK 06x.19 (mã TCNKP đúng - loại dự toán 02)
(c)- Đen TK 3x1.01, TK 3x1.11 (mã TCNKP đúng)
Đồng thời xuất dự toán 06x.19 (loại dự toán 02 - mã TCNKP đúng)
- Trường hợp sai mục lục ngân sách nhà nước:
Kế toán lập phiếu điều chỉnh và hạch toán tương tự như trên thay mã TCNKP bằng MLNS.
10.2. Trong thời gian chỉnh lý quyết toán, nếu phát hiện hạch toán sai các yếu tố: mã tính chất nguồn kinh
phí, mục lục ngân sách nhà nước, kế toán thực hiện điều chỉnh như sau:
- Trường hợp sai mã tính chất nguồn kinh phí:
Kế toán lập phiếu điều chỉnh qua loại dự toán 05, cụ thể như sau:
(a)- Đỏ nợ TK 3x2.01, TK 3x2.11 (mã TCNKP sai)
Đồng thời phục hồi số dư dự toán TK 06x.29 (mã TCNKP sai)
(b)- Nhập đỏ TK 06x.29 (mã TCNKP sai - loại dự toán 05)
Nhập đen TK 06x.29 (mã TCNKP đúng - loại dự toán 05)
(c)- Đen TK 3x2.01, TK 3x2.11 (mã TCNKP đúng)
Đồng thời xuất dự toán 06x.29 (loại dự toán 05 - mã TCNKP đúng)
- Trường hợp sai mục lục ngân sách nhà nước:
Kế toán lập phiếu điều chỉnh và hạch toán tương tự như trên thay mã TCNKP bằng MLNS.
Lưu ý: Khi hạch toán nhập dự toán kinh phí theo chỉ tiêu “Loại dự toán”, kế toán phải hạch toán đồng thời
với “Mã tính chất nguồn kinh phí phù hợp”.
IV. SỔ KẾ TOÁN:
1. Bỏ “Sổ tổng hợp theo dõi dự toán ngân sách” - mẫu số S2-18/KB.
2. Sửa “Sổ chi tiết theo dõi tình hình sử dụng dự toán ngân sách” - mẫu số S2-19/KB như sau:
Bổ sung thêm cột “Mã tính chất nguồn kinh phí” sau cột “Số bút toán”; thay cột “Tổng cộng” bằng cột “Số
tiền”.
Lưu ý: Khi in sổ Sổ S2-19/KB chương trình sẽ cho phép lựa chọn kết xuất số liệu theo 2 tiêu thức:
- Theo từng Tính chất nguồn kinh phí
- Tổng hợp tất cả các Tính chất nguồn kinh phí
3. Sửa “Bảng Liệt kê chứng từ dự toán” - mẫu số S2-22/KB:
Bỏ cột “Nội dung” cách cột “MLNS” thành cột “Chương” và cột “Loại, khoản”; bỏ các cột “Dự toán” chi
tiết theo từng quý, năm; thay bằng cột “Số tiền”.
4. Sửa “Bảng tổng hợp theo dõi dự toán ngân sách” - mẫu số S2-25/KB:
Bổ sung thêm cột “Mã bút toán” sau cột “Số hiệu tài khoản”; bổ sung thêm cột “Mã loại dự toán” sau cột
“Mã bút toán”; bỏ cột “Nhóm mục” thay bằng cột “Loại, khoản”; sửa cột “C-L-K” thành cột “Chương”, bỏ
các cột “Loại dự toán” thay bằng cột “Số tiền”.
(Mẫu sổ sửa đổi đính kèm công văn này)
V. BÁO CÁO DỰ TOÁN:
1. Mẫu báo cáo:
Thực hiện “Báo cáo Tổng hợp chi ngân sách (TW, tỉnh…) theo hình thức rút dự toán niên độ…” - mẫu số
B6-01/BC-NS ban hành theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BTC ngày 15/03/2007 của Bộ trưởng BTC.
2. Phương pháp lập báo cáo:
2.1. Thời điểm lập Báo cáo:
- Báo cáo năm: Hết 31/12 hàng năm
- Báo cáo quyết toán: Kết thúc thời gian chỉnh lý quyết toán của các cấp ngân sách.
- Tại đơn vị KBNN giao dịch trực tiếp với đơn vị sử dụng ngân sách lập báo cáo theo quý, năm phục vụ
cho việc đối chiếu số liệu với các đơn vị giao dịch.
2.2. Phương pháp lập báo cáo:
+ Cột 1: Số thứ tự
+ Cột 2: Tên đơn vị sử dụng ngân sách ứng với mã ĐVSDNS cột 3
+ Cột 3: Mã số ĐVSDNS cấp 3
+ Cột 4: Ghi mã tính chất nguồn kinh phí.
+ Cột 5, 6, 7: C,LK, Nhóm mục: lần lượt tương ứng với từng loại mã tính chất nguồn kinh phí cột 4.
+ Cột 8 = Cột 9 + 10 + 11 + 12
+ Cột 9: Dự toán năm trước chuyển sang = Dự toán năm trước chuyển sang (loại dự toán 08) + dự toán
phục hồi và khấu trừ (loại dự toán 09) = Số kinh phí được chuyển sang năm sau quyết toán (cột 20) của báo
cáo B6-01/BC-NS năm trước.
+ Cột 10: Dự toán giao đầu năm = Lấy chi tiết từ chứng từ nhập dự toán từ ngày 00/01 đến thời điểm khóa
sổ ngày 31/12 = Dự toán giao trong năm (loại dự toán 01); + (hoặc -) dự toán tạm cấp (loại dự toán 10); +
(hoặc -) dự toán ứng trước (loại dự toán 11); của tất cả các loại nguồn kinh phí (một mã tính chất nguồn
kinh phí bao gồm nhiều loại dự toán).
+ Cột 11: Dự toán điều chỉnh trong năm = Lấy chi tiết từ chứng từ nhập dự toán từ ngày 00/01 đến thời
điểm khóa sổ ngày 31/12 = Dự toán bổ sung và dự toán điều chỉnh trong năm (loại dự toán 02).
+ Cột 12: Dự toán điều chỉnh trong thời gian chỉnh lý quyết toán = Loại dự toán 05 của tất cả các loại
nguồn kinh phí phát sinh sau thời điểm 31/12; trong thời gian chỉnh lý (Dự toán 05 trong thời gian chỉnh lý
dùng để theo dõi các trường hợp: bổ sung, tăng, giảm, điều chỉnh dự toán trong thời gian chỉnh lý).
+ Cột 13 = 14 + 15.
+ Cột 14: Thực chi đến ngày 31/12 = Số dư nợ TK 3X1.01 trên cân đối tháng 12 hoặc 12 tháng đến ngày
31/12.
+ Cột 15: Dư tạm ứng chưa thanh toán = Số dư nợ TK 3X1.11 trên cân đối tháng 12 hoặc 12 tháng đến
ngày 31/12.
+ Cột 16 = 8-13-12
+ Cột 17: Kinh phí thực chi trong thời gian chỉnh lý quyết toán = Số phát sinh nợ TK 3x2.01 trên cân đối từ
ngày 01/01 đến hết thời gian chỉnh lý niên độ ngân sách năm trước (làm báo cáo năm 2007 thì thời điểm lấy
số liệu là 01/01/2008 - 31/05/2008 niên độ năm trước).
+ Cột 18: Kinh phí thực chi cả năm = Số dư nợ TK 3X2.01 trên cân đối đến hết thời gian chỉnh lý.
+ Cột 19: Dư tạm ứng chưa thanh toán đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán = Số dư nợ TK 3x2.11 trên cân
đối đến hết thời gian chỉnh lý.
+ Cột 20 = cột 21 + cột 22
+ Cột 21: Dư dự toán được chuyển năm sau = Dự toán chuyển sang năm tiếp theo (loại dự toán 06) của tất
cả các loại nguồn kinh phí.
+ Cộ 22: Dư tạm ứng chưa thanh toán được chuyển năm sau loại dự toán được khôi phục và chuyển tiếp
(loại dự toán 07) của tất cả các loại nguồn kinh phí.
+ Cột 23 = 8-18-19-20
3. Phương pháp kiểm tra báo cáo:
Trước khi lập báo cáo B6-01/BC-NS in “Bảng tổng hợp theo dõi dự toán ngân sách” - mẫu S2-25/KB và
kiểm tra số liệu như sau:
- Các loại dự toán 01, 02, 10 chỉ phát sinh trong thời gian từ 01/01 đến 31/12; Đến hết ngày 31/12 số tổng
cộng loại dự toán 10 phải bằng 0.
- Loại dự toán 11 chỉ phát sinh thời điểm trước ngày 31/12 năm trước.
- Trong thời gian chỉnh lý không phát sinh các loại dự toán: 01, 02, 10, 11.
- Loại dự toán 06 của tài khoản ngoại bảng năm trước đối ứng loại dự toán 08 của tài khoản ngoại bảng
năm nay; Loại dự toán 07 của tài khoản ngoại bảng năm trước đối ứng loại dự toán 09 của tài khoản ngoại
bảng năm nay.
Đồng chí Giám đốc KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo và phối hợp
với Sở Tài chính để hướng dẫn cho các đơn vị sử dụng ngân sách biết và thực hiện theo các quy định mới
của Bộ Tài chính về kế toán dự toán NSNN.
Trên đây là một số hướng dẫn bổ sung chế độ kế toán dự toán NSNN, thời điểm thực hiện thống nhất từ
ngày 01/01/2008. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị KBNN kịp thời phản ánh về
KBNN (Ban Kế toán) để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ KHTC các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; (để phối hợp chỉ
đạo t/h)
- Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW; (để phối hợp chỉ đạo t/h)
- Vụ NSNN, Vụ HCSN (Bộ Tài chính); (để phối hợp chỉ đạo t/h)
- Các đơn vị thuộc KBNN; (để phối hợp chỉ đạo t/h)
- Lưu: VT, KT.
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Trần Sỹ Thanh
Không ghi vào
khu vực này
KBNN:………………………. Mẫu số C6-07/KB
Số:………………
PHIẾU NHẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
LOẠI KINH PHÍ:………… NIÊN ĐỘ:……
Căn cứ Quyết định số: ngày …/…/…… của
Đơn vị sử dụng ngân sách: Mã số ĐVSDNS
Tài khoản số:
Loại dự toán: Thời hạn cấp phát đến:
Tính chất
nguồn KP
Mã CTMT Mã nguồn Chương Loại Khoản
Dự toán
được giao
01 …… …… ……
…… ……
Cộng: 01
02 …… …… ……
…… ……
Cộng: 02
……
……
Tổng cộng
Tổng số tiền ghi bằng chữ:
Ngày… tháng… năm…
Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc
Không ghi vào
khu vực này
KBNN:………………………. Mẫu số C6-10/KB
Số:………………
PHIẾU ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN
Lập ngày……. tháng……. năm……
Ngày ghi sổ bút toán cần điều chỉnh:
Đơn vị sử dụng ngân sách: Mã số ĐVSDNS
Tài khoản số:
Nội dung và nguyên nhân cần điều chỉnh:
Phần chi tiết nội dung điều chỉnh:
TK
Mã loại
dự toán
Mã T/C
nguồn
KP
Mã
CTMT
Mã
nguồn
C L K
Thời hạn
cấp phát
Số
tiền
Ngày… tháng… năm…
Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc
Mẫu C6-14/KB
Cơ quan chủ quản:……………………
Đơn vị:………………………………….
Số TK:…………………………………
Mã số ĐVSDNS:……………………….
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM CẤP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
Tháng:………… /200….
Kính gửi: Kho bạc Nhà nước……………………
Căn cứ số chi dự toán thường xuyên NS…… năm 200… của đơn vị là:
Số chi dự toán KPTX NS bình quân một tháng năm 200… của đơn vị là:
Để đảm bảo hoạt động chuyên môn của đơn vị trong thời gian chưa có dự toán năm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, đề nghị KBNN…………………… tạm cấp dự toán cho đơn vị theo chi tiết sau:
Đơn vị: đồng
Mã TC
nguồn KP
Tài khoản Chương
Loại,
khoản
Đơn vị đề nghị KBNN duyệt
Tổng cộng
Tổng số tiền bằng chữ:
Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Phần dành cho KBNN ghi:
Đồng ý tạm cấp dự toán cho đơn vị:
Số tiền bằng số:
Số tiền bằng chữ:
Ngày… tháng… năm 200…
Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc KBNN
KBNN:……………………………
Mã KBNN:……………………….
Mẫu S2-19/KB
Ngày lập
Quyết định 45/2006/QĐ-BGDĐT ban hành Chương trình tiếng Mông dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng Mông cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 45/2006/QĐ-BGDĐT Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG MÔNG DÙNG ĐỂ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG
MÔNG CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÔNG TÁC Ở VÙNG DÂN TỘC, MIỀN NÚI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ giáo dục và đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của luật giáo dục;
Căn cứ Chỉ thị số 38/2004/CT-TTG ngày 09 tháng 11 năm 2004 của thủ tướng chính phủ về việc đẩy mạnh
đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tiếng Mông dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng
Mông cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chương trình tiếng Mông kèm
theo Quyết định này là cơ sở để biên soạn giáo trình, tài liệu tiếng Mông dùng để đào tạo giáo viên dạy
tiếng Mông cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Vọng
CHƯƠNG TRÌNH
TIẾNG MÔNG DÙNG ĐỂ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG MÔNG CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CÔNG TÁC Ở VÙNG DÂN TỘC, MIỀN NÚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG MÔNG DÙNG ĐỂ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN DẠY
TIẾNG MÔNG CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÔNG TÁC Ở VÙNG DÂN TỘC, MIỀN NÚI (sau
đây gọi tắt là Chương trình)
Mục tiêu của Chương trình là đào tạo giáo viên dạy tiếng Mông cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân
tộc, miền núi (sau đây gọi là học viên) đạt các yêu cầu cơ bản sau:
1. Có kiến thức cơ bản, mở rộng và nâng cao về tiếng Mông thuộc một số lĩnh vực: ngữ âm (đặc biệt về
cách phát âm các phụ âm đầu, vần, thanh điệu), từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp; có hiểu biết về đời
sống, văn hoá, phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc Mông.
2. Có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết, đặc biệt là kỹ năng phát âm đúng để có thể giao tiếp thành
thạo bằng tiếng Mông; có phương pháp dạy học tiếng Mông cho đối tượng là cán bộ, công chức công tác ở
vùng đồng bào dân tộc Mông.
3. Có tinh thần bảo tồn và phát huy tiếng nói, văn hoá, phong tục, tập quán của dân tộc Mông; Có ý thức
thực hiện chủ trương đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công
tác ở vùng dân tộc, miền núi.
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Phù hợp với đối tượng
Đối tượng học viên là những người có trình độ Trung học cơ sở trở lên, biết tiếng Mông, có nhu cầu hoặc
được phân công đào tạo, bồi dưỡng về tiếng Mông và nghiệp vụ sư phạm theo chương trình ngắn hạn để trở
thành giáo viên dạy tiếng Mông cho cán bộ, công chức chưa biết tiếng Mông công tác ở vùng dân tộc
Mông. Xuất phát từ đặc điểm người học, Chương trình này thiết kế nội dung bám sát các chủ đề của đời
sống xã hội thuộc những lĩnh vực công tác của học viên, nhằm làm cho nội dung học tập gắn với kinh
nghiệm của học viên để tạo ra sự hứng thú trong việc học tập tiếng Mông.
Để phù hợp với đối tượng của Chương trình, nội dung Chương trình được biên soạn tinh giản, thiết thực, có
tính thực hành cao, giúp học viên nhanh chóng đạt được mục tiêu đã đề ra khi kết thúc khoá đào tạo.
Để đáp ứng mục tiêu và yêu cầu, Chương trình đào tạo giáo viên dạy tiếng Mông được xây dựng theo cấu
trúc đồng dạng nhưng nâng cao hơn so với Chương trình dạy tiếng Mông cho cán bộ, công chức công tác ở
vùng dân tộc, miền núi, có bổ sung thêm khối kiến thức và kỹ năng sư phạm.
2. Giao tiếp
Để hình thành và phát triển các kỹ năng sử dụng tiếng Mông theo mục tiêu, Chương trình này cần được xây
dựng theo quan điểm giao tiếp. Quan điểm này, chú ý rèn luyện và phát triển các kỹ năng nghe, nói, đọc,
viết. Việc dạy đọc và viết, dạy nghe và nói đều được coi trọng nhằm giúp cho học viên có năng lực giao
tiếp trên cả kênh chữ và kênh lời. Kênh chữ sẽ giúp cho kênh lời phát triển vững chắc.
Chương trình thực hiện rèn luyện và phát triển các kỹ năng trên cơ sở các mẫu câu cơ bản, vốn từ thông
dụng, các hoàn cảnh và chủ đề giao tiếp phổ biến. Chương trình chú trọng kết hợp chặt chẽ việc học trên
lớp với thực hành giao tiếp trong công tác và đời sống hàng ngày.
3. Tích hợp
Để đạt được mục tiêu, Chương trình tích hợp dạy học các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết; tích hợp dạy học
kiến thức về tiếng Mông với bốn kỹ năng trên; tích hợp dạy học kiến thức và kỹ năng tiếng Mông với kiến
thức về văn hoá Mông; kết hợp chặt chẽ việc trang bị kiến thức sư phạm về dạy tiếng Mông như ngôn ngữ
thứ hai cho người lớn với hình thành và rèn luyện kỹ năng thực hành sư phạm. Quan điểm tích hợp của
Chương trình được cụ thể hoá trong cấu trúc của từng bài học tích hợp: mỗi bài học có một bài khoá, trong
bài khoá có một số yêu cầu rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết; một số kiến thức về tiếng Mông, về
văn hoá Mông, một số kiến thức phổ biến về khoa học, kinh tế, pháp luật, cung cấp cho học viên để họ có
thể sử dụng tiếng Mông vào thực tiễn công tác của mình.
4. Tích cực
Chương trình chú trọng bồi dưỡng cho người học phương pháp tự học, tự đánh giá kết quả học tập. Học
viên được học tập chủ động trong rèn luyện kỹ năng và tiếp cận kiến thức thông qua các hoạt động học tập
tích cực như: sử dụng những kinh nghiệm, hiểu biết của mình vào việc học nghe, nói, đọc, viết; vận dụng
những điều đã học được vào việc thực hiện nhiệm vụ công tác của mình ở địa phương. Học viên học các
kiến thức về dạy tiếng Mông, đồng thời sẽ thực hành, vận dụng kiến thức đó vào việc soạn bài, dạy thử,
hoàn thành một quá trình học tích cực. Học viên không chỉ được học dưới hình thức giáo viên dạy và đánh
giá kết quả học tập mà còn được tổ chức tự học qua các hoạt động tham quan, thực hành tại địa phương và
tự đánh giá kết quả học tập của cá nhân, kết quả học tập của các học viên khác.
III. KẾ HOẠCH DẠY HỌC
1. Tổng thời lượng
Chương trình được thực hiện với thời lượng 750 tiết, mỗi tiết 45 phút.
2. Cấu trúc Chương trình và phân phối thời lượng
Chương trình gồm hai khối kiến thức và kỹ năng
a) Khối kiến thức và kỹ năng ngôn ngữ, có thời lượng 630 tiết, bao gồm:
- 150 tiết học kiến thức về lịch sử, văn hoá của người Mông, phát âm và chữ viết tiếng Mông;
- 480 tiết học nghe, nói, đọc, viết tiếng Mông, các kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, tập làm văn, hoạt động
giao tiếp (học kiến thức tích hợp với học các kỹ năng).
b) Khối kiến thức và kỹ năng sư phạm có thời lượng 120 tiết, bao gồm:
- 50 tiết trang bị về phương pháp dạy học tiếng Mông cho người lớn như ngôn ngữ thứ hai;
- 70 tiết thực hành sư phạm.
IV. YÊU CẦU CƠ BẢN CẦN ĐẠT
1. Về kỹ năng
a) Kỹ năng ngôn ngữ
- Đọc rõ ràng, trôi chảy các giấy tờ thông dụng, đơn, thư, các tin ngắn, thông báo, các bài văn thuật việc, kể
chuyện và miêu tả, các văn bản truyện, thơ dân gian có độ dài khoảng 250 đến 300 từ. Hiểu nội dung, ý
chính và mục đích thông báo của văn bản. Hiểu ý nghĩa của một số thành ngữ, tục ngữ phổ biến thuộc các
chủ đề được học. Có khả năng dịch văn bản đơn giản từ tiếng Mông sang tiếng Việt và ngược lại.
- Viết đoạn ngắn, bài ngắn có độ dài khoảng 150 từ thuộc các kiểu văn bản: tin tức, thông báo, thư trao đổi
công việc, đơn, bài giới thiệu một vấn đề gần gũi, bài thuật việc, bài kể chuyện, bài miêu tả. Viết được
(theo mẫu) một số giấy tờ thông dụng trong đời sống.
- Nghe hiểu thông tin trong các cuộc đàm thoại khoảng 200 từ; nghe – hiểu các bản tin phát thanh, các bài
phát biểu, các bài phổ biến kiến thức khoa học, pháp luật khoảng 200 – 300 từ ghi lại được những thông tin
quan trọng để hiểu rõ hoặc để đáp lại. Có khả năng dịch tóm tắt các văn bản đã nghe từ tiếng Mông sang
tiếng Việt.
- Nói rõ ràng với phát âm và ngữ điệu tương đối sát phương ngữ Mông, câu nói đúng ngữ pháp và mục đích
giao tiếp để có thể: trao đổi về một vấn đề gần gũi trong đời sống (phổ biến kiến thức, hướng dẫn công
việc, vận động nhân dân làm theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước);
trình bày rõ ý kiến của cá nhân về một vấn đề thuộc các lĩnh vực đời sống xã hội của vùng đồng bào dân
tộc Mông, có độ dài khoảng 400 từ. b) Kỹ năng sư phạm
- Biết soạn giáo án dạy học phù hợp với đối tượng học viên.
- Có kỹ năng dạy học thể hiện được quan điểm tích hợp và tích cực hoá người học; biết tổ chức giờ học một
cách hợp lý.
2. Về kiến thức
a) Kiến thức ngôn ngữ
- Biết cách phát âm đúng các phụ âm, vần, thanh điệu của tiếng Mông, đặc biệt là các phụ âm, thanh điệu
không có trong tiếng Việt (các phụ âm tắc, phụ âm xát, phụ âm bật hơi, phụ âm tiền mũi, …). Biết viết các
kí tự ghi phụ âm, vần, thanh điệu của tiếng Mông. Biết cách ghép phụ âm với vần, thanh điệu tiếng Mông
thành từ.
- Có vốn khoảng 2000 từ thông dụng, cơ bản, từ văn hoá, thành ngữ, tục ngữ tiếng Mông thuộc các chủ đề
được học.
- Biết được một số quy tắc cấu tạo từ trong tiếng Mông.
- Biết được các quy tắc đặt câu trần thuật đơn, câu hỏi, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu ghép bằng tiếng
Mông để đáp ứng yêu cầu giao tiếp xã hội và yêu cầu công tác.
- Biết cách viết một số văn bản thông thường bằng tiếng Mông (đơn, thư, bản tin, thông báo, bản chỉ dẫn).
- Có hiểu biết về phong tục, tập quán và văn hoá truyền thống; biết cách dùng những nghi thức lời nói phổ
biến trong giao tiếp xã hội và biết cách ứng xử bằng ngôn ngữ phù hợp với văn hoá của dân tộc Mông.
b) Kiến thức sư phạm
- Biết các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tiếng Mông như ngôn ngữ thứ hai cho người lớn và
cách vận dụng những phương pháp dạy học đó vào việc dạy học tiếng Mông cho cán bộ, công chức.
- Biết cách sử dụng có hiệu quả các tài liệu và thiết bị dạy học phục vụ cho việc dạy tiếng Mông.
- Biết phương pháp đánh giá kết quả học tiếng Mông của học viên.
V. NỘI DUNG
1. Kiến thức ngôn ngữ
a) Phần học riêng (150 tiết)
- Khái quát về người Mông và tiếng Mông:
+ Tộc người Mông ở Việt Nam, quan hệ của người Mông với người thuộc các dân tộc khác ở Việt Nam;
+ Lịch sử tiếng Mông ở Việt Nam: nguồn gốc và quan hệ cội nguồn, quá trình phát triển ở Việt Nam. Tiếng
Mông trong mối quan hệ với các ngôn ngữ khác ở miền Bắc Việt Nam như tiếng Thái, tiếng Tày, tiếng
Nùng;
+ Chức năng xã hội của tiếng Mông ở Việt Nam: dùng để giao tiếp trong cộng đồng người Mông, để giao
tiếp ở một số vùng có nhiều người Mông sinh sống;
+ Các ngành Mông và tiếng nói của các ngành Mông: 5 ngành Mông và 5 phương ngữ chính;
+ Các bộ chữ Mông hiện nay được biết ở Việt Nam: bộ chữ Mông được Chính phủ Việt Nam phê duyệt
năm 1961 và chính thức dùng trong giao tiếp xã hội đến hiện nay, chữ Mông từ Mỹ, chữ Mông từ Trung
Quốc nhập không chính thức vào Việt Nam gần đây.
- Một số đặc điểm riêng của tiếng Mông
+ Loại hình của tiếng Mông: đơn tiết, đơn lập, có thanh điệu
+ Một số điểm khác biệt của tiếng Mông so với tiếng Việt: hệ thống phụ âm đầu, vần, thanh điệu, ký tự ghi
các âm, vần, thanh điệu; từ vay mượn trong tiếng Mông (từ vay mượn tiếng Hán cổ, từ vay mượn tiếng
Việt), quan hệ từ; phương thức láy từ; cụm danh từ, cụm động từ và cụm tính từ: cấu trúc một số câu hỏi,
câu cầu khiến.
- Ngữ âm và chữ viết Mông
+ Hệ thống phụ âm đầu, vần, thanh điệu (58 phụ âm, 24 vần, 8 thanh điệu) và hệ thống chữ viết ghi các phụ
âm, vần, thanh điệu tiếng Mông, chú trọng các phụ âm, vần, thanh điệu tiếng Việt không có: luyện cách
phát âm, viết chữ, tập chép câu, đoạn ngắn.
+ Cách ghép phụ âm, vần, thanh điệu thành từ: luyện ghép vần và đọc từ, câu ngắn, đoạn văn.
b) Phần học tích hợp với các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết
- Ngữ âm và chữ viết
+ Đối chiếu phát âm phương ngữ Mông Lềnh với phát âm của các phương ngữ Mông khác (chủ yếu đối
chiếu với phương ngữ Mông tại nơi có lớp học).
+ Quy tắc tạo âm tiết tiếng Mông.
+ Cách đọc từ láy, từ ghép.
+ Sự khác biệt của một số phương ngữ tiếng Mông.
+ Quy tắc viết hoa: tên người, tên địa lí, chữ cái ở đầu câu.
- Từ vựng
+ Vốn từ khoảng 2000 từ cơ bản, thường dùng thuộc các chủ đề học tập (bao gồm cả một số thành ngữ, từ
vay mượn).
+ Đối chiếu từ vựng giữa các phương ngữ Mông.
+ Từ vay mượn và quy tắc vay mượn từ trong tiếng Mông.
+ Các phương thức cấu tạo từ: ghép và láy
- Ngữ pháp
+ Từ loại: danh từ, cụm danh từ và trật tự từ trong cụm danh từ; động từ, cụm động từ và các phụ từ chỉ
thời gian, chỉ hướng hành động trong cụm động từ; tính từ và cụm tính từ, cách lặp tính từ để biểu đạt ý
nghĩa mức độ của tính từ; một số quan hệ từ đặc biệt là các quan hệ từ nối vế trong câu ghép.
+ Câu: câu trần thuật đơn có vị ngữ là phần giới thiệu; câu trần thuật đơn có vị ngữ chỉ hành động, trạng
thái, cảm xúc; câu trần thuật đơn có vị ngữ chỉ đặc điểm, tính chất; câu hỏi không lựa chọn và câu hỏi có
lựa chọn về người, vật, hành động, trạng thái, đặc điểm, thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân; câu
hỏi giả thiết. Chú trọng câu hỏi có lựa chọn (ví dụ: Anh đã ăn cơm rồi, ăn cơm chưa?); câu cầu khiến; câu
cảm thán; câu khẳng định và câu phủ định; câu ghép.
+ Các dấu câu dùng trong những câu đã học: dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy, dấu hai
chấm, dấu chấm lửng, dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang.
- Tập làm văn
+ Cách tạo lập đoạn văn chỉ dẫn, thuyết minh, kể chuyện, thuật việc.
+ Cách viết một vài văn bản thông thường: đơn, thư trao đổi công việc, thông báo, tin ngắn; cách viết bài
văn kể chuyện, thuật việc, bài văn miêu tả, bài văn thuyết minh.
- Hoạt động giao tiếp
+ Một số nghi thức lời nói: chào gặp mặt và chào tạm biệt; hỏi thăm, chia vui, chia buồn, chúc mừng; cầu
khiến lịch sự, nghi thức nói khi điều khiển cuộc họp hoặc phát biểu trước nhiều người.
+ Một số điều kiêng kỵ khi giao tiếp về phương diện ngữ âm, từ vựng và cách biểu đạt ý nghĩ.
- Một số phong tục, tập quán của người Mông: giới thiệu làm quen, mời cơm, nhà có kiêng, thờ cúng tổ
tiên, ma chay, cưới xin.
2. Kỹ năng ngôn ngữ
a) Nghe và nói
- Nghe phân biệt được các phụ âm, vần, thanh điệu của tiếng Mông đặc biệt là những phụ âm tắc/xát, phụ
âm bật hơi/không bật hơi, phụ âm tiền mũi/không tiền mũi, những phụ âm và thanh điệu không có trong
tiếng Việt.
- Nghe - hiểu những câu hỏi đơn giản về người, vật, việc; những câu kể chứa một hoặc hai thông báo đơn
giản; những câu cầu khiến mang tính chỉ dẫn; những câu bộc lộ cảm xúc. Đặc biệt nghe - hiểu câu hỏi và
câu cầu khiến có cấu trúc và ngữ điệu thể hiện đặc điểm riêng của tiếng Mông.
- Nghe - hiểu đoạn hoặc bài ngắn có nội dung: thông báo, phổ biến kiến thức hoặc chính sách, chỉ dẫn hành
động, thuật việc, kể chuyện. Ghi lại một vài ý chính khi nghe.
- Phát âm các phụ âm, vần, thanh điệu tiếng Mông.
- Đặt câu hỏi và trả lời những câu hỏi đơn giản về người, vật, việc; về đặc điểm, tính chất; về thời gian, địa
điểm, mục đích, nguyên nhân, cách thức, phương tiện, số lượng.
- Trình bày thông báo ngắn, lời chỉ dẫn, giải thích đơn giản bằng câu có cấu trúc đơn giản.
- Trình bày một vấn đề có nội dung thuộc các chủ điểm đã học bằng một số câu đơn giản.
- Kể mẩu chuyện đã biết, đã chứng kiến; thuật việc đơn giản đã biết, đã làm.
- Sử dụng một số nghi thức lời nói phổ biến trong giao tiếp phù hợp với phong tục và văn hoá Mông: chào
gặp mặt và chào tạm biệt, hỏi thăm, chúc mừng, chia vui, chia buồn, cầu khiến lịch sự, thưa gửi khi nói
trước nhiều người.
b) Đọc
- Đọc các ký tự ghi phụ âm, vần, thanh điệu tiếng Mông, các chữ ghi âm tiết, từ.
- Đọc câu trong văn bản có ngắt hơi ở dấu câu, có ngữ điệu đúng với kiểu câu.
- Đọc - hiểu ý chính của văn bản ngắn thuộc các loại: bản tin, thư công việc, văn bản phổ biến kiến thức,
chính sách, một số truyện, một số bài thơ dân gian của dân tộc Mông.
c) Viết
- Tập chép: các ký tự ghi phụ âm, vần; từ, câu, đoạn văn, bài văn ngắn.
- Viết chính tả (nghe – viết): các ký tự ghi phụ âm đặc biệt là các phụ âm tiếng Việt không có, các phụ âm
tắc, xát, bật hơi, tiền mũi; vần, từ, câu, đoạn hoặc bài ngắn.
- Viết: thông báo, tin ngắn, lời chỉ dẫn, thư trao đổi công việc; đơn (theo mẫu); đoạn văn thuật việc, kể
chuyện đã biết hoặc đã chứng kiến.
- Viết bài văn kể chuyện, thuật việc, miêu tả.
3. Các chủ đề học tiếng Mông
a) Gia đình, dòng tộc
- Quan hệ và tình cảm gia đình, dòng tộc.
- Đồ dùng, vật dụng trong sinh hoạt, sản xuất.
- Thu nhập và chi tiêu trong gia đình.
- Hôn nhân.
- Sinh đẻ có kế hoạch.
b) Bản làng, quê hương
- Các mối quan hệ tình cảm ở bản làng, quê hương.
- Các tộc người Mông và địa bàn cư trú của các tộc người Mông.
- Quy định, quy ước của bản làng.
- Đổi mới bản làng, quê hương .
c) Thiên nhiên, môi trường
- Mùa, thời tiết, khí hậu.
- Núi, rừng, nương, suối, sông, biển.
- Chim rừng, thú rừng.
- Vật nuôi cây trồng.
- Bảo vệ tài nguyên, môi trường (theo tập tục và theo pháp luật). d) Đất nước Việt Nam và các nước láng
giềng
- Tổ quốc Việt Nam.
- Người Mông và các dân tộc trên đất nước Việt Nam.
- Các nước láng giềng: Trung Quốc, Lào, Cămpuchia và một số nước ở khu vực Đông Nam á.
đ) Người Mông ơn Đảng, ơn Bác Hồ
- Cuộc sống của người Mông từ khi có đảng và Bác Hồ.
- Những mẩu chuyện về Bác Hồ.
- Các đảng viên ưu tú người Mông.
- Tình cảm của người Mông với Đảng và Bác Hồ.
e) Sản xuất, tăng thu nhập
- Chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng.
- Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt.
- Kỹ thuật chế biến, bảo quản nông sản.
- Làm kinh tế gia đình.
- Các nghề truyền thống (trồng lanh, dệt thổ cẩm, ).
- Những điển hình tiên tiến trong lao động.
g) Chăm sóc sức khoẻ
- Những tập quán có hại cho sức khoẻ.
- Cách phòng ngừa tai nạn, thương tích, cách phòng tránh một số bệnh.
- Vệ sinh ăn uống.
- Vệ sinh cá nhân, nhà ở, bản làng.
- Sử dụng an toàn các chất hóa học trong sinh hoạt, sản xuất.
- Các dược liệu truyền thống trong dân gian và điều trị bệnh bằng y học cổ truyền.
- Khám chữa bệnh tại trạm y tế, bệnh viện.
h) Giáo dục
- Người Mông xoá mù chữ và thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học.
- Người Mông học tập thường xuyên ở bản làng.
- Gương người Mông học tập tích cực (trẻ em, người lớn).
i) Bảo vệ Tổ quốc
- Truyền thống yêu nước và bảo vệ Tổ quốc của người Việt Nam.
- Thủ đoạn chia rẽ dân tộc và phá hoại hoà bình của những kẻ thù địch.
- Bảo vệ biên cương.
- Giữ gìn trật tự an ninh ở bản làng người Mông
- Những gương tốt người Mông bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn trật tự an ninh bản làng, quê hương.
k) Văn hoá dân tộc
- Lịch sử dân tộc và truyền thống văn hoá Mông.
- Âm nhạc, văn học dân gian của người Mông.
- Trang phục của người Mông.
- Lễ hội và một số phong tục tập quán đẹp của người Mông.
- Xây dựng nếp sống văn hóa mới, gia đình văn hóa, bản làng văn hóa ở vùng người Mông.
- Bảo tồn và phát triển di sản văn hóa Mông.
l) Chính sách và pháp luật
- Chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc.
- Các quyền cơ bản và nghĩa vụ công dân.
- Một số vấn đề về pháp luật.
- Người Mông sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
Những nội dung nêu ở mục 1, 2, và 3 được liên kết với nhau trong các cụm bài học tích hợp, mỗi cụm bài
ứng với một chủ đề học tập. Tổng thời lượng cho các cụm bài học này là 480 tiết, thời lượng dành cho mỗi
cụm bài dao động từ 25 đến 40 tiết. Dưới đây là một phương án liên kết chương trình đưa ra để các tác giả
biên soạn tài liệu tiếng Mông dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng Mông cho cán bộ, công chức tham khảo.
Chủ đề học tập – Bài
khoá
Kiến thức tiếng Mông và
văn hoá Mông
Kĩ năng nghe, nói, đọc, viết
1. Gia đình, dòng tộc
- Quan hệ và tình cảm gia
đình, dòng tộc.
- Đồ dùng, vật dụng trong
- Củng cố cách đọc một số
phụ âm, thanh điệu tiếng
Mông đã học: các phụ âm
không có trong tiếng Việt, các
phụ âm bật hơi, các phụ âm
tiền mũi.
- Hỏi và trả lời câu hỏi: về
ngày, giờ và thời gian nói
chung; về công việc làm; về
số lượng, số thứ tự; về các
thành viên và công việc của
các thành viên trong gia đình
sinh hoạt, sản xuất.
- Thu nhập và chi tiêu
trong gia đình.
- Hôn nhân.
- Sinh đẻ có kế hoạch.
- Từ ngữ về gia đình, dòng
tộc; từ xưng hô; từ chỉ số đếm
và sỗ thứ tự; từ chỉ thời gian.
Một số thành ngữ, tục ngữ ca
dao nói về chủ điểm gia đình.
Từ
đơn và ghép.
- Câu trần thuật đơn có mô
hình Ai – là ai? Ai - làm gì?
Câu hỏi không lựa chọn về
thời gian, công việc, số
lượng, số thứ tự. Dấu chấm
và dấu chấm hỏi.
(Khi nào thu hoạch ngô?
Tháng này là tháng mấy? Nhà
bạn có mấy người? Bao giờ
anh đi chợ? Chồng chị đang
làm gì? ).
- Nói lời giới thiệu về gia
đình và công việc trong gia
đình.
- Luyện đọc từ ghép; luyện
đọc bài khoá và trả lời câu hỏi
về nội dung bài khoá.
- Tập chép và viết chính tả
nghe – viết một đoạn của bài
khoá.
2. Bản làng, quê hương
- Quan hệ và tình cảm ở
bản làng, quê hương.
- Các tộc người Mông và
địa bàn cư trú của các tộc
người Mông.
- Quy định, quy ước của
bản làng.
- Đổi mới bản làng, quê
hương.
- Từ ngữ về bản làng và
những chức danh trong bản
làng, xã; từ ngữ về giao
thông, các sinh hoạt ở bản
làng; một số địa danh và từ
chỉ các tộc người Mông ở
Việt Nam. Một số thành ngữ,
tục ngữ, ca dao nói về chủ
điểm. Từ nghi vấn. Từ láy.
- Danh từ, cụm danh từ và
trật tự từ trong cụm danh từ.
- Câu trần thuật đơn chỉ hành
động, trạng thái, cảm xúc.
Câu hỏi không lựa chọn về
địa điểm, phương hướng, mục
đích. Dấu gạch ngang.
- Nghi thức giao tiếp và văn
hoá ứng xử: cảm ơn, xin lỗi,
hỏi thăm, chúc mừng, chia
buồn.
- Nói và đáp lời cảm ơn, xin
lỗi, hỏi thăm, chúc mừng,
chia buồn.
- Hỏi đáp về đường đi, địa
điểm, phương hướng, mục
đích, hành động, trạng thái,
cảm xúc (Xin bác chỉ cho
đường nào đi về bản ? Đi về
bản lối này. Cảm ơn bác.
Chúng ta giữ cây rừng để làm
gì? Để tránh nước lũ ).
- Nói lời giới thiệu về bản
làng, xã.
- Luyện đọc từ láy; luyện đọc
bài khoá và trả lời câu hỏi về
nội dung bài khoá; luyện tóm
tắt bài khoá.
- Tập chép và viết chính tả
nghe – viết một đoạn của bài
khoá.
3. Thiên nhiên, môi trường
- Mùa, thời tiết, khí hậu.
- Núi, rừng, nương, suối,
sông, biển.
- Chim rừng, thú rừng.
- Vật nuôi cây trồng.
- Bảo vệ tài nguyên, môi
trường (theo tập tục và
theo pháp luật).
- Từ ngữ về mùa, các hiện
tượng thời tiết ở vùng cao,
cây trồng theo mùa của người
Mông, chim, thú rừng có
trong từng mùa, cảnh vật tự
nhiên ở vùng cao. Một số
thành ngữ, tục ngữ, ca dao nói
về chủ điểm. Từ chỉ các đơn
vị đo lường. Từ chỉ loại.
- Động từ, cụm động từ và
các từ chỉ hướng hành động,
chỉ thời gian.
- Câu hỏi lựa chọn và cách
biểu đạt ý nghĩa lựa chọn
trong câu hỏi. Câu cầu khiến
và từ cầu khiến. Dấu chấm
than.
- Hỏi đáp những câu hỏi lựa
chọn về hành động (Cháu đã
đi học rồi / chưa? Bản ta có
điện rồi / chưa?).
- Nói và đáp lời cầu khiến
trong các tình huống: yêu cầu,
đề nghị, nhờ vả (Xin bác cho
xem sổ khám bệnh!
Xin chị nấu nước cho các
cháu bé uống! Nhờ bà cho
cán bộ nghỉ lại trong nhà để
tránh lũ! ).
- Nói lời giới thiệu về: thời
tiết và các mùa ở vùng cao,
cảnh vật tự nhiên ở vùng cao,
cây và con ở vùng cao, hoạt
động bảo vệ môi trường ở
- Đoạn văn chỉ dẫn.
- Một vài điều kiêng kị khi
nói chuyện.
vùng cao.
- Luyện đọc bài khoá và trả
lời câu hỏi về nội dung bài
khoá; luyện tóm tắt bài khoá.
- Tập chép và viết chính tả
nghe – viết một đoạn của bài
khoá.
- Viết lời chỉ dẫn đơn giản.
4. Đất nước Việt Nam và
các nước láng giềng
- Tổ quốc Việt Nam.
- Người Mông và các dân
tộc trên đất nước Việt
Nam.
- Các nước láng giềng:
Trung Quốc, Lào, Căm-
Pu-Chi-a và một số nước
ở khu vực Đông Nam á.
- Từ ngữ về: lịch sử và địa lí
Việt Nam, các dân tộc ở Việt
Nam, tên một số nước trong
khu vực Đông Nam á, các
ngày lễ lớn ở Việt Nam và ở
vùng người Mông. Một số
thành ngữ, tục ngữ, ca dao nói
về chủ điểm.
- Tính từ và cách lặp tính từ
để biểu đạt ý nghĩa mức độ
của tính từ, cụm tính từ.
- Câu trần thuật đơn có vị ngữ
chỉ đặc điểm, tính chất.
- Câu cảm thán và từ cảm
thán. Củng cố các mẫu câu
trần thuật, câu hỏi, câu cầu
khiến đã học. Dấu chấm than.
- Thư trao đổi công việc
- Nghi thức nói chuyện trước
nhiều người.
- Hỏi đáp về đất nước và con
người Việt Nam, về các nước
láng giềng. Hỏi đáp câu có
mô hình Ai – thế nào? (Khu
rừng này thế nào? Cháu bé
thế nào? ).
- Nói lời giới thiệu về đất
nước Việt Nam, về người
Mông ở Việt Nam. Trao đổi
về tình đoàn kết của các dân
tộc ở Việt Nam, về tình đoàn
kết của nhân dân Việt Nam và
nhân dân các nước láng
giềng.
- Nói lời bộc lộ cảm xúc.
- Luyện đọc bài khoá và trả
lời câu hỏi về nội dung bài
khoá; luyện tóm tắt bài khoá.
- Tập chép và viết chính tả
nghe – viết một đoạn của bài
khoá. Viết tên địa lí Việt nam
và tên địa lí nước ngoài.
- Viết đoạn thuyết minh đơn
giản về một vấn đề trong các
chủ đề đã học. Viết thư trao
đổi công việc.
5. Người Mông ơn
Đảng, ơn Bác Hồ
- Cuộc sống của người
Mông từ khi có Đảng và
Bác Hồ.
- Những mẩu chuyện về
Bác Hồ.
- Các đảng viên ưu tú
người Mông.
- Tình cảm của người
Mông với Đảng và Bác
Hồ.
- Từ ngữ về Đảng, Bác Hồ,
tình cảm của người mông và
nhân dân Việt Nam với Đảng
và Bác. Một số thành ngữ, tục
ngữ, ca dao nói về chủ điểm.
- Từ địa phương và từ vay
mượn trong tiếng Mông.
- Câu để phủ định, từ chối,
bác bỏ. Dấu chấm lửng.
- Hỏi đáp câu hỏi Vì sao?
bằng gì? (Vì sao người Mông
ơn Đảng, ơn Bác Hồ? Chúng
ta về thủ đô bằng gì? ). Hỏi
và đáp câu hỏi bằng lời phủ
định, từ chối.
- Nói về tình cảm của người
Mông với Đảng và bác. Nói
về công ơn của Đảng và bác
Hồ đối với người Mông.
- Nói lời từ chối , bác bỏ.
- Luyện đọc bài khoá, trả lời
câu hỏi để hiểu nội dung bài,
tóm tắt bài.
- Viết chính tả đoạn trích của
bài khoá hoặc bài khoá ngắn.
Viết đoạn văn thuyết minh
nói về người Mông sống và
làm việc theo chính sách của
Đảng, lời dạy của Bác.
6. Sản xuất, tăng thu nhập
- Chuyển đổi cơ cấu vật
nuôi, cây trồng.
- Kỹ thuật chăn nuôi,
trồng trọt.
- Kỹ thuật chế biến, bảo
quản nông sản.
- Làm kinh tế gia đình.
- Các nghề truyền thống
(trồng lanh, dệt thổ cẩm,
rèn, ).
- Những điển hình tiên
tiến trong lao động.
- Từ ngữ về lao động sản xuất
(vật nuôi, cây trồng, kỹ thuật
canh tác, các nghề
truyền thống ). Một
số thành ngữ, tục ngữ, ca dao,
truyện nói về chủ điểm. Từ
ngữ về tiền tệ, giá cả.
- Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa
và từ đồng âm.
- Câu ghép; dấu phẩy; dấu hai
chấm.
- Hỏi đáp về giá cả.
- Nói lời chỉ dẫn về trồng trọt,
chăn nuôi, làm nghề truyền
thống, làm kinh tế gia đình,
bảo quản nông sản.
- Nói lời giới thiệu về những
điển hình tiên tiến trong lao
động ở địa phương
- Luyện đọc bài khoá, tóm tắt
bài khoá và trả lời câu hỏi về
nội dung bài khoá.
- Viết chính tả đoạn hoặc bài
ngắn. Viết đoạn văn chỉ dẫn
và đoạn văn thuyết minh (giới
thiệu) về chủ điểm.
7. Chăm sóc sức khoẻ
- Những tập quán có hại
cho sức khoẻ.
- Cách phòng ngừa tai
nạn, thương tích, cách
phòng tránh một số bệnh.
- Vệ sinh ăn uống
- Vệ sinh cá nhân, nhà ở,
bản làng.
- Sử dụng an toàn các
chất hóa học trong sinh
hoạt, sản xuất.
- Các dược liệu truyền
thống trong dân gian và
điều trị bệnh bằng y học
cổ truyền.
- Khám chữa bệnh tại
trạm y tế, bệnh viện.
- Từ ngữ về sức khoẻ: bệnh
tật, cách điều trị, cây thuốc
dân gian, thuốc chữa bệnh,
bệnh viện, trạm y tế, cách
phòng ngừa và điều trị
bệnh. Một số thành ngữ, tục
ngữ, ca dao, truyện nói về chủ
điểm.
- Củng cố từ vay mượn, từ
đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ
đồng âm.
- Quan hệ từ.
- Câu ghép nối vế bằng quan
hệ từ. Dấu ngoặc đơn, dấu
ngoặc kép.
- Hỏi đáp về bệnh tật và khám
chữa bệnh.
- Nói lời chỉ dẫn phòng và
chữa bệnh, lời chỉ dẫn dùng
thuốc, lời chỉ dẫn trồng cây
thuốc dân gian.
- Nói lời thuyết minh về chăm
sóc sức khoẻ bằng cả câu đơn
và câu ghép.
- Luyện đọc bài khoá, trả lời
câu hỏi để hiểu nội dung, tóm
tắt bài khoá.
- Viết chính tả trích đoạn
hoặc toàn bài khoá ngắn. Viết
đoạn chỉ dẫn, đoạn văn thuyết
minh (giới thiệu, tuyên
truyền) những nội dung thuộc
chủ điểm.
8. Giáo dục
- Người Mông xoá mù
chữ và thực hiện phổ cập
giáo dục tiểu học.
- Người Mông học
tập thường xuyên ở bản
làng.
- Gương người Mông học
tập tích cực (trẻ em,
người lớn).
- Từ ngữ về học tập, trường
lớp, sách vở, văn bằng. Một
số thành ngữ, tục ngữ, ca
dao, truyện nói về chủ điểm.
- Củng cố về danh từ và cụm
danh từ.
- Củng cố về câu trần thuật
đơn có mô hình: Ai – là
gì(ai)? Ai – làm gì? Ai – thế
nào?
- Văn bản: bản tin, thông báo.
- Hỏi đáp về việc học tập ở
địa phương.
- Nói lời chào thầy cô giáo,
lời xương hô, thưa gửi khi
trao đổi với thầy cô giáo.
- Nghe bản tin, báo cáo, câu
chuyện thuộc chủ đề và nói
lại một vài ý chính.
- Luyện đọc, trả lời câu hỏi và
tóm tắt bài khoá.
- Nghi thức giao tiếp với thầy
cô giáo.
- Viết chính tả trích đoạn
hoặc bài khoá ngắn. Viết bản
tin về giáo dục, thông báo về
giáo dục, đoạn văn thuyết
minh (giới thiệu, tuyên
truyền) về giáo dục.
9. Bảo vệ Tổ quốc
- Truyền thống yêu nước
và bảo vệ Tổ quốc của
người Việt Nam.
- Thủ đoạn chia rẽ dân tộc
và phá hoại hoà bình của
những kẻ thù địch.
- Bảo vệ biên cương.
- Giữ gìn trật tự an ninh ở
bản làng người Mông
- Những gương tốt người
Mông bảo vệ Tổ quốc,
giữ gìn trật tự an ninh bản
làng, quê hương.
- Từ ngữ về bảo vệ Tổ quốc:
truyền thống bảo vệ Tổ
quốc, các lực lượng và
những hoạt động bảo vệ Tổ
quốc. Những thành ngữ, tục
ngữ, ca dao, truyện nói về chủ
đề.
- Củng cố về động từ và cụm
động từ.
- Củng cố về câu hỏi và câu
hỏi lựa chọn.
- Văn bản: đơn, báo cáo. bài
văn thuyết minh.
- Hỏi đáp về hoạt động bảo vệ
Tổ quốc ở địa phương.
- Luyện tập đặt câu hỏi lựa
chọn.
- Nghe kể chuyện về hoạt
động bảo vệ Tổ quốc và kể lại
những ý chính. Ghi tên một
vài nhân vật trong câu chuyện
đã nghe; Nghe bản tin, báo
cáo, hợp với chủ đề và nói lại
một vài ý chính.
- Luyện đọc, trả lời câu hỏi và
tóm tắt bài khoá.
- Viết chính tả trích đoạn
hoặc bài khoá ngắn. Viết bài
văn thuyết minh (giới thiệu,
tuyên truyền) về bảo vệ Tổ
quốc. Viết đơn, báo cáo ngắn.
10. Văn hoá dân tộc
- Lịch sử dân tộc và
truyền thống văn hoá
Mông.
- Âm nhạc, văn học dân
gian của người Mông.
- Trang phục của người
Mông.
- Lễ hội và một số phong
tục tập quán đẹp của
người Mông.
- Xây dựng nếp sống văn
hóa mới, gia đình văn
hóa, bản làng văn hóa ở
vùng người Mông.
- Bảo tồn và phát triển di
sản văn hóa Mông.
- Từ ngữ về văn hoá nghệ
thuật (văn hoá nghệ thật
chung và văn hoá nghệ thuật
Mông). Một số thành ngữ, tục
ngữ, ca dao, truyện nói về chủ
đề.
- Củng cố về tính từ và cụm
tính từ.
- Củng cố về câu cảm thán,
câu cầu khiến.
- Bài văn kể chuyện, thuật
việc đơn giản.
- Nghi thức mời, yêu cầu, đề
nghị, nghi thức giao tiếp trong
đám cưới, đám ma, lễ hội.
- Hỏi đáp về văn hoá dân tộc
Mông (lễ hội, trang phục,
nghệ thuật dân gian, ). Nói
lời khen, chê.
- Nói lời giới thiệu về một số
lễ hội, trang phục, món ăn
dân tộc của người Mông. Nói
lời chỉ dẫn về bài trừ những
hủ tục lạc hậu ở địa phương.
- Nghe và kể lại một số ý
chính trong câu chuyện đã
nghe có nội dung hợp với chủ
đề.
- Luyện đọc, trả lời câu hỏi và
tóm tắt bài khoá.
- Viết chính tả trích đoạn
hoặc bài khoá ngắn. Viết bài
văn thuyết minh (giới thiệu,
tuyên truyền) về bảo tồn và
phát huy văn hoá Mông. Viết
đoạn văn kể chuyện, thuật
việc đơn giản.
11. Chính sách và pháp luật
- Chính sách của Đảng và
Nhà nước đối với đồng
bào dân tộc.
- Từ ngữ về chính sách và
pháp luật. Một số thành ngữ,
tục ngữ, câu chuyện hợp với
chủ điểm.
- Hỏi đáp về một số chủ
trương của Đảng và chính
sách của Nhà nước với đồng
bào dân tộc (chính sách 135,
cho vay vốn, xoá đói giảm
- Các quyền cơ bản và
nghĩa vụ công dân.
- Một số vấn đề về pháp
luật.
- Người Mông sống và
làm việc theo hiến pháp
và pháp luật.
- Củng cố về số từ, loại từ và
quan hệ từ.
- Củng cố câu phủ định, từ
chối, bác bỏ
- Củng cố các nghi thức nói:
nói khi phát biểu ý kiến trước
nhiều người, nói với người
già, với thầy cô giáo.
nghèo). Hỏi đáp về một số
luật cơ bản.
- Nghe kể chuyện và kể lại
nội dung chính của những câu
chuyện đã nghe hợp với chủ
đề.
- Nói lời giới thiệu một số
chính sách và pháp luật liên
quan đến đời sống của người
Mông. Nói lời chỉ dẫn bà con
thực hiện một số chính sách
và pháp luật
- Luyện đọc, trả lời câu hỏi và
tóm tắt bài khoá.
- Viết chính tả trích đoạn
hoặc bài khoá ngắn. Viết bài
văn thuyết minh (giới thiệu,
tuyên truyền) về chính sách
và pháp luật, viết đoạn văn
chỉ dẫn thực hiện một số
chính sách, pháp luật.
4. Kiến thức sư phạm
a) Chương trình và đối tượng học viên
- Đặc điểm của học viên người lớn đang công tác ở vùng dân tộc trong việc học tiếng dân tộc; những thuận
lợi và khó khăn của người học.
- Giới thiệu Chương trình dạy tiếng Mông cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi; thực
hành phân tích Chương trình.
- Giới thiệu tài liệu dạy tiếng Mông cho cán bộ công chức; thực hành phân tích tài liệu.
b) Phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá kết quả học tập
- Những hiểu biết chung về phương pháp dạy học và phương pháp dạy học mới nhằm tích cực hoá người
học. Thực hành nhận biết phương pháp dạy học mới trong dạy tiếng dân tộc.
- Các phương pháp dạy học tiếng cho người lớn: phương pháp rèn luyện theo mẫu, phương pháp thực hành
giao tiếp, phương pháp phân tích ngôn ngữ, phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai.
Thực hành soạn giáo án dạy học thể hiện các phương pháp đã học.
- Các phương pháp dạy học cụ thể vận dụng trong dạy tiếng dân tộc ở từng loại bài học: phương pháp dạy
nghe nói, phương pháp dạy đọc, phương pháp dạy viết. Thực hành phân tích thực trạng về phương pháp
dạy tiếng Mông ở địa phương; thực hành soạn bài, dạy thử từng loại bài luyện kỹ năng tiếng (luyện nghe
nói, luyện đọc, luyện viết).
- Sử dụng các học liệu và các phương tiện dạy học khác để dạy tiếng Mông thuộc các chủ đề học tập: sử
dụng băng cát sét, băng hình, tranh ảnh, môi trường xung quanh để dạy tiếng.Thực hành soạn bài, dạy thử
có dùng các học liệu và các phương tiện dạy học.
- Các hình thức tổ chức dạy học tiếng dân tộc cho người lớn: học cá nhân, học nhóm, học theo lớp. Thực
hành soạn bài, dạy thử có dùng các hình thức tổ chức dạy học đã nêu.
- Phương pháp đánh giá kết quả học tập của học viên: kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết bằng các câu hỏi trắc
nghiệm khách quan và tự luận, đánh giá qua các bài thu hoạch từ thực tế học tập tà dạy thử ở địa phương.
5. Kỹ năng sư phạm
- Thực hành nhận biết phương pháp dạy học mới trong dạy tiếng Mông.
- Thực hành soạn giáo án dạy học thể hiện các phương pháp dạy học, các phương pháp sử dụng học liệu và
các phương tiện dạy học đã học.
- Thực hành phân tích thực trạng dạy tiếng Mông ở địa phương; soạn bài, dạy thử từng loại bài luyện kỹ
năng nghe nói, luyện kỹ năng đọc, luyện kỹ năng viết theo tài liệu cho học viên.
- Thực hành kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên.
VI. Giải thích, hướng dẫn thực hiện chương trình
1.Tính pháp lý của bộ chữ tiếng Mông và vấn đề phương ngữ
a) Tính pháp lý của bộ chữ tiếng Mông
Bộ chữ tiếng Mông dùng trong Chương trình này là bộ chữ được Chính phủ phê chuẩn tại văn bản số 206
– CP ngày 27 tháng 11 năm 1961.
b) Vấn đề phương ngữ
Tiếng Mông có 5 phương ngữ. Khi xây dựng chữ viết Mông, những người làm chữ đã lấy phương ngữ
Mông Lềnh, ở vùng Sa Pa là phương ngữ tương đối phổ biến làm căn cứ để xây dựng hệ thống chữ viết
ghi âm. Bộ chữ này thể hiện tương đối đủ hệ thống ngữ âm của các phương ngữ khác trong tiếng Mông.
Tuy nhiên, do phương ngữ được chọn chỉ là tương đối phổ biến nên khi biên soạn tài liệu dạy học cần có
mục đối chiếu các phương ngữ sau từng bài hoặc có bảng từ ngữ đối chiếu ở cuối tài liệu. Bên cạnh đó cần
trang bị cho học viên các tài liệu công cụ như Sổ tay từ ngữ các phương ngữ tiếng Mông, Từ điển so sánh
Việt – Mông, Mông - Việt để học viên tham khảo.
2. Cấu trúc nội dung của Chương trình
a) Khối kiến thức và kỹ năng tiếng Mông
- Giới thiệu một số hiểu biết khái quát về người Mông, tiếng nói và chữ viết Mông; dạy phát âm, viết chữ,
ghép vần để phát âm được, đọc được tiếng Mông.
- Nội dung Chương trình được xây dựng đồng dạng với nội dung của Chương trình dạy tiếng Mông cho
cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi, nhưng có mở rộng và nâng cao hơn. Tích hợp dạy
kiến thức, kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Mông trong các bài học tích hợp. Mỗi cụm bài học tích hợp
ứng với một chủ đề học tập. Trong mỗi chủ đề học tập, học viên được luyện cả bốn kỹ năng nghe, nói,
đọc, viết, được học cả những kiến thức về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, tập làm văn, văn hoá truyền thống
của đồng bào dân tộc Mông.
b) Khối kiến thức và kỹ năng sư phạm
Cung cấp kiến thức dạy tiếng dân tộc như một ngôn ngữ thứ hai cho người lớn; các phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học chủ yếu; phương pháp sử dụng các học liệu và thiết bị dạy học; phương pháp đánh
giá kết quả học tập của học viên và hệ thống kiến thức, kỹ năng sư phạm dạy tiếng Mông cho cán bộ, công
chức (thông qua hoạt động thực hành soạn bài, dạy thử).
Sự phân chia các phần nội dung chỉ là sự phân chia tương đối để thuận tiện cho việc đánh giá kết quả học
tập. Khi biên soạn tài liệu học tập, người biên soạn phải thể hiện sự tích hợp giữa nội dung kiến thức và kỹ
năng về tiếng Mông trong phần 2 để người học trong lúc học nghe, nói, đọc, viết được nhận biết, củng cố
các kiến thức về tiếng Mông và trong lúc học các kiến thức về tiếng Mông, có cơ hội sử dụng những kiến
thức đó vào việc nghe, nói, đọc, viết. Như vậy trong các phần luyện nghe nói, luyện đọc, luyện viết có nội
dung cung cấp tóm tắt các kiến thức về tiếng Mông để học viên sử dụng kiến thức tiếng vào thực hành các
kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, làm vững chắc các kỹ năng.
3. Tài liệu dạy học tiếng Mông
a) Ngữ liệu đưa vào tài liệu dạy học là các bài hội thoại, các bản tin, văn bản phổ biến kiến thức khoa học
và đời sống, mẩu chuyện lịch sử, truyện dân gian, truyện vui, ca dao, tục ngữ, thành ngữ, câu đố nguyên
bản tiếng Mông hoặc được dịch từ tiếng Việt sang tiếng Mông. Ngôn ngữ trong các ngữ liệu cần giản dị,
dễ hiểu, chuẩn mực, thể hiện các kiến thức về tiếng Mông đã nêu trong Chương trình.
b) Chương trình này là cơ sở để biên soạn giáo trình, tài liệu; thiết kế các thiết bị dạy học tiếng Mông phục
vụ cho việc đào tạo giáo viên dạy tiếng Mông. Giáo trình, tài liệu và thiết bị dạy học cần được biên soạn
và thiết kế phù hợp với phương thức đào tạo, phù hợp với đặc điểm của học viên.
4. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
Để việc dạy tiếng Mông theo Chương trình này có hiệu quả, cần vận dụng các phương pháp dạy học phát
huy tính tích cực, chủ động của người học, tập trung vận dụng những phương pháp đặc trưng của môn học
như thực hành giao tiếp, đóng vai, rèn luyện theo mẫu, phân tích ngôn ngữ, thảo luận, đặt và giải quyết
vấn đề. Cần phối hợp các phương pháp nói trên một cách linh hoạt trong một bài học để phát huy được hết
khả năng lĩnh hội của người học và tạo cho người học sự hứng thú cao trong học tập.
Để phát huy tính tích cực của học viên, cần thay đổi hình thức tổ chức dạy học trong một bài dạy. Cần
phối hợp ba hình thức tổ chức dạy học (học cá nhân, học theo nhóm nhỏ, học theo lớp, tự học có hướng
dẫn) trong một bài học, hay một cụm bài học. Hình thức học cá nhân được áp dụng trong các trường hợp
giáo viên giao những nhiệm vụ phát hiện các đơn vị kiến thức nhỏ, rèn luyện các bộ phận kỹ năng của
từng cá thể mà không đòi hỏi một sự hợp tác nào (ví dụ: phát âm đúng các âm, các từ, trả lời các câu hỏi
nhỏ trong bài đọc, trình bày hiểu biết và kinh nghiệm của cá nhân về một vấn đề nêu trong bài học). Hình
thức học theo nhóm nhỏ được áp dụng trong các trường hợp nhiệm vụ giáo viên giao cho người học đòi
hỏi người học phải hợp tác với các học viên khác mới thực hiện được (ví dụ: học các bài hội thoại, học qua
đóng vai, học qua thảo luận, trao đổi để soạn giáo án và dạy thử). Hình thức học theo lớp được áp dụng
chủ yếu trong các trường hợp học viên nghe giáo viên giải thích, hướng dẫn, làm mẫu. Ngoài ra tuỳ theo
điều kiện dạy học cụ thể, người dạy cần phối hợp tổ chức dạy học trong lớp với tổ chức tự học có hướng
dẫn tại địa phương nơi học viên (cán bộ, công chức) công tác.
5. Đánh giá kết quả học tập
Mục đích của việc đánh giá kết quả học tập là để xác nhận kết quả học tập của học viên giúp cho học viên
nhận biết được trình độ học tập của mình để tiếp tục nỗ lực hơn trong học tập; mặt khác việc đánh giá còn
giúp cho giáo viên có những thông tin phản hồi về quá trình dạy học để giáo viên điều chỉnh nội dung và
phương pháp dạy học trong từng bài sao cho chất lượng bài dạy đáp ứng mục tiêu tốt hơn.
a) Phương thức đánh giá
Việc đánh giá kết quả học tập của học viên được thực hiện theo các phương thức:
- Đánh giá thường xuyên (trong mỗi giờ lên lớp);
- Đánh giá định kỳ (cuối mỗi bài, cụm bài);
- Đánh giá cuối khóa. b) Nguyên tắc đánh giá
- Toàn diện: các nội dung học tập nêu trong Chương trình đều phải được đánh giá. Nội dung nào chiếm
thời lượng học tập nhiều thì được thể hiện trong bài kiểm tra với số lượng câu hỏi và bài tập nhiều hơn
những nội dung có thời lượng ít.
- Khách quan: sử dụng nhiều hình thức đánh giá và công cụ đánh giá để đảm bảo tính khách quan của công
việc đánh giá. Cần sử dụng cả hình thức đánh giá vấn đáp và đánh giá bằng bài kiểm tra viết; sử dụng phối
hợp cả câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi tự luận trong các bài kiểm tra viết, sử dụng cả hình thức
viết báo cáo thu hoạch sau đợt thực tế hoặc sau đợt thực hành để đánh giá kết quả học tập.
c) Cách kiểm tra, đánh giá
Cách kiểm tra đánh giá cần đa dạng và phù hợp với từng kỹ năng. Tùy thuộc vào từng kỹ năng, có thể sử
dụng phối hợp các loại công cụ sau đây: đánh giá bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi tự luận;
đánh giá bằng vấn đáp, đánh giá bằng bài viết, cụ thể như sau:
- Các kỹ năng đọc thành tiếng, viết chữ, viết chính tả được đánh giá qua hoạt động thực hành của từng học
viên;
- Các kỹ năng đọc - hiểu, dùng từ, đặt câu được đánh giá bằng những câu hỏi trắc nghiệm khách quan và
câu hỏi mở;
- Các kỹ năng nghe và nói được đánh giá bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi mở, bằng hình
thức vấn đáp;
- Các kỹ năng viết đoạn văn, bài văn được đánh giá bằng bài kiểm tra viết (tự luận);
- Các kỹ năng dạy học cần được đánh giá bằng bài kiểm tra viết, báo cáo thu hoạch của học viên sau đợt đi
thực tế hoặc thực tập sư phạm, bằng quan sát của giáo viên trên các loại sản phẩm của học viên là giáo án
và giờ dạy (đọc giáo án, dự giờ).
d) Cấp chứng chỉ
ĐÀO TẠO
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 45/2006/QĐ-BGDĐT Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG MÔNG DÙNG ĐỂ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG
MÔNG CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÔNG TÁC Ở VÙNG DÂN TỘC, MIỀN NÚI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ giáo dục và đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của luật giáo dục;
Căn cứ Chỉ thị số 38/2004/CT-TTG ngày 09 tháng 11 năm 2004 của thủ tướng chính phủ về việc đẩy mạnh
đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tiếng Mông dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng
Mông cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chương trình tiếng Mông kèm
theo Quyết định này là cơ sở để biên soạn giáo trình, tài liệu tiếng Mông dùng để đào tạo giáo viên dạy
tiếng Mông cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Vọng
CHƯƠNG TRÌNH
TIẾNG MÔNG DÙNG ĐỂ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG MÔNG CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CÔNG TÁC Ở VÙNG DÂN TỘC, MIỀN NÚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG MÔNG DÙNG ĐỂ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN DẠY
TIẾNG MÔNG CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÔNG TÁC Ở VÙNG DÂN TỘC, MIỀN NÚI (sau
đây gọi tắt là Chương trình)
Mục tiêu của Chương trình là đào tạo giáo viên dạy tiếng Mông cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân
tộc, miền núi (sau đây gọi là học viên) đạt các yêu cầu cơ bản sau:
1. Có kiến thức cơ bản, mở rộng và nâng cao về tiếng Mông thuộc một số lĩnh vực: ngữ âm (đặc biệt về
cách phát âm các phụ âm đầu, vần, thanh điệu), từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp; có hiểu biết về đời
sống, văn hoá, phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc Mông.
2. Có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết, đặc biệt là kỹ năng phát âm đúng để có thể giao tiếp thành
thạo bằng tiếng Mông; có phương pháp dạy học tiếng Mông cho đối tượng là cán bộ, công chức công tác ở
vùng đồng bào dân tộc Mông.
3. Có tinh thần bảo tồn và phát huy tiếng nói, văn hoá, phong tục, tập quán của dân tộc Mông; Có ý thức
thực hiện chủ trương đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công
tác ở vùng dân tộc, miền núi.
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Phù hợp với đối tượng
Đối tượng học viên là những người có trình độ Trung học cơ sở trở lên, biết tiếng Mông, có nhu cầu hoặc
được phân công đào tạo, bồi dưỡng về tiếng Mông và nghiệp vụ sư phạm theo chương trình ngắn hạn để trở
thành giáo viên dạy tiếng Mông cho cán bộ, công chức chưa biết tiếng Mông công tác ở vùng dân tộc
Mông. Xuất phát từ đặc điểm người học, Chương trình này thiết kế nội dung bám sát các chủ đề của đời
sống xã hội thuộc những lĩnh vực công tác của học viên, nhằm làm cho nội dung học tập gắn với kinh
nghiệm của học viên để tạo ra sự hứng thú trong việc học tập tiếng Mông.
Để phù hợp với đối tượng của Chương trình, nội dung Chương trình được biên soạn tinh giản, thiết thực, có
tính thực hành cao, giúp học viên nhanh chóng đạt được mục tiêu đã đề ra khi kết thúc khoá đào tạo.
Để đáp ứng mục tiêu và yêu cầu, Chương trình đào tạo giáo viên dạy tiếng Mông được xây dựng theo cấu
trúc đồng dạng nhưng nâng cao hơn so với Chương trình dạy tiếng Mông cho cán bộ, công chức công tác ở
vùng dân tộc, miền núi, có bổ sung thêm khối kiến thức và kỹ năng sư phạm.
2. Giao tiếp
Để hình thành và phát triển các kỹ năng sử dụng tiếng Mông theo mục tiêu, Chương trình này cần được xây
dựng theo quan điểm giao tiếp. Quan điểm này, chú ý rèn luyện và phát triển các kỹ năng nghe, nói, đọc,
viết. Việc dạy đọc và viết, dạy nghe và nói đều được coi trọng nhằm giúp cho học viên có năng lực giao
tiếp trên cả kênh chữ và kênh lời. Kênh chữ sẽ giúp cho kênh lời phát triển vững chắc.
Chương trình thực hiện rèn luyện và phát triển các kỹ năng trên cơ sở các mẫu câu cơ bản, vốn từ thông
dụng, các hoàn cảnh và chủ đề giao tiếp phổ biến. Chương trình chú trọng kết hợp chặt chẽ việc học trên
lớp với thực hành giao tiếp trong công tác và đời sống hàng ngày.
3. Tích hợp
Để đạt được mục tiêu, Chương trình tích hợp dạy học các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết; tích hợp dạy học
kiến thức về tiếng Mông với bốn kỹ năng trên; tích hợp dạy học kiến thức và kỹ năng tiếng Mông với kiến
thức về văn hoá Mông; kết hợp chặt chẽ việc trang bị kiến thức sư phạm về dạy tiếng Mông như ngôn ngữ
thứ hai cho người lớn với hình thành và rèn luyện kỹ năng thực hành sư phạm. Quan điểm tích hợp của
Chương trình được cụ thể hoá trong cấu trúc của từng bài học tích hợp: mỗi bài học có một bài khoá, trong
bài khoá có một số yêu cầu rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết; một số kiến thức về tiếng Mông, về
văn hoá Mông, một số kiến thức phổ biến về khoa học, kinh tế, pháp luật, cung cấp cho học viên để họ có
thể sử dụng tiếng Mông vào thực tiễn công tác của mình.
4. Tích cực
Chương trình chú trọng bồi dưỡng cho người học phương pháp tự học, tự đánh giá kết quả học tập. Học
viên được học tập chủ động trong rèn luyện kỹ năng và tiếp cận kiến thức thông qua các hoạt động học tập
tích cực như: sử dụng những kinh nghiệm, hiểu biết của mình vào việc học nghe, nói, đọc, viết; vận dụng
những điều đã học được vào việc thực hiện nhiệm vụ công tác của mình ở địa phương. Học viên học các
kiến thức về dạy tiếng Mông, đồng thời sẽ thực hành, vận dụng kiến thức đó vào việc soạn bài, dạy thử,
hoàn thành một quá trình học tích cực. Học viên không chỉ được học dưới hình thức giáo viên dạy và đánh
giá kết quả học tập mà còn được tổ chức tự học qua các hoạt động tham quan, thực hành tại địa phương và
tự đánh giá kết quả học tập của cá nhân, kết quả học tập của các học viên khác.
III. KẾ HOẠCH DẠY HỌC
1. Tổng thời lượng
Chương trình được thực hiện với thời lượng 750 tiết, mỗi tiết 45 phút.
2. Cấu trúc Chương trình và phân phối thời lượng
Chương trình gồm hai khối kiến thức và kỹ năng
a) Khối kiến thức và kỹ năng ngôn ngữ, có thời lượng 630 tiết, bao gồm:
- 150 tiết học kiến thức về lịch sử, văn hoá của người Mông, phát âm và chữ viết tiếng Mông;
- 480 tiết học nghe, nói, đọc, viết tiếng Mông, các kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, tập làm văn, hoạt động
giao tiếp (học kiến thức tích hợp với học các kỹ năng).
b) Khối kiến thức và kỹ năng sư phạm có thời lượng 120 tiết, bao gồm:
- 50 tiết trang bị về phương pháp dạy học tiếng Mông cho người lớn như ngôn ngữ thứ hai;
- 70 tiết thực hành sư phạm.
IV. YÊU CẦU CƠ BẢN CẦN ĐẠT
1. Về kỹ năng
a) Kỹ năng ngôn ngữ
- Đọc rõ ràng, trôi chảy các giấy tờ thông dụng, đơn, thư, các tin ngắn, thông báo, các bài văn thuật việc, kể
chuyện và miêu tả, các văn bản truyện, thơ dân gian có độ dài khoảng 250 đến 300 từ. Hiểu nội dung, ý
chính và mục đích thông báo của văn bản. Hiểu ý nghĩa của một số thành ngữ, tục ngữ phổ biến thuộc các
chủ đề được học. Có khả năng dịch văn bản đơn giản từ tiếng Mông sang tiếng Việt và ngược lại.
- Viết đoạn ngắn, bài ngắn có độ dài khoảng 150 từ thuộc các kiểu văn bản: tin tức, thông báo, thư trao đổi
công việc, đơn, bài giới thiệu một vấn đề gần gũi, bài thuật việc, bài kể chuyện, bài miêu tả. Viết được
(theo mẫu) một số giấy tờ thông dụng trong đời sống.
- Nghe hiểu thông tin trong các cuộc đàm thoại khoảng 200 từ; nghe – hiểu các bản tin phát thanh, các bài
phát biểu, các bài phổ biến kiến thức khoa học, pháp luật khoảng 200 – 300 từ ghi lại được những thông tin
quan trọng để hiểu rõ hoặc để đáp lại. Có khả năng dịch tóm tắt các văn bản đã nghe từ tiếng Mông sang
tiếng Việt.
- Nói rõ ràng với phát âm và ngữ điệu tương đối sát phương ngữ Mông, câu nói đúng ngữ pháp và mục đích
giao tiếp để có thể: trao đổi về một vấn đề gần gũi trong đời sống (phổ biến kiến thức, hướng dẫn công
việc, vận động nhân dân làm theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước);
trình bày rõ ý kiến của cá nhân về một vấn đề thuộc các lĩnh vực đời sống xã hội của vùng đồng bào dân
tộc Mông, có độ dài khoảng 400 từ. b) Kỹ năng sư phạm
- Biết soạn giáo án dạy học phù hợp với đối tượng học viên.
- Có kỹ năng dạy học thể hiện được quan điểm tích hợp và tích cực hoá người học; biết tổ chức giờ học một
cách hợp lý.
2. Về kiến thức
a) Kiến thức ngôn ngữ
- Biết cách phát âm đúng các phụ âm, vần, thanh điệu của tiếng Mông, đặc biệt là các phụ âm, thanh điệu
không có trong tiếng Việt (các phụ âm tắc, phụ âm xát, phụ âm bật hơi, phụ âm tiền mũi, …). Biết viết các
kí tự ghi phụ âm, vần, thanh điệu của tiếng Mông. Biết cách ghép phụ âm với vần, thanh điệu tiếng Mông
thành từ.
- Có vốn khoảng 2000 từ thông dụng, cơ bản, từ văn hoá, thành ngữ, tục ngữ tiếng Mông thuộc các chủ đề
được học.
- Biết được một số quy tắc cấu tạo từ trong tiếng Mông.
- Biết được các quy tắc đặt câu trần thuật đơn, câu hỏi, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu ghép bằng tiếng
Mông để đáp ứng yêu cầu giao tiếp xã hội và yêu cầu công tác.
- Biết cách viết một số văn bản thông thường bằng tiếng Mông (đơn, thư, bản tin, thông báo, bản chỉ dẫn).
- Có hiểu biết về phong tục, tập quán và văn hoá truyền thống; biết cách dùng những nghi thức lời nói phổ
biến trong giao tiếp xã hội và biết cách ứng xử bằng ngôn ngữ phù hợp với văn hoá của dân tộc Mông.
b) Kiến thức sư phạm
- Biết các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tiếng Mông như ngôn ngữ thứ hai cho người lớn và
cách vận dụng những phương pháp dạy học đó vào việc dạy học tiếng Mông cho cán bộ, công chức.
- Biết cách sử dụng có hiệu quả các tài liệu và thiết bị dạy học phục vụ cho việc dạy tiếng Mông.
- Biết phương pháp đánh giá kết quả học tiếng Mông của học viên.
V. NỘI DUNG
1. Kiến thức ngôn ngữ
a) Phần học riêng (150 tiết)
- Khái quát về người Mông và tiếng Mông:
+ Tộc người Mông ở Việt Nam, quan hệ của người Mông với người thuộc các dân tộc khác ở Việt Nam;
+ Lịch sử tiếng Mông ở Việt Nam: nguồn gốc và quan hệ cội nguồn, quá trình phát triển ở Việt Nam. Tiếng
Mông trong mối quan hệ với các ngôn ngữ khác ở miền Bắc Việt Nam như tiếng Thái, tiếng Tày, tiếng
Nùng;
+ Chức năng xã hội của tiếng Mông ở Việt Nam: dùng để giao tiếp trong cộng đồng người Mông, để giao
tiếp ở một số vùng có nhiều người Mông sinh sống;
+ Các ngành Mông và tiếng nói của các ngành Mông: 5 ngành Mông và 5 phương ngữ chính;
+ Các bộ chữ Mông hiện nay được biết ở Việt Nam: bộ chữ Mông được Chính phủ Việt Nam phê duyệt
năm 1961 và chính thức dùng trong giao tiếp xã hội đến hiện nay, chữ Mông từ Mỹ, chữ Mông từ Trung
Quốc nhập không chính thức vào Việt Nam gần đây.
- Một số đặc điểm riêng của tiếng Mông
+ Loại hình của tiếng Mông: đơn tiết, đơn lập, có thanh điệu
+ Một số điểm khác biệt của tiếng Mông so với tiếng Việt: hệ thống phụ âm đầu, vần, thanh điệu, ký tự ghi
các âm, vần, thanh điệu; từ vay mượn trong tiếng Mông (từ vay mượn tiếng Hán cổ, từ vay mượn tiếng
Việt), quan hệ từ; phương thức láy từ; cụm danh từ, cụm động từ và cụm tính từ: cấu trúc một số câu hỏi,
câu cầu khiến.
- Ngữ âm và chữ viết Mông
+ Hệ thống phụ âm đầu, vần, thanh điệu (58 phụ âm, 24 vần, 8 thanh điệu) và hệ thống chữ viết ghi các phụ
âm, vần, thanh điệu tiếng Mông, chú trọng các phụ âm, vần, thanh điệu tiếng Việt không có: luyện cách
phát âm, viết chữ, tập chép câu, đoạn ngắn.
+ Cách ghép phụ âm, vần, thanh điệu thành từ: luyện ghép vần và đọc từ, câu ngắn, đoạn văn.
b) Phần học tích hợp với các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết
- Ngữ âm và chữ viết
+ Đối chiếu phát âm phương ngữ Mông Lềnh với phát âm của các phương ngữ Mông khác (chủ yếu đối
chiếu với phương ngữ Mông tại nơi có lớp học).
+ Quy tắc tạo âm tiết tiếng Mông.
+ Cách đọc từ láy, từ ghép.
+ Sự khác biệt của một số phương ngữ tiếng Mông.
+ Quy tắc viết hoa: tên người, tên địa lí, chữ cái ở đầu câu.
- Từ vựng
+ Vốn từ khoảng 2000 từ cơ bản, thường dùng thuộc các chủ đề học tập (bao gồm cả một số thành ngữ, từ
vay mượn).
+ Đối chiếu từ vựng giữa các phương ngữ Mông.
+ Từ vay mượn và quy tắc vay mượn từ trong tiếng Mông.
+ Các phương thức cấu tạo từ: ghép và láy
- Ngữ pháp
+ Từ loại: danh từ, cụm danh từ và trật tự từ trong cụm danh từ; động từ, cụm động từ và các phụ từ chỉ
thời gian, chỉ hướng hành động trong cụm động từ; tính từ và cụm tính từ, cách lặp tính từ để biểu đạt ý
nghĩa mức độ của tính từ; một số quan hệ từ đặc biệt là các quan hệ từ nối vế trong câu ghép.
+ Câu: câu trần thuật đơn có vị ngữ là phần giới thiệu; câu trần thuật đơn có vị ngữ chỉ hành động, trạng
thái, cảm xúc; câu trần thuật đơn có vị ngữ chỉ đặc điểm, tính chất; câu hỏi không lựa chọn và câu hỏi có
lựa chọn về người, vật, hành động, trạng thái, đặc điểm, thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân; câu
hỏi giả thiết. Chú trọng câu hỏi có lựa chọn (ví dụ: Anh đã ăn cơm rồi, ăn cơm chưa?); câu cầu khiến; câu
cảm thán; câu khẳng định và câu phủ định; câu ghép.
+ Các dấu câu dùng trong những câu đã học: dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy, dấu hai
chấm, dấu chấm lửng, dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang.
- Tập làm văn
+ Cách tạo lập đoạn văn chỉ dẫn, thuyết minh, kể chuyện, thuật việc.
+ Cách viết một vài văn bản thông thường: đơn, thư trao đổi công việc, thông báo, tin ngắn; cách viết bài
văn kể chuyện, thuật việc, bài văn miêu tả, bài văn thuyết minh.
- Hoạt động giao tiếp
+ Một số nghi thức lời nói: chào gặp mặt và chào tạm biệt; hỏi thăm, chia vui, chia buồn, chúc mừng; cầu
khiến lịch sự, nghi thức nói khi điều khiển cuộc họp hoặc phát biểu trước nhiều người.
+ Một số điều kiêng kỵ khi giao tiếp về phương diện ngữ âm, từ vựng và cách biểu đạt ý nghĩ.
- Một số phong tục, tập quán của người Mông: giới thiệu làm quen, mời cơm, nhà có kiêng, thờ cúng tổ
tiên, ma chay, cưới xin.
2. Kỹ năng ngôn ngữ
a) Nghe và nói
- Nghe phân biệt được các phụ âm, vần, thanh điệu của tiếng Mông đặc biệt là những phụ âm tắc/xát, phụ
âm bật hơi/không bật hơi, phụ âm tiền mũi/không tiền mũi, những phụ âm và thanh điệu không có trong
tiếng Việt.
- Nghe - hiểu những câu hỏi đơn giản về người, vật, việc; những câu kể chứa một hoặc hai thông báo đơn
giản; những câu cầu khiến mang tính chỉ dẫn; những câu bộc lộ cảm xúc. Đặc biệt nghe - hiểu câu hỏi và
câu cầu khiến có cấu trúc và ngữ điệu thể hiện đặc điểm riêng của tiếng Mông.
- Nghe - hiểu đoạn hoặc bài ngắn có nội dung: thông báo, phổ biến kiến thức hoặc chính sách, chỉ dẫn hành
động, thuật việc, kể chuyện. Ghi lại một vài ý chính khi nghe.
- Phát âm các phụ âm, vần, thanh điệu tiếng Mông.
- Đặt câu hỏi và trả lời những câu hỏi đơn giản về người, vật, việc; về đặc điểm, tính chất; về thời gian, địa
điểm, mục đích, nguyên nhân, cách thức, phương tiện, số lượng.
- Trình bày thông báo ngắn, lời chỉ dẫn, giải thích đơn giản bằng câu có cấu trúc đơn giản.
- Trình bày một vấn đề có nội dung thuộc các chủ điểm đã học bằng một số câu đơn giản.
- Kể mẩu chuyện đã biết, đã chứng kiến; thuật việc đơn giản đã biết, đã làm.
- Sử dụng một số nghi thức lời nói phổ biến trong giao tiếp phù hợp với phong tục và văn hoá Mông: chào
gặp mặt và chào tạm biệt, hỏi thăm, chúc mừng, chia vui, chia buồn, cầu khiến lịch sự, thưa gửi khi nói
trước nhiều người.
b) Đọc
- Đọc các ký tự ghi phụ âm, vần, thanh điệu tiếng Mông, các chữ ghi âm tiết, từ.
- Đọc câu trong văn bản có ngắt hơi ở dấu câu, có ngữ điệu đúng với kiểu câu.
- Đọc - hiểu ý chính của văn bản ngắn thuộc các loại: bản tin, thư công việc, văn bản phổ biến kiến thức,
chính sách, một số truyện, một số bài thơ dân gian của dân tộc Mông.
c) Viết
- Tập chép: các ký tự ghi phụ âm, vần; từ, câu, đoạn văn, bài văn ngắn.
- Viết chính tả (nghe – viết): các ký tự ghi phụ âm đặc biệt là các phụ âm tiếng Việt không có, các phụ âm
tắc, xát, bật hơi, tiền mũi; vần, từ, câu, đoạn hoặc bài ngắn.
- Viết: thông báo, tin ngắn, lời chỉ dẫn, thư trao đổi công việc; đơn (theo mẫu); đoạn văn thuật việc, kể
chuyện đã biết hoặc đã chứng kiến.
- Viết bài văn kể chuyện, thuật việc, miêu tả.
3. Các chủ đề học tiếng Mông
a) Gia đình, dòng tộc
- Quan hệ và tình cảm gia đình, dòng tộc.
- Đồ dùng, vật dụng trong sinh hoạt, sản xuất.
- Thu nhập và chi tiêu trong gia đình.
- Hôn nhân.
- Sinh đẻ có kế hoạch.
b) Bản làng, quê hương
- Các mối quan hệ tình cảm ở bản làng, quê hương.
- Các tộc người Mông và địa bàn cư trú của các tộc người Mông.
- Quy định, quy ước của bản làng.
- Đổi mới bản làng, quê hương .
c) Thiên nhiên, môi trường
- Mùa, thời tiết, khí hậu.
- Núi, rừng, nương, suối, sông, biển.
- Chim rừng, thú rừng.
- Vật nuôi cây trồng.
- Bảo vệ tài nguyên, môi trường (theo tập tục và theo pháp luật). d) Đất nước Việt Nam và các nước láng
giềng
- Tổ quốc Việt Nam.
- Người Mông và các dân tộc trên đất nước Việt Nam.
- Các nước láng giềng: Trung Quốc, Lào, Cămpuchia và một số nước ở khu vực Đông Nam á.
đ) Người Mông ơn Đảng, ơn Bác Hồ
- Cuộc sống của người Mông từ khi có đảng và Bác Hồ.
- Những mẩu chuyện về Bác Hồ.
- Các đảng viên ưu tú người Mông.
- Tình cảm của người Mông với Đảng và Bác Hồ.
e) Sản xuất, tăng thu nhập
- Chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng.
- Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt.
- Kỹ thuật chế biến, bảo quản nông sản.
- Làm kinh tế gia đình.
- Các nghề truyền thống (trồng lanh, dệt thổ cẩm, ).
- Những điển hình tiên tiến trong lao động.
g) Chăm sóc sức khoẻ
- Những tập quán có hại cho sức khoẻ.
- Cách phòng ngừa tai nạn, thương tích, cách phòng tránh một số bệnh.
- Vệ sinh ăn uống.
- Vệ sinh cá nhân, nhà ở, bản làng.
- Sử dụng an toàn các chất hóa học trong sinh hoạt, sản xuất.
- Các dược liệu truyền thống trong dân gian và điều trị bệnh bằng y học cổ truyền.
- Khám chữa bệnh tại trạm y tế, bệnh viện.
h) Giáo dục
- Người Mông xoá mù chữ và thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học.
- Người Mông học tập thường xuyên ở bản làng.
- Gương người Mông học tập tích cực (trẻ em, người lớn).
i) Bảo vệ Tổ quốc
- Truyền thống yêu nước và bảo vệ Tổ quốc của người Việt Nam.
- Thủ đoạn chia rẽ dân tộc và phá hoại hoà bình của những kẻ thù địch.
- Bảo vệ biên cương.
- Giữ gìn trật tự an ninh ở bản làng người Mông
- Những gương tốt người Mông bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn trật tự an ninh bản làng, quê hương.
k) Văn hoá dân tộc
- Lịch sử dân tộc và truyền thống văn hoá Mông.
- Âm nhạc, văn học dân gian của người Mông.
- Trang phục của người Mông.
- Lễ hội và một số phong tục tập quán đẹp của người Mông.
- Xây dựng nếp sống văn hóa mới, gia đình văn hóa, bản làng văn hóa ở vùng người Mông.
- Bảo tồn và phát triển di sản văn hóa Mông.
l) Chính sách và pháp luật
- Chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc.
- Các quyền cơ bản và nghĩa vụ công dân.
- Một số vấn đề về pháp luật.
- Người Mông sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
Những nội dung nêu ở mục 1, 2, và 3 được liên kết với nhau trong các cụm bài học tích hợp, mỗi cụm bài
ứng với một chủ đề học tập. Tổng thời lượng cho các cụm bài học này là 480 tiết, thời lượng dành cho mỗi
cụm bài dao động từ 25 đến 40 tiết. Dưới đây là một phương án liên kết chương trình đưa ra để các tác giả
biên soạn tài liệu tiếng Mông dùng để đào tạo giáo viên dạy tiếng Mông cho cán bộ, công chức tham khảo.
Chủ đề học tập – Bài
khoá
Kiến thức tiếng Mông và
văn hoá Mông
Kĩ năng nghe, nói, đọc, viết
1. Gia đình, dòng tộc
- Quan hệ và tình cảm gia
đình, dòng tộc.
- Đồ dùng, vật dụng trong
- Củng cố cách đọc một số
phụ âm, thanh điệu tiếng
Mông đã học: các phụ âm
không có trong tiếng Việt, các
phụ âm bật hơi, các phụ âm
tiền mũi.
- Hỏi và trả lời câu hỏi: về
ngày, giờ và thời gian nói
chung; về công việc làm; về
số lượng, số thứ tự; về các
thành viên và công việc của
các thành viên trong gia đình
sinh hoạt, sản xuất.
- Thu nhập và chi tiêu
trong gia đình.
- Hôn nhân.
- Sinh đẻ có kế hoạch.
- Từ ngữ về gia đình, dòng
tộc; từ xưng hô; từ chỉ số đếm
và sỗ thứ tự; từ chỉ thời gian.
Một số thành ngữ, tục ngữ ca
dao nói về chủ điểm gia đình.
Từ
đơn và ghép.
- Câu trần thuật đơn có mô
hình Ai – là ai? Ai - làm gì?
Câu hỏi không lựa chọn về
thời gian, công việc, số
lượng, số thứ tự. Dấu chấm
và dấu chấm hỏi.
(Khi nào thu hoạch ngô?
Tháng này là tháng mấy? Nhà
bạn có mấy người? Bao giờ
anh đi chợ? Chồng chị đang
làm gì? ).
- Nói lời giới thiệu về gia
đình và công việc trong gia
đình.
- Luyện đọc từ ghép; luyện
đọc bài khoá và trả lời câu hỏi
về nội dung bài khoá.
- Tập chép và viết chính tả
nghe – viết một đoạn của bài
khoá.
2. Bản làng, quê hương
- Quan hệ và tình cảm ở
bản làng, quê hương.
- Các tộc người Mông và
địa bàn cư trú của các tộc
người Mông.
- Quy định, quy ước của
bản làng.
- Đổi mới bản làng, quê
hương.
- Từ ngữ về bản làng và
những chức danh trong bản
làng, xã; từ ngữ về giao
thông, các sinh hoạt ở bản
làng; một số địa danh và từ
chỉ các tộc người Mông ở
Việt Nam. Một số thành ngữ,
tục ngữ, ca dao nói về chủ
điểm. Từ nghi vấn. Từ láy.
- Danh từ, cụm danh từ và
trật tự từ trong cụm danh từ.
- Câu trần thuật đơn chỉ hành
động, trạng thái, cảm xúc.
Câu hỏi không lựa chọn về
địa điểm, phương hướng, mục
đích. Dấu gạch ngang.
- Nghi thức giao tiếp và văn
hoá ứng xử: cảm ơn, xin lỗi,
hỏi thăm, chúc mừng, chia
buồn.
- Nói và đáp lời cảm ơn, xin
lỗi, hỏi thăm, chúc mừng,
chia buồn.
- Hỏi đáp về đường đi, địa
điểm, phương hướng, mục
đích, hành động, trạng thái,
cảm xúc (Xin bác chỉ cho
đường nào đi về bản ? Đi về
bản lối này. Cảm ơn bác.
Chúng ta giữ cây rừng để làm
gì? Để tránh nước lũ ).
- Nói lời giới thiệu về bản
làng, xã.
- Luyện đọc từ láy; luyện đọc
bài khoá và trả lời câu hỏi về
nội dung bài khoá; luyện tóm
tắt bài khoá.
- Tập chép và viết chính tả
nghe – viết một đoạn của bài
khoá.
3. Thiên nhiên, môi trường
- Mùa, thời tiết, khí hậu.
- Núi, rừng, nương, suối,
sông, biển.
- Chim rừng, thú rừng.
- Vật nuôi cây trồng.
- Bảo vệ tài nguyên, môi
trường (theo tập tục và
theo pháp luật).
- Từ ngữ về mùa, các hiện
tượng thời tiết ở vùng cao,
cây trồng theo mùa của người
Mông, chim, thú rừng có
trong từng mùa, cảnh vật tự
nhiên ở vùng cao. Một số
thành ngữ, tục ngữ, ca dao nói
về chủ điểm. Từ chỉ các đơn
vị đo lường. Từ chỉ loại.
- Động từ, cụm động từ và
các từ chỉ hướng hành động,
chỉ thời gian.
- Câu hỏi lựa chọn và cách
biểu đạt ý nghĩa lựa chọn
trong câu hỏi. Câu cầu khiến
và từ cầu khiến. Dấu chấm
than.
- Hỏi đáp những câu hỏi lựa
chọn về hành động (Cháu đã
đi học rồi / chưa? Bản ta có
điện rồi / chưa?).
- Nói và đáp lời cầu khiến
trong các tình huống: yêu cầu,
đề nghị, nhờ vả (Xin bác cho
xem sổ khám bệnh!
Xin chị nấu nước cho các
cháu bé uống! Nhờ bà cho
cán bộ nghỉ lại trong nhà để
tránh lũ! ).
- Nói lời giới thiệu về: thời
tiết và các mùa ở vùng cao,
cảnh vật tự nhiên ở vùng cao,
cây và con ở vùng cao, hoạt
động bảo vệ môi trường ở
- Đoạn văn chỉ dẫn.
- Một vài điều kiêng kị khi
nói chuyện.
vùng cao.
- Luyện đọc bài khoá và trả
lời câu hỏi về nội dung bài
khoá; luyện tóm tắt bài khoá.
- Tập chép và viết chính tả
nghe – viết một đoạn của bài
khoá.
- Viết lời chỉ dẫn đơn giản.
4. Đất nước Việt Nam và
các nước láng giềng
- Tổ quốc Việt Nam.
- Người Mông và các dân
tộc trên đất nước Việt
Nam.
- Các nước láng giềng:
Trung Quốc, Lào, Căm-
Pu-Chi-a và một số nước
ở khu vực Đông Nam á.
- Từ ngữ về: lịch sử và địa lí
Việt Nam, các dân tộc ở Việt
Nam, tên một số nước trong
khu vực Đông Nam á, các
ngày lễ lớn ở Việt Nam và ở
vùng người Mông. Một số
thành ngữ, tục ngữ, ca dao nói
về chủ điểm.
- Tính từ và cách lặp tính từ
để biểu đạt ý nghĩa mức độ
của tính từ, cụm tính từ.
- Câu trần thuật đơn có vị ngữ
chỉ đặc điểm, tính chất.
- Câu cảm thán và từ cảm
thán. Củng cố các mẫu câu
trần thuật, câu hỏi, câu cầu
khiến đã học. Dấu chấm than.
- Thư trao đổi công việc
- Nghi thức nói chuyện trước
nhiều người.
- Hỏi đáp về đất nước và con
người Việt Nam, về các nước
láng giềng. Hỏi đáp câu có
mô hình Ai – thế nào? (Khu
rừng này thế nào? Cháu bé
thế nào? ).
- Nói lời giới thiệu về đất
nước Việt Nam, về người
Mông ở Việt Nam. Trao đổi
về tình đoàn kết của các dân
tộc ở Việt Nam, về tình đoàn
kết của nhân dân Việt Nam và
nhân dân các nước láng
giềng.
- Nói lời bộc lộ cảm xúc.
- Luyện đọc bài khoá và trả
lời câu hỏi về nội dung bài
khoá; luyện tóm tắt bài khoá.
- Tập chép và viết chính tả
nghe – viết một đoạn của bài
khoá. Viết tên địa lí Việt nam
và tên địa lí nước ngoài.
- Viết đoạn thuyết minh đơn
giản về một vấn đề trong các
chủ đề đã học. Viết thư trao
đổi công việc.
5. Người Mông ơn
Đảng, ơn Bác Hồ
- Cuộc sống của người
Mông từ khi có Đảng và
Bác Hồ.
- Những mẩu chuyện về
Bác Hồ.
- Các đảng viên ưu tú
người Mông.
- Tình cảm của người
Mông với Đảng và Bác
Hồ.
- Từ ngữ về Đảng, Bác Hồ,
tình cảm của người mông và
nhân dân Việt Nam với Đảng
và Bác. Một số thành ngữ, tục
ngữ, ca dao nói về chủ điểm.
- Từ địa phương và từ vay
mượn trong tiếng Mông.
- Câu để phủ định, từ chối,
bác bỏ. Dấu chấm lửng.
- Hỏi đáp câu hỏi Vì sao?
bằng gì? (Vì sao người Mông
ơn Đảng, ơn Bác Hồ? Chúng
ta về thủ đô bằng gì? ). Hỏi
và đáp câu hỏi bằng lời phủ
định, từ chối.
- Nói về tình cảm của người
Mông với Đảng và bác. Nói
về công ơn của Đảng và bác
Hồ đối với người Mông.
- Nói lời từ chối , bác bỏ.
- Luyện đọc bài khoá, trả lời
câu hỏi để hiểu nội dung bài,
tóm tắt bài.
- Viết chính tả đoạn trích của
bài khoá hoặc bài khoá ngắn.
Viết đoạn văn thuyết minh
nói về người Mông sống và
làm việc theo chính sách của
Đảng, lời dạy của Bác.
6. Sản xuất, tăng thu nhập
- Chuyển đổi cơ cấu vật
nuôi, cây trồng.
- Kỹ thuật chăn nuôi,
trồng trọt.
- Kỹ thuật chế biến, bảo
quản nông sản.
- Làm kinh tế gia đình.
- Các nghề truyền thống
(trồng lanh, dệt thổ cẩm,
rèn, ).
- Những điển hình tiên
tiến trong lao động.
- Từ ngữ về lao động sản xuất
(vật nuôi, cây trồng, kỹ thuật
canh tác, các nghề
truyền thống ). Một
số thành ngữ, tục ngữ, ca dao,
truyện nói về chủ điểm. Từ
ngữ về tiền tệ, giá cả.
- Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa
và từ đồng âm.
- Câu ghép; dấu phẩy; dấu hai
chấm.
- Hỏi đáp về giá cả.
- Nói lời chỉ dẫn về trồng trọt,
chăn nuôi, làm nghề truyền
thống, làm kinh tế gia đình,
bảo quản nông sản.
- Nói lời giới thiệu về những
điển hình tiên tiến trong lao
động ở địa phương
- Luyện đọc bài khoá, tóm tắt
bài khoá và trả lời câu hỏi về
nội dung bài khoá.
- Viết chính tả đoạn hoặc bài
ngắn. Viết đoạn văn chỉ dẫn
và đoạn văn thuyết minh (giới
thiệu) về chủ điểm.
7. Chăm sóc sức khoẻ
- Những tập quán có hại
cho sức khoẻ.
- Cách phòng ngừa tai
nạn, thương tích, cách
phòng tránh một số bệnh.
- Vệ sinh ăn uống
- Vệ sinh cá nhân, nhà ở,
bản làng.
- Sử dụng an toàn các
chất hóa học trong sinh
hoạt, sản xuất.
- Các dược liệu truyền
thống trong dân gian và
điều trị bệnh bằng y học
cổ truyền.
- Khám chữa bệnh tại
trạm y tế, bệnh viện.
- Từ ngữ về sức khoẻ: bệnh
tật, cách điều trị, cây thuốc
dân gian, thuốc chữa bệnh,
bệnh viện, trạm y tế, cách
phòng ngừa và điều trị
bệnh. Một số thành ngữ, tục
ngữ, ca dao, truyện nói về chủ
điểm.
- Củng cố từ vay mượn, từ
đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ
đồng âm.
- Quan hệ từ.
- Câu ghép nối vế bằng quan
hệ từ. Dấu ngoặc đơn, dấu
ngoặc kép.
- Hỏi đáp về bệnh tật và khám
chữa bệnh.
- Nói lời chỉ dẫn phòng và
chữa bệnh, lời chỉ dẫn dùng
thuốc, lời chỉ dẫn trồng cây
thuốc dân gian.
- Nói lời thuyết minh về chăm
sóc sức khoẻ bằng cả câu đơn
và câu ghép.
- Luyện đọc bài khoá, trả lời
câu hỏi để hiểu nội dung, tóm
tắt bài khoá.
- Viết chính tả trích đoạn
hoặc toàn bài khoá ngắn. Viết
đoạn chỉ dẫn, đoạn văn thuyết
minh (giới thiệu, tuyên
truyền) những nội dung thuộc
chủ điểm.
8. Giáo dục
- Người Mông xoá mù
chữ và thực hiện phổ cập
giáo dục tiểu học.
- Người Mông học
tập thường xuyên ở bản
làng.
- Gương người Mông học
tập tích cực (trẻ em,
người lớn).
- Từ ngữ về học tập, trường
lớp, sách vở, văn bằng. Một
số thành ngữ, tục ngữ, ca
dao, truyện nói về chủ điểm.
- Củng cố về danh từ và cụm
danh từ.
- Củng cố về câu trần thuật
đơn có mô hình: Ai – là
gì(ai)? Ai – làm gì? Ai – thế
nào?
- Văn bản: bản tin, thông báo.
- Hỏi đáp về việc học tập ở
địa phương.
- Nói lời chào thầy cô giáo,
lời xương hô, thưa gửi khi
trao đổi với thầy cô giáo.
- Nghe bản tin, báo cáo, câu
chuyện thuộc chủ đề và nói
lại một vài ý chính.
- Luyện đọc, trả lời câu hỏi và
tóm tắt bài khoá.
- Nghi thức giao tiếp với thầy
cô giáo.
- Viết chính tả trích đoạn
hoặc bài khoá ngắn. Viết bản
tin về giáo dục, thông báo về
giáo dục, đoạn văn thuyết
minh (giới thiệu, tuyên
truyền) về giáo dục.
9. Bảo vệ Tổ quốc
- Truyền thống yêu nước
và bảo vệ Tổ quốc của
người Việt Nam.
- Thủ đoạn chia rẽ dân tộc
và phá hoại hoà bình của
những kẻ thù địch.
- Bảo vệ biên cương.
- Giữ gìn trật tự an ninh ở
bản làng người Mông
- Những gương tốt người
Mông bảo vệ Tổ quốc,
giữ gìn trật tự an ninh bản
làng, quê hương.
- Từ ngữ về bảo vệ Tổ quốc:
truyền thống bảo vệ Tổ
quốc, các lực lượng và
những hoạt động bảo vệ Tổ
quốc. Những thành ngữ, tục
ngữ, ca dao, truyện nói về chủ
đề.
- Củng cố về động từ và cụm
động từ.
- Củng cố về câu hỏi và câu
hỏi lựa chọn.
- Văn bản: đơn, báo cáo. bài
văn thuyết minh.
- Hỏi đáp về hoạt động bảo vệ
Tổ quốc ở địa phương.
- Luyện tập đặt câu hỏi lựa
chọn.
- Nghe kể chuyện về hoạt
động bảo vệ Tổ quốc và kể lại
những ý chính. Ghi tên một
vài nhân vật trong câu chuyện
đã nghe; Nghe bản tin, báo
cáo, hợp với chủ đề và nói lại
một vài ý chính.
- Luyện đọc, trả lời câu hỏi và
tóm tắt bài khoá.
- Viết chính tả trích đoạn
hoặc bài khoá ngắn. Viết bài
văn thuyết minh (giới thiệu,
tuyên truyền) về bảo vệ Tổ
quốc. Viết đơn, báo cáo ngắn.
10. Văn hoá dân tộc
- Lịch sử dân tộc và
truyền thống văn hoá
Mông.
- Âm nhạc, văn học dân
gian của người Mông.
- Trang phục của người
Mông.
- Lễ hội và một số phong
tục tập quán đẹp của
người Mông.
- Xây dựng nếp sống văn
hóa mới, gia đình văn
hóa, bản làng văn hóa ở
vùng người Mông.
- Bảo tồn và phát triển di
sản văn hóa Mông.
- Từ ngữ về văn hoá nghệ
thuật (văn hoá nghệ thật
chung và văn hoá nghệ thuật
Mông). Một số thành ngữ, tục
ngữ, ca dao, truyện nói về chủ
đề.
- Củng cố về tính từ và cụm
tính từ.
- Củng cố về câu cảm thán,
câu cầu khiến.
- Bài văn kể chuyện, thuật
việc đơn giản.
- Nghi thức mời, yêu cầu, đề
nghị, nghi thức giao tiếp trong
đám cưới, đám ma, lễ hội.
- Hỏi đáp về văn hoá dân tộc
Mông (lễ hội, trang phục,
nghệ thuật dân gian, ). Nói
lời khen, chê.
- Nói lời giới thiệu về một số
lễ hội, trang phục, món ăn
dân tộc của người Mông. Nói
lời chỉ dẫn về bài trừ những
hủ tục lạc hậu ở địa phương.
- Nghe và kể lại một số ý
chính trong câu chuyện đã
nghe có nội dung hợp với chủ
đề.
- Luyện đọc, trả lời câu hỏi và
tóm tắt bài khoá.
- Viết chính tả trích đoạn
hoặc bài khoá ngắn. Viết bài
văn thuyết minh (giới thiệu,
tuyên truyền) về bảo tồn và
phát huy văn hoá Mông. Viết
đoạn văn kể chuyện, thuật
việc đơn giản.
11. Chính sách và pháp luật
- Chính sách của Đảng và
Nhà nước đối với đồng
bào dân tộc.
- Từ ngữ về chính sách và
pháp luật. Một số thành ngữ,
tục ngữ, câu chuyện hợp với
chủ điểm.
- Hỏi đáp về một số chủ
trương của Đảng và chính
sách của Nhà nước với đồng
bào dân tộc (chính sách 135,
cho vay vốn, xoá đói giảm
- Các quyền cơ bản và
nghĩa vụ công dân.
- Một số vấn đề về pháp
luật.
- Người Mông sống và
làm việc theo hiến pháp
và pháp luật.
- Củng cố về số từ, loại từ và
quan hệ từ.
- Củng cố câu phủ định, từ
chối, bác bỏ
- Củng cố các nghi thức nói:
nói khi phát biểu ý kiến trước
nhiều người, nói với người
già, với thầy cô giáo.
nghèo). Hỏi đáp về một số
luật cơ bản.
- Nghe kể chuyện và kể lại
nội dung chính của những câu
chuyện đã nghe hợp với chủ
đề.
- Nói lời giới thiệu một số
chính sách và pháp luật liên
quan đến đời sống của người
Mông. Nói lời chỉ dẫn bà con
thực hiện một số chính sách
và pháp luật
- Luyện đọc, trả lời câu hỏi và
tóm tắt bài khoá.
- Viết chính tả trích đoạn
hoặc bài khoá ngắn. Viết bài
văn thuyết minh (giới thiệu,
tuyên truyền) về chính sách
và pháp luật, viết đoạn văn
chỉ dẫn thực hiện một số
chính sách, pháp luật.
4. Kiến thức sư phạm
a) Chương trình và đối tượng học viên
- Đặc điểm của học viên người lớn đang công tác ở vùng dân tộc trong việc học tiếng dân tộc; những thuận
lợi và khó khăn của người học.
- Giới thiệu Chương trình dạy tiếng Mông cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi; thực
hành phân tích Chương trình.
- Giới thiệu tài liệu dạy tiếng Mông cho cán bộ công chức; thực hành phân tích tài liệu.
b) Phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá kết quả học tập
- Những hiểu biết chung về phương pháp dạy học và phương pháp dạy học mới nhằm tích cực hoá người
học. Thực hành nhận biết phương pháp dạy học mới trong dạy tiếng dân tộc.
- Các phương pháp dạy học tiếng cho người lớn: phương pháp rèn luyện theo mẫu, phương pháp thực hành
giao tiếp, phương pháp phân tích ngôn ngữ, phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai.
Thực hành soạn giáo án dạy học thể hiện các phương pháp đã học.
- Các phương pháp dạy học cụ thể vận dụng trong dạy tiếng dân tộc ở từng loại bài học: phương pháp dạy
nghe nói, phương pháp dạy đọc, phương pháp dạy viết. Thực hành phân tích thực trạng về phương pháp
dạy tiếng Mông ở địa phương; thực hành soạn bài, dạy thử từng loại bài luyện kỹ năng tiếng (luyện nghe
nói, luyện đọc, luyện viết).
- Sử dụng các học liệu và các phương tiện dạy học khác để dạy tiếng Mông thuộc các chủ đề học tập: sử
dụng băng cát sét, băng hình, tranh ảnh, môi trường xung quanh để dạy tiếng.Thực hành soạn bài, dạy thử
có dùng các học liệu và các phương tiện dạy học.
- Các hình thức tổ chức dạy học tiếng dân tộc cho người lớn: học cá nhân, học nhóm, học theo lớp. Thực
hành soạn bài, dạy thử có dùng các hình thức tổ chức dạy học đã nêu.
- Phương pháp đánh giá kết quả học tập của học viên: kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết bằng các câu hỏi trắc
nghiệm khách quan và tự luận, đánh giá qua các bài thu hoạch từ thực tế học tập tà dạy thử ở địa phương.
5. Kỹ năng sư phạm
- Thực hành nhận biết phương pháp dạy học mới trong dạy tiếng Mông.
- Thực hành soạn giáo án dạy học thể hiện các phương pháp dạy học, các phương pháp sử dụng học liệu và
các phương tiện dạy học đã học.
- Thực hành phân tích thực trạng dạy tiếng Mông ở địa phương; soạn bài, dạy thử từng loại bài luyện kỹ
năng nghe nói, luyện kỹ năng đọc, luyện kỹ năng viết theo tài liệu cho học viên.
- Thực hành kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên.
VI. Giải thích, hướng dẫn thực hiện chương trình
1.Tính pháp lý của bộ chữ tiếng Mông và vấn đề phương ngữ
a) Tính pháp lý của bộ chữ tiếng Mông
Bộ chữ tiếng Mông dùng trong Chương trình này là bộ chữ được Chính phủ phê chuẩn tại văn bản số 206
– CP ngày 27 tháng 11 năm 1961.
b) Vấn đề phương ngữ
Tiếng Mông có 5 phương ngữ. Khi xây dựng chữ viết Mông, những người làm chữ đã lấy phương ngữ
Mông Lềnh, ở vùng Sa Pa là phương ngữ tương đối phổ biến làm căn cứ để xây dựng hệ thống chữ viết
ghi âm. Bộ chữ này thể hiện tương đối đủ hệ thống ngữ âm của các phương ngữ khác trong tiếng Mông.
Tuy nhiên, do phương ngữ được chọn chỉ là tương đối phổ biến nên khi biên soạn tài liệu dạy học cần có
mục đối chiếu các phương ngữ sau từng bài hoặc có bảng từ ngữ đối chiếu ở cuối tài liệu. Bên cạnh đó cần
trang bị cho học viên các tài liệu công cụ như Sổ tay từ ngữ các phương ngữ tiếng Mông, Từ điển so sánh
Việt – Mông, Mông - Việt để học viên tham khảo.
2. Cấu trúc nội dung của Chương trình
a) Khối kiến thức và kỹ năng tiếng Mông
- Giới thiệu một số hiểu biết khái quát về người Mông, tiếng nói và chữ viết Mông; dạy phát âm, viết chữ,
ghép vần để phát âm được, đọc được tiếng Mông.
- Nội dung Chương trình được xây dựng đồng dạng với nội dung của Chương trình dạy tiếng Mông cho
cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi, nhưng có mở rộng và nâng cao hơn. Tích hợp dạy
kiến thức, kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Mông trong các bài học tích hợp. Mỗi cụm bài học tích hợp
ứng với một chủ đề học tập. Trong mỗi chủ đề học tập, học viên được luyện cả bốn kỹ năng nghe, nói,
đọc, viết, được học cả những kiến thức về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, tập làm văn, văn hoá truyền thống
của đồng bào dân tộc Mông.
b) Khối kiến thức và kỹ năng sư phạm
Cung cấp kiến thức dạy tiếng dân tộc như một ngôn ngữ thứ hai cho người lớn; các phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học chủ yếu; phương pháp sử dụng các học liệu và thiết bị dạy học; phương pháp đánh
giá kết quả học tập của học viên và hệ thống kiến thức, kỹ năng sư phạm dạy tiếng Mông cho cán bộ, công
chức (thông qua hoạt động thực hành soạn bài, dạy thử).
Sự phân chia các phần nội dung chỉ là sự phân chia tương đối để thuận tiện cho việc đánh giá kết quả học
tập. Khi biên soạn tài liệu học tập, người biên soạn phải thể hiện sự tích hợp giữa nội dung kiến thức và kỹ
năng về tiếng Mông trong phần 2 để người học trong lúc học nghe, nói, đọc, viết được nhận biết, củng cố
các kiến thức về tiếng Mông và trong lúc học các kiến thức về tiếng Mông, có cơ hội sử dụng những kiến
thức đó vào việc nghe, nói, đọc, viết. Như vậy trong các phần luyện nghe nói, luyện đọc, luyện viết có nội
dung cung cấp tóm tắt các kiến thức về tiếng Mông để học viên sử dụng kiến thức tiếng vào thực hành các
kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, làm vững chắc các kỹ năng.
3. Tài liệu dạy học tiếng Mông
a) Ngữ liệu đưa vào tài liệu dạy học là các bài hội thoại, các bản tin, văn bản phổ biến kiến thức khoa học
và đời sống, mẩu chuyện lịch sử, truyện dân gian, truyện vui, ca dao, tục ngữ, thành ngữ, câu đố nguyên
bản tiếng Mông hoặc được dịch từ tiếng Việt sang tiếng Mông. Ngôn ngữ trong các ngữ liệu cần giản dị,
dễ hiểu, chuẩn mực, thể hiện các kiến thức về tiếng Mông đã nêu trong Chương trình.
b) Chương trình này là cơ sở để biên soạn giáo trình, tài liệu; thiết kế các thiết bị dạy học tiếng Mông phục
vụ cho việc đào tạo giáo viên dạy tiếng Mông. Giáo trình, tài liệu và thiết bị dạy học cần được biên soạn
và thiết kế phù hợp với phương thức đào tạo, phù hợp với đặc điểm của học viên.
4. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
Để việc dạy tiếng Mông theo Chương trình này có hiệu quả, cần vận dụng các phương pháp dạy học phát
huy tính tích cực, chủ động của người học, tập trung vận dụng những phương pháp đặc trưng của môn học
như thực hành giao tiếp, đóng vai, rèn luyện theo mẫu, phân tích ngôn ngữ, thảo luận, đặt và giải quyết
vấn đề. Cần phối hợp các phương pháp nói trên một cách linh hoạt trong một bài học để phát huy được hết
khả năng lĩnh hội của người học và tạo cho người học sự hứng thú cao trong học tập.
Để phát huy tính tích cực của học viên, cần thay đổi hình thức tổ chức dạy học trong một bài dạy. Cần
phối hợp ba hình thức tổ chức dạy học (học cá nhân, học theo nhóm nhỏ, học theo lớp, tự học có hướng
dẫn) trong một bài học, hay một cụm bài học. Hình thức học cá nhân được áp dụng trong các trường hợp
giáo viên giao những nhiệm vụ phát hiện các đơn vị kiến thức nhỏ, rèn luyện các bộ phận kỹ năng của
từng cá thể mà không đòi hỏi một sự hợp tác nào (ví dụ: phát âm đúng các âm, các từ, trả lời các câu hỏi
nhỏ trong bài đọc, trình bày hiểu biết và kinh nghiệm của cá nhân về một vấn đề nêu trong bài học). Hình
thức học theo nhóm nhỏ được áp dụng trong các trường hợp nhiệm vụ giáo viên giao cho người học đòi
hỏi người học phải hợp tác với các học viên khác mới thực hiện được (ví dụ: học các bài hội thoại, học qua
đóng vai, học qua thảo luận, trao đổi để soạn giáo án và dạy thử). Hình thức học theo lớp được áp dụng
chủ yếu trong các trường hợp học viên nghe giáo viên giải thích, hướng dẫn, làm mẫu. Ngoài ra tuỳ theo
điều kiện dạy học cụ thể, người dạy cần phối hợp tổ chức dạy học trong lớp với tổ chức tự học có hướng
dẫn tại địa phương nơi học viên (cán bộ, công chức) công tác.
5. Đánh giá kết quả học tập
Mục đích của việc đánh giá kết quả học tập là để xác nhận kết quả học tập của học viên giúp cho học viên
nhận biết được trình độ học tập của mình để tiếp tục nỗ lực hơn trong học tập; mặt khác việc đánh giá còn
giúp cho giáo viên có những thông tin phản hồi về quá trình dạy học để giáo viên điều chỉnh nội dung và
phương pháp dạy học trong từng bài sao cho chất lượng bài dạy đáp ứng mục tiêu tốt hơn.
a) Phương thức đánh giá
Việc đánh giá kết quả học tập của học viên được thực hiện theo các phương thức:
- Đánh giá thường xuyên (trong mỗi giờ lên lớp);
- Đánh giá định kỳ (cuối mỗi bài, cụm bài);
- Đánh giá cuối khóa. b) Nguyên tắc đánh giá
- Toàn diện: các nội dung học tập nêu trong Chương trình đều phải được đánh giá. Nội dung nào chiếm
thời lượng học tập nhiều thì được thể hiện trong bài kiểm tra với số lượng câu hỏi và bài tập nhiều hơn
những nội dung có thời lượng ít.
- Khách quan: sử dụng nhiều hình thức đánh giá và công cụ đánh giá để đảm bảo tính khách quan của công
việc đánh giá. Cần sử dụng cả hình thức đánh giá vấn đáp và đánh giá bằng bài kiểm tra viết; sử dụng phối
hợp cả câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi tự luận trong các bài kiểm tra viết, sử dụng cả hình thức
viết báo cáo thu hoạch sau đợt thực tế hoặc sau đợt thực hành để đánh giá kết quả học tập.
c) Cách kiểm tra, đánh giá
Cách kiểm tra đánh giá cần đa dạng và phù hợp với từng kỹ năng. Tùy thuộc vào từng kỹ năng, có thể sử
dụng phối hợp các loại công cụ sau đây: đánh giá bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi tự luận;
đánh giá bằng vấn đáp, đánh giá bằng bài viết, cụ thể như sau:
- Các kỹ năng đọc thành tiếng, viết chữ, viết chính tả được đánh giá qua hoạt động thực hành của từng học
viên;
- Các kỹ năng đọc - hiểu, dùng từ, đặt câu được đánh giá bằng những câu hỏi trắc nghiệm khách quan và
câu hỏi mở;
- Các kỹ năng nghe và nói được đánh giá bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi mở, bằng hình
thức vấn đáp;
- Các kỹ năng viết đoạn văn, bài văn được đánh giá bằng bài kiểm tra viết (tự luận);
- Các kỹ năng dạy học cần được đánh giá bằng bài kiểm tra viết, báo cáo thu hoạch của học viên sau đợt đi
thực tế hoặc thực tập sư phạm, bằng quan sát của giáo viên trên các loại sản phẩm của học viên là giáo án
và giờ dạy (đọc giáo án, dự giờ).
d) Cấp chứng chỉ
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)