Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
môi trờng. Bởi vậy sử dụng tài nguyên đất không thể tách rời việc bảo vệ và cải tạo
môi trờng.
1.2: Đất đai đối với sự phát triển các ngành kinh tế.
"Đất đai" về mặt thuật ngữ khoa học đợc hiểu theo nghĩa rộng nh sau: "Đất
đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của
môi trờng sinh thái ngay trên và dới bề mặt đó bao gồm: Khí hậu bề mặt, thỗ nh-
ỡng, dạng địa hình, mặt nớc (sông, suối, đầm lầy ), các lớp trầm tích sát bề mặt
cùng với ngời ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động vật và thực vật,
trạng thái định c của con ngời, những kết quả của con ngời trong quá khứ và hiện
tại để lại (san nền, hồ chứa nớc hay hệ thống tiêu thoát nớc, đờng xá, nhà cửa )".
Nh vậy, "Đất đai" là một khoảng không gian có giới hạn theo chiều thẳng
đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động
vật, diện tích mặt nớc, tài nguyên nớc ngầm và khoáng sản trong lòng đất), theo
chiều nằm ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhỡng, địa hình, thuỷ văn,
thảm thực vật cùng với các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa
to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng nh cuộc sống của xã hội loài ngời.
(Các chức năng, công năng) của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh
tồn của xã hội loài ngời đợc thể hiện theo các mặt sau: Sản xuất; Môi trờng sự
sống; Cân bằng sinh thái ; Tàng trữ và cung cấp nguồn ngời; Dự trữ (nguyên liệu
và khoáng sản trong lòng đất); Không gian sự sống; Bảo tồn - bảo tàng sự sống;
Vật mang sự sống; Phân dị lãnh thổ.
Luật đất đai năm 1993 cũng đã khẳng định đất đai:
- Là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá;
- Là t liệu sản xuất đặc biệt;
- Là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trờng;
- Là địa bàn phần bố các khu dân c, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh và quốc phòng.
Thực vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng - Là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi quá
trình sản xuất; Là nơi tìm đợc công cụ lao động, nguyên liệu lao động và nơi sinh
tồn của loài ngời.
Đất đai là điều kiện chung (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết) đối với
mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con ng-
-5-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
ời. Điều này có ý nghĩa - thiếu khoảnh đất (có vị trí, hình thể, quy mô diện tích và
yêu cầu về chất lợng nhất định) thì không một ngành nào, xí nghiệp nào có thể bắt
đầu công việc và hoạt động đợc. Nói khác đi - không có đất sẽ không có sản xuất
(đối với mọi ngành) cũng nh không có sự tồn tại của con ngời.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội nh là một
t liệu sản xuất đặc biệt. Tuy nhiên đối với từng ngành cụ thể trong nền kinh tế
quốc dân, đất đai cũng có những vị trí vai trò khác nhau.
Trong ngành công nghiệp (Trừ ngành khai khoáng), đất đai làm nền tảng,
làm cơ sở làm địa điểm để tiến hành những thao tác, những hoạt động SXKD.
Muốn xây dựng một nhà máy, trớc hết phải có địa điểm, một diện tích đất
đai nhất định, trên đó sẽ là nơi xây dựng các nhà xởng để máy móc, kho tàng, biến
bãi, nhà làm việc, đờng xá đi lại trong nội bộ Tất cả những cái đó là cần thiết tr-
ớc tiên để tiến hành hoạt động SXKD.
Sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp đòi hỏi mở rộng quy
mô xây dựng; các nhà máy mới tăng lên làm tăng số lợng diện tích đất đai dành
cho yêu cầu này.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của các ngành trong công nghiệp là sự
phát triển các ngành xây dựng, các công trình dân c phát triển đòi hỏi xây dựng
nhà ở và hình thành đô thị, các khu dân c mới. Những yêu cầu này ngày càng tăng
lên làm cho nhu cầu đất đai dành cho các ngành đó cũng tăng lên.
Trong nông nghiệp, ruộng đất là t liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không
thể thay thế đợc. Ruộng đất vừa là đối tợng lao động vừa là t liệu lao động.
Hoạt động sản xuất trong nông nghiệp, đặc biệt trong ngành trồng trọt, là
quá trình tác động của con ngời vào ruộng đất (nh cày bừa, bón phân ) Nhằm làm
thay đổi chất lợng đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trởng và phát
triển, từng là quá trình biến ruộng đất kém màu mỡ thành ruộng đất màu mỡ hơn.
Trong quá trình này ruộng đất đóng vai trò nh là đối tợng lao động. Mặt khác con
ngời sử dụng đất đai nh một công cụ để tác động lên cây trồng, thông qua đó làm
tăng độ màu mỡ của đất nhằm thu sản phẩm nhiều hơn. Trong quá trình này ruộng
đất đóng vai trò nh là t liệu lao động.
Quá trình sản xuất nông nghiệp (trong ngành trồng trọt) là quá trình khai
thác, sử dụng đất. Bởi vậy không có ruộng đất thì không thể có hoạt động sản xuất
nông nghiệp.
-6-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
a) Trong các ngành phi nông nghiệp:
Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để
hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai
thác khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm đợc tạo ra không phụ thuộc vào
đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lợng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên
có sẵn trong đất.
b) Trong các ngành nông - lâm nghiệp:
Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ
sở không gian đồng thời là đối tợng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình
sản xuất nh cày, bừa, xới, xáo ) và công cụ hay phơng tiện lao động (sử dụng để
trồng trọt, chăn nuôi). Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp luôn liên quan chặt
chẽ với độ phì nhiên và quá trình sinh hoạt tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài ngời sự hình thành
và phát triển của mọi nền văn minh, tinh thần, các thành tựu kỹ thuật, vật chất -
văn hoá khoa học đều đợc xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Phơng thức và mục tiêu sử dụng đất rất đa dạng. Có thể chia thành 3 nhóm
mục đích sau đây:
- Lấy t liệu sản xuất và t liệu sinh hoạt từ đất đai để thoả mãn nhu cầu sinh
tồn và phát triển.
- Dùng đất đai để làm cơ sở sản xuất và môi trờng hoạt động; đất cung cấp
không gian môi trờng cảnh quan, mỹ học cho việc hởng thụ tinh thần.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống của con ngời
còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt
trong sản xuất nông nghiệp, thời kỳ cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, công
năng của đất đai từng bớc đợc mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tạp hơn, vừa là
căn cứ của khu vực 1 vừa là không gian và địa bàn của khu vực 2. Điều này có
nghĩa, đất đai đã cung cấp cho con ngời t liệu vật chất để phát triển, cũng nh cung
cấp điều kiện cần thiết về hởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân
loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên đợc biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh
tế phát triển.
Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho
mối quan hệ giữa ngời và đất ngày càng căng thẳng, những sai lầm liên lục của
con ngời trong quá trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến huỷ hoại
-7-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
môi trờng đất, một số công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất
đai ngày càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu. Với sự phát triển không
ngừng của sức sản xuất, công năng của đất đai cần đợc nâng cao theo hớng đa
dạng nhiều tầng nấc, để truyền lại lâu dài cho các thế hệ sau.
2. Đặc điểm của đất đai:
2.1: Đặc tính không thể sản sinh và có khả năng tái tạo của đất đai:
Đất đai có vị trí cố định không di chuyển đợc, với một số lợng có hạn trên
phạm vi toàn cầu và phạm vi từng quốc gia. Tính cố định không thể di chuyển từ
vị trí này sang vị trí khác của đất đai đồng thời quy định tính giới hạn về quy mô
theo không gian gắn liền với môi trờng mà đất đai chịu chi phối (nguồn gốc hình
thành, khí hậu, sinh thái với những tác động khác của thiên nhiên). Vị trí của đất
đai có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai thác sử dụng đất. Những đất
đai ở gần các đô thị, các đờng giao thông, các khu dân c đợc khai thác sử dụng
triệt để hơn những đất đai ở các vùng xa xôi, hẻo lánh, và do đó có giá trị sử dụng
và giá trị lớn hơn. Đất đai không thể sản sinh thông qua sản xuất.
Độ phì là một thuộc tính tự nhiên của đất và yếu tố quyết định chất lợng
đất. Độ phì là đặc trng về chất gắn liền với đất, thể hiện khả năng cung cấp thức
ăn, nớc cho cây trồng trong quá trình sinh trởng và phát triển. Khả năng phục hồi
và tái tạo của đất chính là khả năng phục hồi và tái tạo độ phì thông qua tự nhiên
hoặc do tác động của con ngời. Tuỳ theo mục đích sử dụng mà độ phì của đất có
vai trò khác nhau. Chẳng hạn, trong nông nghiệp độ phì hay độ màu mỡ của đất có
vai trò cực kỳ quan trọng, quyết định việc tăng năng suất và sản lợng cây trồng.
Việc sử dụng và khai thác đất nông nghiệp phải bảo đảm nguyên tắc là không
ngừng cải tạo, nâng cao độ phì đất.
Đất đai dùng để canh tác có khả năng tạo ra một khối lợng lơng thực lớn
hơn số lợng đủ để duy trì sự sống của ngời lao động. "Đất, trong hầu hết các tình
huống, sản sinh ra một lợng lơng thực nhiều hơn so với số lợng đủ để duy trì sự
sống của ngời lao động" (Adam Smith - Của cải của các dân tộc - trang 240, nhà
xuất bản giáo dục. Hà Nội, 1997).
Tính hai mặt của đất đai (không thể sản sinh nhng có khả năng tái tạo) có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng trong quá trình sử dụng đất. Một mặt, phải hết sức tiết
kiệm đất đai, xem xét kỹ lợng khi bố trí sử dụng các loại đất. Mặt khác phải chú ý
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai.
-8-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
2.2: Đất đai là một TLSX gắn liền với hoạt động của con ngời:
Trong quá trình hoặt động sản xuất, đất đai trở thành t liệu sản xuất không
thể thiếu đợc. Tác động của con ngời vào đất đai thông qua hoạt động sản xuất đa
dạng phong phú với nhiều vẻ khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp nhằm khai thác tiệt
để nguồn tài nguyên thiên nhiên này vì lợi ích của mình. Những tác động đó có
thể làm thay đổi tính chất sử dụng của đất đai, từ đất đai hoang sơ thành đất đai
canh tác đợc, hoặc đất đai từ mục đích này sang mục đích khác. Hoặc những tác
động để cải tạo chất đất hoặc làm tăng độ màu mỡ của đất đai. Tất cả những tác
động ấy của con ngời làm cho đất đai vốn dĩ là một sản phẩm của tự nhiên trở
thành một sản phẩm của lao động.
"Tuy có những thuộc tính tự nhiên nh nhau nhng một đám đất đợc canh tác
có giá trị lớn hơn một đám đất bị bỏ hoang" (Mác - ănghen toàn tập - tập 25 phần
II trang 248. Nhà xuất bản chính trị quốc gia 1994).
Con ngời không tạo ra đợc đất đai, nhng bằng lao động của mình, (lao động
sống và lao động vật hoá) mà cải thiện đất đai, làm cho đất đai từ xấu trở thành tốt
hơn và làm tăng sản lợng đất.
"T bản có thể đợc cố định vào đất, bỏ vào ruộng đất, trong một thời gian t-
ơng đối ngắn, nh trờng hợp cải tạo những thuộc tính hoá học, áp dụng phân hoá
hoặc cố định trong một thời gian dài hơn nh trờng hợp trong việc xây dựng các
kênh đào tiêu nớc, hệ thống kinh doanh ở một nơi khác tôi đã từng gọi t bản xác
nhập vào ruộng đất nh vậy là La terre - capital (ruộng đất - t bản), (sách đã dẫn
trang 246).
Trong điều kiện sản xuất t bản chủ nghĩa, những đầu t vào ruộng đất đã biến
ruộng đất thành t bản (t bản - ruộng đất) và ruộng đất đã trở thành thành một quan
hệ kinh tế - xã hội. Trong xã hội có giai cấp, các quan hệ này ngày càng phát triển
và càng làm sâu sắc thêm những mâu thuẫn trong xã hội.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, đất đai trở thành đối tợng của sự trao đổi,
buôn bán, chuyển nhợng và hình thành một thị trờng đất đai.
2.3: Tính đa dạng và phong phú của đất đai:
Tính đa dạng và phong phú của đất đai trớc hết là do đặc tính tự nhiên của
đất đai và phân bố cố định trên từng vùng lãnh thổ nhất định gắn liên với điều kiện
hình thành đất quyết định khác nó còn do yêu cầu và đặc điểm, mục đích sử dụng
các loại đất khác nhau. Một loại đất có thể sử dụng thêm nhiều mục đích khác
-9-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
nhau. Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi con ngời khi sử dụng đất đai, phải biết
khai thác triệt để lợi thế của mỗi loại đất một cách tiết kiểm của mỗi loại đất một
cách tiết kiệm và có hiệu quả trên mỗi vùng lãnh thổ. Để làm đợc điều đó phải xây
dựng một quy hoạch tổng thể và chi tiết sử dụng đất đai trên phạm vi cả nớc và
từng vũng lãnh thổ.
3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến việc sử dụng đất và xu thế
phát triển của nó:
Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ ngời
- đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trờng. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trờng sẽ phát hiện, quyết định xu hớng chung và mục tiêu sử
dụng hợp lý nhất, tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất đai nhằm
đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc
phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phơng thức sản xuất xã hội
nhất định, đợc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào
các thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với ý nghĩa là nhân tố của sức sản xuất, các
nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai đợc thể hiện theo 4 mặt sau.
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất để sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phơng thức sử dụng đất một mặt bị sự chi
phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các
điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, có thể khái quát
những điều kiện và nhân tố ảnh hởng đến việc sử dụng đất theo 3 nội dung sau
đây.
a) Nhân tố điều kiện tự nhiên:
Khi sử dụng đất đai ngoài bề mặt không gian (nh diện tích trồng trọt, mặt
bằng xây dựng ) cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và khi luật
sinh thái tự nhiên của đất cũng nh các yếu tố bao quanh mặt đất (nh nhiệt độ, ánh
-10-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
sáng, lợng ma, không khí và các khoáng sản dới lòng đất). Trong nhân tố điều
kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất
đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa hình, thổ nhỡng) và các nhân tố
khác.
- Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con ngời. Tổng tích ôn nhiều ít, nhiệt
độ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thờigian và không gian, sự sai khác
giữa nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian không có sơng dài hoặc ngắn trực
tiếp ảnh hởng đến sự phân bố, sinh trởng và phát dục của cây trồng, cây rừng và
thực vật thuỷ sinh Cờng độ của ánh sáng mạnh yếu, thời gian chiếu sáng dài hay
ngắn cũng có tác dụng ức chế đối với sinh trởng, phát dục và tác dụng quang hợp
của cây trồng. Chế độ nớc vừa là điều kiện quan trọng để cây trồng vận chuyển
dinh dỡng, vứ là vật chất giúp học sinh cho sinh vật sinh trởng và phát triển. Lợng
ma nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu,có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt
độ và độ ẳm của đất, cũng nh khả năng đảm bảo cung cấp nớc cho sinh trởng của
cây trồng, cây rừng, gia súc và thuỷ sản
- Điều kiện đất đai ( địa hình và thổ nhỡng): sự sai khác giữa địa hình, địa
mạo, độ cao so với mặt nớc biển, độ dốc và hớng, sự bào mòn mặt đất và mức độ
sói mòn thờng dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hởng đến
sản suất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hiònh thành sự phân dị địa giới
theo chiều thẳng đứng đối với nông nghiê. Địa hình và độ dốc ảnh đến phơng thức
sử dụng đất nông nghiệp, đặt ra yêu cầu xây dựng đặt ra yêu cầu xây dựng đồng
ruộng để thuỷ lợi hoá và cơ giới hoá. Đối vopứi đất phi nông nghiệp, địa hình phức
tạp sẽ ảnh hởng tới giá trị công trình và gây khó khăn cho thi công. Điều kiện thổ
nhỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản suất nông nghệp. Độ phì của đất là tiêu
phí quan trọngvề sản lợng cao hay thấp. Độ dầy tầng đất và tính chất đất có ảnh h-
ởng lớn dối với sinh trởng của cây trồng.
Đặc thù của nhân tố điều kện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí địa lý của
vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nớc và các điều kiện
tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất đai.
Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi
thế nhằm đạt hiệu ích cao nhất về xã hội, môi trờng và kinh tế. Tình trạng phổ biến
hiện nay là nhiều địa phơng sử dụng đất cha hợp lý, đặc biệt trong công cuộc đổi
mới, một số địa phơng đã sử dụng đất nông nghiệp để phát triển, mở rộng các khu
công nghiệp, khu kinh tế, xây dựng và phát triển đô thị một cách tràn lan, thiếu
-11-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
tính toán, nhiều nơi dành đất rồi để đấy không sử dụng, gây lãng phí đất canh tác
phá hoại môi trờng
b) Nhân tố kinh tế xã hội:
Bao gồm các yếu tố nh chế độ xã hội dân số và lao động, thông tin và quản
lý, chính sách môi trờng và chính sách đất đai, yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất
và trình độ phát triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các
điều kiện về công nghiệp, công nghiệp, thơng nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý sử dụng lao động, điều kiện và trang
thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực đa khoa học kỹ thuật vào
sản xuất.
Nhân tố kinh tế - xã hội thờng có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc
sử dụng đất đai. Thực vậy, phơng hớng sử dụng đất đợc quyết định bởi yêu cầu
của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định, điều kiện tự nhiên của
đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phơng thức sử dụng đất. Còn sử
dụng đất nh thế nào, đợc quyết định bởi sự năng động của con ngời, các điều kinh
tế - xã hội, kỹ thuật hiện có; Quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi về kinh tế kỹ
thuật và mức độ đáp ứng của chúng ; Quyết định bởi nhu cầu của thị trờng.
Trong một vùng hoặc phạm vi một nớc, điều kiện vật chất tự nhiên của đất
đai có sự khác biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau. Nhng với điều kiện kinh tế
- xã hội khác nhau dẫn đến tình trạng có vùng đất đai đợc khai thác sử dụng triệt
để từ lâu đời và đã đem lại những hiệu quả kinh tế - xã hội rất cao; Có nơi thì bỏ
hoang hoá hoặc khai thác với hiệu quả rất thấp có thể nhận thấy điều kiện tự
nhiên của đất đai chỉ là một tồn tại khách quan, khai thác và sử dụng đất đai quyết
định vẫn là do con ngời. Cho dù điềukiện tự nhiên có nhiều lợi thế, nhng các điều
kiện xã hội kinh tế, kỹ thuật không tơng ứng thì u thế tài nguyên cũng khó có thể
trở thành sức sản xuất hiện thực, cũng nh chuyển hoá thành u thế kinh tế. Ngợc lại,
khi điều kiện kinh tế kỹ thuật đợc ứng dụng vào khai thác và sử dụng đất, sẽ phát
huy mạnh mẽ tiềm lực sản xuất của đất, đồng thời góp phần cải tạo điều kiện môi
trờng thiên nhiên, biến điều kiện tự nhiên từ bất lời thành điều kiện có lợi cho phát
triển kinh tế - xã hội.
Chế độ sở hữu t liệu sản xuất và chế độ kinh tế - xã hội khác nhau đã tác
động đến việc quản lý xã hội về sử dụng đất đai, không chế phơng thức và hiệu
quả sử dụng đất. Trình độ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau dẫn đến trình độ
sử dụng đất khác nhau. Nền kinh tế và các ngành các phát triển yêu cầu về đất đai
-12-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
càng lớn, lực lợng vật chất dành cho việc sử dụng đất càng đợc tăng cờng, năng
lực sử dụng đất của con ngời còn đợc nâng cao.
ảnh hởng của điều kiện kinh tế đến việc sử dụng đất đợc đánh giá bằng
hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan tới lợi ích kinh tế của ngời
sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất đai. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng theo
định hớng xã hội chủ nghĩa, đất đợc dùng cho xây dựng cơ sở hạ tầng đều đợc dựa
trên nguyên tắc hạch toán kinh tế, thông thờng qua việc tính toán hiệu quả kinh
doanh sản xuất. Tuy nhiên nếu có chính sách u đãi sẽ tạo điều kiện cải thiện và
hạn chế việc sử dụng theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức
đến lợi nhuận tối đa, cũng dẫn đến tình trạng đất đai bị sử dụng không hợp lý,
thậm chí huỷ hoại đất đai.
Thí dụ, việc gia tăng đô thị hoá và phát triển các khu công nghiệp là một
trong những chỉ tiêu đánh giá sự tiến bộ, phồn vinh của xã hội, có thể đem lại lợi
ích rất lớn cho những ngời kinh doanh bất động sản, các nhà công nghiệp, chủ
doanh nghiệp Nhng sự phân bố đất đai không hợp lý, thiếu ý chí, không chú ý
đến việc xử lý nớc thải, khí thải và chất thải đô thị, công nghiệp sẽ làm mất đi vĩnh
viễn diện tích lớn đất canh tác, cùng với việc gây ô nhiễm đất đai, nguồn nớc, bầu
khí quyển, huỷ hoại chất lợng môi trờng cũng nh những hậu quả khôn lờng khác.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều
kiện kinh tế - xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy
nhiên mỗi nhân tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Trong đó, điều kiện tự
nhiên là yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai, có ảnh hởng trực tiếp,
cụ thể và sâu sắc, nhất là đối với sản xuất nông nghiệp. Điều kiện kinh tế sẽ kiềm
chế tác dụng của con ngời trong việc sử dụng đất. Điều kiện xã hội tạo ra những
khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự nhiên tác động tới việc sử dụng
đất. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội trong
lĩnh vực sử dụng đất đai. Căn cứ vào yêu cầu của thị trờng và của xã hội, xác định
mục đích sử dụng đất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với u thế tài nguyên của
đất đai, để đạt tới cơ cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện tích đất dadi của hạn sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng đất đai đợc
bền vững.
c) Nhân tố không gian.
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất (nh các ngành
nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, xây dựng, mọi hoạt động kinh tế và hoạt
động xã hội) đều cần đến đất đai nh điều kiện không gian để hoạt động. Không
-13-
Khoá luận tốt nghiệp Trần Đức Hồng - Địa Chính K40
gian, bao gồm cả vị trí và mặt bằng. Đặc tính cung cấp không gian của đất đai là
yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho xã hội loài ngời. Vì vậy, không gian
trở thành một trong những nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất.
Không gian mà đất đai cung cấp có đặc tính vĩnh cửu, cố định vị trí khi sử
dụng và số lợng không thể vợt phạm vi quy mô hiện có. Do vị trí và không gian
của đất đai không bị mất đi và cũng không tăng thêm trong quá trình sử dụng, nên
phần nào đã giới hạn sức tải nhân khẩu và số lợng ngời lao động, có nghĩa tác
dụng hạn chế của không gian đất đai sẽ thờng xuyên xảy ra khi dân số và kinh tế
xã hội luôn phát triển.
Sự bất biến của tổng diện tích đất đai, không chỉ hạn chế khả năng mở rộng
không gian sử dụng đất, mà còn chi phối giới hạn thay đổi của cơ cấu đất đai.
Điều này quyết định việc điều chỉnh cơ cấu đất đai theo loại, số lợng đợc sử dụng
căn cứ vào sức sản xuất của đất và yêu cầu sản xuất của xã hội nhằm đảm baỏ
nâng cao lực tải của đất đai.
Khả năng không chuyển dịch của đất đai dẫn đến việc phân bố về số lợng
và chất lợng đất đai mang tính khu vực rất chặt chẽ. Cùng với mật độ dân số của
các khu vực khác nhau, tỵ lệ cơ cấu và lợng đầu t sẽ có sự khác biệt rất rõ rệt. Tài
nguyên đất đai có hạn, lại giới hạn về không gian, đây là nhân tố hạn chế lớn nhất
đối với việc sử dụng đất ở nớc ta. Vì vậy, cần phải thực hiện nghiêm ngặt nguyên
tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả kết hợp bảo vệ tài nguyên đất và môi
trờng.
Đối với đất xây dựng đô thị, đất dùng cho công nghiệp, xây dựng công
trình, nhà xởng, giao thông mặt bằng không gian và vị trí của đất đai có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng và giá trị kinh tế rất cao.
* Xu thế phát triển sử dụng đất:
a) Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung:
Lịch sử phát triển xã hội loài ngời cũng chính là lịch sử biến đổi của quá
trình sử dụng đất. Khi con ngời còn sống bằng phơng thức săn bắn và hái lợm, chủ
yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên và thích ứng với tự nhiên để tồn tại, vấn đề
sử dụng đất hầu hết nh không tồn tại. Thời kỳ du mục, con ngời sống trang lều cỏ,
những vùng đất có nớc và đồng cỏ bắt đầu sử dụng. Khi xuất hiện ngành trồng trọt
với những công cụ sản xuất thô sơ, diện tích đất đai đợc sử dụng tăng lên nhanh
chóng, năng lực sử dụng và ý nghĩa kinh tế của đất đai cũng gia tăng. Tuy nhiên,
trình độ sử dụng đất vẫn còn rất thấp, phạm vi sử dụng cũng rất hạn chế, mang
-14-
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét