Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải châu

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

5
thành sản phẩm. Xét về mặt tài chính, vật liệu là thành phần vốn lu dộng nằm
dọng ở các khâu sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp thu mua,
bảo quản dự trữ, sử dụng vật liệu một cách có khoa học để tránh ảnh hởng
đến tốc độ chu chuyển vốn, gây thiệt hại cho sản xuất. Để tổ chức công tác
quản lý vật liệu, đòi hỏi các doanh nghiệp phải đáp ứng đợc các yêu cầu sau:
Phải có kế hoạch mức dự trữ tối đa, tối thiểu các loại vật liệu cho sản
xuất lập đợc các định mức tiêu hao trong khâu sử dụng cũng nh trong các
khâu thu mua, vận chuyển dự trữ và bảo quản.
- Hệ thống kho tàng phải đầy đủ, phải đợc trang bị các phơng tiệ bảo
quản, cân đong đo đếm cần thiết để hạn chế việc hao hụt, mất mát vật liệu.
- Trong kho vật liệu phải đợc sắp xếp trật tự, gọn gàng có khoa học để
thuận tiện cho việc nhập xuất và theo dõi tồn kho đợc dễ dàng.
- Phải quy định chế độ trách nhiệm vật chất cho việc quản lý vật liệu
trong toàn doanh nghiệp.
4. Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác kế toán vật liệu
Kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng là công cụ đắc lực để
quản lý vật liệu. Kế toán vật liệu cung cấp kịp thời, chính xác về tình hình
mua bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu có tác dụng cho việc tập hợp chi phí,
tính giá thành sản phẩm, kế toán vật liệu có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả
và tình hình quản lý của doanh nghiệp. Vì thế đòi hỏi không ngừng tăng
cờng công tác quản lý của doanh nghiệp. Vì thế phải đòi hỏi không ngừng
tăng cờng công tác quản lý vật liệu, phải luôn luôn cải tiến hoàn thiện công
tác kế toán vật liệu. Nh vậy, công tác kế toán vật liệu là rất quan trọng và cần
thiết, là yếu tố tất yếu đối với công tác quản lý quá trình sản xuất kinh doanh
của bất cứ một doanh nghiệp nào.
Căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu của quản lý vật liệu trong các doanh
nghiệp công tác vật liệu có các đặc điểm sau:
Tổ chức chứng từ tài khoản, các loại sổ sách để ghi chép cho phù hợp
với phơng thức kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp. Phân loại
tổng hợp số liệu về tình hình tăng, giảm hiện có vật liệu trong quá trình sản
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

6
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để có số hiệu tập hợp chi phí, tính giá
thành sản phẩm kịp thời.
Phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, bảo quản, dự
trữ và sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu

1. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là xác định giá trị ghi sổ kế toán của nguyên
vật liệu. Theo qui định chung của chuẩn mực quốc tế, kế toán nhập, xuất, tồn
kho nguyên vật liệu phải phản ánh theo đúng giá trị thực tế. Đây chính là chi
phí thựuc tế doanh nghiệp bỏ ra để có đợc nguyên vật liệu. Tuy nhiên trong
thực tế để đơn giản, và giảm bớt khối lợng ghi chép, tính toán hàng ngày có
thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất nguyên vật liệu
nhng cuối tháng phải đợc tổng hợp và ghi sổ kế toán tổng hợp nguyên vật
liệu theo giá thực tế.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá đợc hình thành trên cơ sở
các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để
tạo ra nguyên vật liệu. Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định
theo từng nguồn nhập.
1.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn
khác nhau, giá thực tế nguyên vật liệu trong các trờng hợp đợc xác định nh
sau:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá mua trên hoá đơn
(bao gồm các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác (nếu có) cộng (+) với các chi
phí thu mua thực tế nh chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo
hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thờng trừ (-) đi các
khoản giảm giá (nếu có).
Trong đó giá mua trên hoá đơn đợc xác định nh sau:
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

7
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu mua vào là giá mua thực tế
không có GTGT đầu vào.
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng chịu thuế
GTGT thì giá trị nguyên vật liệu mua ngoài là tổng giá thanh toán phải trả
ngời bán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào nếu có).
Chi phí thu mua cũng đợc xác định trên cơ sở phơng pháp tính thuế
GTGT mà doanh nghiệp lựa chọn.
+ Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến: Giá
vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá thực tế của nguyên vật liệu
xuất gia công chế biến (+) với các chi phí gia công chế biến.
+ Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu là giá thực tế của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài gia công
chế biến (+) với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi nhận thuê gia công và
từ nơi đó về doanh nghiệp cộng (+) với chi phí phaitrar cho ngời nhận gia
công chế biến. Riêng chi phí phải trả cho ngời nhận gia công chế biến tính
vào trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu gia công chế biến đợc xác định nh
sau:
+ Nguyên vật liệu gia công chế biến thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ thuế thi chi phí gia công phải trả không bao gồm thuế
GTGT đầu vào.
+ Nguyên vật liệu gia công chế biến thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp thì chi phí gia công phải trả là tổng số tiền phải thanh
toán cho bên nhận gia công chế biến (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
- Đối với nguyên vật liệu nhận từ đơn vị khác góp vốn liên doanh, góp
cổ phần: giá thực tế là giá do các bên tham gia góp vốn đánh giá.
1.2. Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Do nguyên vật liệu nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, giá thực tế nhập
kho cũng khác nhau, vì vậy khi xuất kho phải tính toán và xác định đợc giá
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

8
thực tế xuất kho cho các nhu cầu và đối tợng sử dụng khác nhau. Để tính giá
thực tế của nguyên vật liệu xuất kho, tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp, dựa vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán
bộ kế toán có thể sử dụng một số phơng pháp sau nhng phải bảo đảm
nguyên tắc nhất quán trong kế toán (áp dụng liên tục trong các kỳ kế toán),
nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
- Tính theo giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này trớc hết phải theo dõi, quản lý đợc số lợng và
đơn giá của từng lô hàng. Khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào thì
căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó để
tính ra giá thực tế xuất kho (nhập giá nào thì xuất giá đó).
Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác, hợp lý cao, theo dõi đợc thời hạn
bảo quản vật t.
Nhợc điểm: Đòi hỏi công tác bảo quản vật t phải đợc tiến hành tỉ mỉ
(không đợc để lẫn từng lô hàng).
Phơng pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có yêu cầu cao về theo
dõi thời hạn bảo quản vật t, có ít chủng loại vật t, vật t ổn định và nhận
diện đợc. Trong thực tế có rất ít doanh nghiệp áp dụng phơng pháp này.
- Theo phơng pháp thực tế nhập trớc xuất trớc
Theo phơng pháp này trớc tiên ta phải xác định đợc đơn giá thực tế
của từng lần nhập kho và giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất gần thời
điểm cuối kỳ. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho để tính ra giá thựuc tế xuất
kho theo nguyên tắc: hàng xuất kho trớc đợc tính theo đơn giá thực tế nhập
của hàng thuộc lần nhập trớc, số hàng còn lại của lần nhập trớc (nếu có)
đợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Theo phơng pháp này thì
giá trị hàng xuất kho đợc tính của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuồi kỳ còn tồn kho.
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

9
Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác, hợp lý cao, đợc tiến hành thờng
xuyên.
Nhợc điểm: Phơng pháp này đòi hỏi phải tính theo từng danhđiểm
nên tốn nhiều công sức.
Phơng pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm vật t,
số lần nhập xuất ít.
- Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trớc
Theo phơng pháp này, trớc tiên ta cũng phải xác định đợc đơn giá
của từng lần nhập kho, giả thiết hàng nào nhập sau thì xuất trớc và hàng tồn
kho còn lại là cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc đó. Sau
đó căn cứ vào số lợng xuất kho tính theo đơn giá thực tế của lần nhập cuối
cùng, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trớc đó.
Thơng phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá
của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
u điểm: Đảm bảo tính chính xác, hợp lý cao, đợc tiến hành thờng
xuyên.
Nhợc điểm: Phải tính theo từng danh điểm vật t nên tốn nhiều công
sức. Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp còn ít danh điểm vật t,
số lần nhập xuất ít.
- Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này thì giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc căn
cứ vào số lợng xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân, cách tính nh sau:
Giá thực tế NVL tồn
kho đầu tháng
+
Giá thực tế NVL
nhập kho trong tháng
Giá thực tế bình
quân gia quyền
=
Số lợng NVL tồn kho
đầu tháng
+
Số lợng NVL nhập
kho trong tháng

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

10
Giá thực tế NVL
CCDC; xuất dùng trong tháng
=
Số lợng NVL; xuất dùng trong tháng
x
Giá thực tế; bình quân gia quyền

u điểm: Phơng pháp này có độ chính xác cao và hợp lý
Nhợc điểm: Phơng pháp này phải tính ở cuối kỳ, điều này sẽ ảnh
hởng đến tiến độ thực hiện các khâu trong công tác kế toán.
Phơng pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm vật t
- Tính theo giá bình quân cuối kỳ trớc
Theo phơng pháp này thì giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng đợc
tính trên cơ sở số lợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế bình quân
cuối kỳ trớc. Công thức tính nh sau:

Giá thực tế NVL xuất
sử dụng trong kỳ

=
Số lợng NVL xuất
sử dụng trong kỳ
x
Giá thực tế bình quân
cuối kỳ trớc của NVL đó
u điểm: đơn giản, dễ làm.
Nhợc điểm: Độ chính xác không cao, dễ gây bất hợp lý.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá vật t phải tơng đối
ổn định.
- Tính theo phơng pháp hệ số giá
Theo phơng pháp này, toàn bộ nguyên vật liệu biến động trong kỳ
đợc tiính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong
kỳ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế
theoc công thức:
Giá thực tế NVL; xuất dùng trong tháng
=
Giá hạch toán NVL; xuất dùng trong tháng
x Hệ số giá
Trong đó:
Giá hạch toán NVL; xuất (nhập) trong tháng
=
Số lợng NVL; xuất (nhập) trong tháng
x
Đơn giá; hạch toán

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

11
Giá thực tế NVL tồn kho
đầu tháng
Giá thực tế NVL nhập
kho trong tháng
Hệ số giá =
Giá hạch toán NVL tồn
kho đầu tháng
+
Giá hạch toán NVL nhập
kho trong tháng
u điểm: Khối lợng công việc tính toán ít, kết hợp chặt chẽ giữa hạch
toán chi tiết và hạch toán tổng hợp trong công tác tính giá.
Nhợc điểm: đòi hỏi nhân viên kế toán phải có trình độ cao.
Phơng pháp này đợc dùng chủ yếu trong các doanh nghiệp có nhiều
danh điểm vật t.
2. Phân loại nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều
loại khác nhau với nội dung kinh tế, vai trò, công dụng, tính chất lý hoá khác
nhau trong quá trình sản xuất. Quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản lý của doanh nghiệp cần thiết phải phân
loại nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các nguyên vật liệu cùng với nhau
theo một đạc trng nhất định nào đó để thuận lợi cho việc quản lý và hạch
toán. Có nhiều cách phân loại vật liệu khác nhau.
2.1. Theo công dụng của nguyên vật liệu
Cách phân loại này dựa vào vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình
xây lắp để sắp xếp nguyên vật liệu theo những nhóm nhất định. Theo đặc
trng này, nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể sản phẩm nh: xi măng, gạch, gỗ, sắt, thép
- Nguyên vật liệu phụ: Nguyên vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm nh làm tăng chất lợng sản phẩm, hoặc
phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất nh các loại phụ gia, sơn, giẻ
lau, xà phòng
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

12
- Nhiên liệu: là các loại nhiên liệu ở thể lỏng, khí, rắn dùng để phục vụ
cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phơng tiện vận tải, máy móc, thiết
bị thi công nh xăng, dầu, than củi, hơi đốt
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng chi tiết dùng để thay thế,
sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện đợc
sử dụng cho công tác xây dựng cơ bản.
- Phế liệu thu hồi: là những loại vật liệu thu hồi từ quá trình sản xuất
kinh doanh để tái sử dụng hoặc bán ra ngoài. Ngoài các vật liệu ở trên, những
vật liệu còn lại đợc xếp vào nhóm này.
Việc phân loại nh trên có u điểm là giúp ngời quản lý thấy rõ vai trò
và tác dụng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó
đề ra quyết định về quản lý và hạch toán từng loại nhằm nâng cao hiệu quả
huy động và sử dụng nguyên vật liệu. Tuy nhiên cách phân loại này còn bộc lộ
một số nhợc điểm: nhiều khi rất khó phân loại ở một doanh nghiệp, có những
lúc nguyên vật liệu chính đợc thực hiện nh một vật liệu phụ.
2.2. Theo quyền sở hữu
Theo cách phân loại này nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu tự có: bao gồm tất cả các nguyên vật liệu thuộc sở hữu
của doanh nghiệp.
- Vật liệu nhận gia công chế biến hay giữ hộ.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể theo dõi, nắm bắt
đợc tình hình hiện có của nguyên vật liệu để từ đó lên kế hoạch thu mua, dự
trữ nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.3. Theo nguồn hình thành
Với cách phân loại này nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
- Vật liệu mua ngoài: Là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp mua ngoài thị trờng.
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

13
- Vật liệu tự sản xuất: Là những vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến
hay thuê ngoài chế biến.
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh, liên kết hoặc đợc biếu tặng, cấp
phát.
Cách phân loại này tạo tiền để cho quản lý và sử dụng riêng từng loại
nguyên vật liệu, từng nguồn nhập khác nhau. Trên cơ sở đó đánh giá đợc
hiệu quả sử dụng vật liệu đồng thời giúp tính giá nguyên vật liệu đợc chính
xác.
III. hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu

1. Chứng từ hạch toán kế toán
Các chứng từ đợc sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu ở doanh
nghiệp thờng bao gồm: hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho theo
hạn mức. tuỳ theo từng nội dung nghiệp vụ cụ thể.
Nguyên tắc lập chứng từ kế toán nguyên vật liệu là phải phản ánh đầy
đủ, kịp thời và chính xác theo đúng chế độ quy định ghi chép ban đầu về vật
t. Mỗi chứng từ phải chứa đựng đầy đủ các chỉ tiêu đặc trng cho nghiệp vụ
kinh tế phát sinh về nội dung, quy mô của nghiệp vụ, thời gian và địa điểm
xảy ra cũng nh trách nhiệm pháp lý của các đối tợng liên quan.
1.1. Tổ chức chứng từ kế toán nhập kho vật liệu và hạch toán ban đầu
Phiếu nhập kho:
Mục đích: Dùng để xác định số lợng, giá trị NVL nhập kho làm căn
cứ để thủ kho ghi thẻ kho và kế toán ghi sổ kế toán, thanh toán tiền hàng, xác
định trách nhiệm với ngời có liên quan.
Phơng pháp và trách nhiệm ghi: Phiếu nhập kho áp dụng trong các
trờng hợp nhập kho vật t mua ngoài, tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế
biến, nhận góp cổ phần, nhận liên doanh hoặc vật t thừa phát hiện trong kiểm
kê. Phiếu nhập kho đợc lập dựa trên mẫu số 01 - VT do Bộ Tài chính ban
hành. Khi lập Phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập và ngày, tháng, năm
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

14
lập phiếu, họ tên ngời nhập vật t, sản phẩm hàng hoá, số hoá đơn hoặc lệnh
nhập kho hoặc tên kho nhập.
Phơng pháp luân chuyển chứng từ, kiểm tra ghi sổ Phiếu nhập kho:
- Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng, sản xuất hoặc do Phòng vật t
của đơn vị lập thành 02 liên (đối với vật t hàng hoá mua ngoài) hoặc 03 liên
(đối với vật tự sản xuất), đặt đặt giấy than viết một lần.
Sau đó ngời lập phiếu ký, trớc bớc này ngời lập phiếu phải căn cứ
vào chứng từ bên bán (hoá đơn bán hàng) và Biên bản kiểm nghiệm vật t để
viết Phiếu nhập kho.
- Chuyển Phiếu nhập kho cho ngời phụ trách hoặc thủ trởng đơn vị
ký.
- Ngời giao hàng mang phiếu đến kho để nhập vật t
- Nhập kho xong, thủ kho căn cứ vào số lợng hàng thực tế nhập kho
ghi ngày, tháng, năm, nhập kho, số lợng thực nhập kho vào cột thực nhập và
cùng ngời giao hàng ký vào Phiếu nhập kho.
Ba liên của Phiếu nhập kho đợc luân chuyển nh sau;
- Liên 1: Lu tại quyển gốc
- Liên 2: Thủ kho giữ lại để ghi Thẻ kho cuối ngày hoặc định kỳ tập hợp
Phiếu nhập kho chuyển cho bộ phận kế toán (kế toán vật t). Kế toán ghi đơn
giá (giá hạch toán hoặc giá hoá đơn, tuỳ theo từng đơn vị) sau đó kế toán
tính ra tiền của từng thứ vật t thực nhập và ghi sổ kế toán (sổ chi tiết nguyên
vật liệu)sau đó kế toán bảo quản và lu giữ Phiếu nhập kho.
- Liên 3 (nếu có): ngời nhập giữ.
1.2. Tổ chức chứng từ kế toán xuất kho nguyên vật liệu và hạch toán
ban đầu.
Phiếu xuất kho:
Mục đích: Theo dõi chặt chẽ số lợng vật t xuất kho cho các bộ phận
sử dụng trong đơn vị. Phiếu xuất kho là căn cứ để thủ kho xuất kho và ghi vào
Thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán vật t gh sổ kế toán. Phiếu xuất kho là
căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét