Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014

Báo cáo thực tập công ty vận tải xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà

Bảo toàn và phát triển vốn Nhà nớc giao, thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào ngân
sách Nhà nớc.
IV. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
thời gian qua
Kết quả hoạt động sản xuất king doanh của Công ty trong thời kỳ gần đây đạt đ-
ợc một số thành tựu đáng kể nhờ vào những nỗ lực không ngừng nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh và chất lợng sản phẩm; bảng số liệu trình bày dới đây cho
thấy các tác động tích cực đó lên việc tăng doanh thu, lợi nhuận đạt đợc, cải thiện thu
nhập bình quân của công nhân
Biểu 2: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong những năm gần đây
Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002
Doanh thu Triệu đồng 68.000 70.000 73.100
Giá trị xuất khẩu Triệu USD 3,7827 4,1121 4,28
Nộp ngân sách Triệu đồng 1325 1389 1416
Lãi để lại Triệu đồng 1230 1267 1.310
Sản lợng tiêu thụ
Gạo các loại
Sữa
Bia
Phân bón
Tấn
1000lít
1000lít
Tấn
23000
260
300
2000
30.300
320
320
2200
40.000
350
327
2300
Đại lý vận tải Tấn/km 6.500.000 6.900.000 7.100.000
Thu nhập bình quân
một công nhân
1000 đ 700 800 850
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty thời kỳ 1998-2000)
Qua bảng số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của
Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà đợc trình bày ở trên đã chỉ
ra xu hớng chung là các sản phẩm chính của Công ty nh bia hơi sữa đậu nành và gạo

5
các loại đều đạt mức tiêu thụ tăng ổn định trên thị trờng. Chính vì vậy doanh thu bán
hàng của Công ty mỗi năm một tăng, năm 2001 tăng so với năm 2000 là 3 tỷ đồng
( tức là tăng 4,3 % ), năm 2002 tăng 2100 triệu đồng với năm 2001 ( tăng 3% ). Nh
vậy mặc dù doangắn hạn thu tăng lên nhng tốc độ tăng năm 2002 so với năm 2001
cha cao so với tốc độ năm 2001/2000, chứng tỏ mặc dù tiêu thụ hàng hoá tơng đối ổn
định nhng tốc độ tăng cha cao, cha khai thác tối đa thị trờng.
Mặt khác để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách
chính xác ta phải căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận. Với chỉ tiêu lợi nhuận ta thấy năm
2000 lãi để lại là 1230 triệu, sang năm 2001 lãi tăng lên 1267 triệu (tăng 3% so với
năm 2000) và đến năm 2002 cũng lãi đã tăng lên 1310 triệu ( tăng 3,5% so với năm
2001) và năm 2002 cũng là năm Công ty làm ăn hiệu quả nhất (lãi cao nhất ).
Nếu xét chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ta thấy:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2000 là 1,8%, sang năm 2001 tỷ suất này
là : 1,78 % và năm 2002 là 1.79%. nh vậy năm 2001, 2002 tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu đã giảm so với năm 2000, chứng tỏ lãi trên doanh thu đã giảm đi, chi phí
và các khoản khác đã tăng lên.
Xét về chỉ tiêu khối lợng tiêu thụ những sản phẩm chính:
Gạo là sản phẩm có khối lợng tiêu thụ mạnh nhất hàng năm, nó là thế
mạnh của Công ty. Năm 2000 tiêu thụ đợc 23000 tấn, đến năm 2001 đã tăng lên
30.300 tấn (tăng 31% so với năm 2000 ) và năm 2002 tiêu thụ 40.000 tấn (tăng
32% so với năm 2001). đây là sản phẩm truyền thống mang lại lợi nhuận cao cho
Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà với khối lợng tiêu thụ
sản phẩm khá ổn định đã giúp Công ty hoàn thành kế hoạch xuất khẩu gạo, bình
ổn giá gạo cho khu vực miền Bắc.
So với gạo, bia hơi và sữa đậu nành có khối lợng tiêu thụ biện động
hơn. năm 2000 tốc độ tăng trởng có vẻ chậm lại so với năm 1999 và năm 2000
này chỉ đạt 260.000 lít sữa và 300.000 lít bia. Đến năm 2001 sản lợng tiêu thụ sữa
tăng lên 23% và bia tăng lên 6% so với năm 2000. Sang năm 2002 sản lợng tiêu

6
thụ sữa tăng lên 9% và bia tăng 2% so với năm 2001. Tốc độ tăng 2 mặt hàng này
nhìn chung không ổn định và có xu hớng chậm lại. Điều này một phần do ngành
nớc giải khát đang gặp khó khăn, mặt khác do cạnh tranh gay gắt trên thị trờng n-
ớc giải khát nội địa. Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Công ty nớc giải khát quốc tế
(các Công ty liên doanh, Công ty nớc ngoài ) là sức ép cho thị trờng nớc giải khát
nội địa. Nó đã làm giảm thị phần đối với sản phẩm sữa đậu nành và bia của Công
ty. Mặt khác sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, giữa các nhãn hiệu sản
phẩm đang là bài toán đặt ra cho Công ty phải làm thế nào đẻ tìm mọi biện pháp
đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, giữ vững và phát triển thị trờng.
Về mặt hàng phân bón. đây là mặt hàng Công ty không trực tiếp sản
xuất ra mà chỉ mang tính chất thơng mại và sản lợng cũng tăng lên hàng năm, năm
2001 tăng 10% so với năm 2000 và năm 2002 tăng so với năm 2001 là 4,5%.
Còn về đại lý vận tải thì số lần chu chuyển đã tăng lên qua các năm và
Công ty ngày càng nhận đợc nhiều hợp đồng vận tải.
Về giá trị xuất khẩu vẫn tăng đều đặn hàng năm và đặc biệt năm
2000,2001 đã tăng cao so với những năm trớc đó. Năm 2001 giá trị xuất khẩu tăng
8,7% so với năm 2000, đến năm 2002 tốc độ tăng giảm xuống còn 4% so với năm
2001.
Việc xuất khẩu của Công ty phụ thuộc vào chỉ tiêu của Tổng Công ty l-
ơng thực, song nó cũng bị ảnh hởng chi phối bởi tình hình kinh tế chính trị của
các nớc trong khu vực. Nếu nh năm 1999 chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng về
kinh tế gắn liền với quá trình hội nhập, công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu bị
cạnh tranh gay gắt, mà đối thủ lớn trong thị trờng xuất khẩu gạo của Công ty là
Thái Lan.

7
Năm 2000, 2001 giá trị xuất khẩu của Công ty tăng rất cao và năm 2002 cũng
tăng nhng tốc độ còn cững lại. Sự tăng nhanh về giá trị xuất khẩu đã góp phần quan
trọng vào lợi nhuận của Công ty , giúp Công ty tích luỹ để mở rộng sản xuất đồng
thời cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.

8
PHần II
Công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
I. Đặc điểm về công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Trong nền kinh tế thị trờng, công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát triển của
sản xuất kinh doanh, là cơ sở để Công ty khẳng định vị trí của mình trên thị trờng.
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực, là nhân tố phát triển trong các
Công ty. Đổi mới là yếu tố, là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết định để Công ty
giành thắng lợi trong sản xuất kinh doanh. Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao nguyên vật
liệu nhiều hơn, chi phí nhân công và lao động nhiều hơn, công nghệ lạc hậu khó có
thể tạo ra những sản phẩm có chất lợng phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của con
ngời.
Nền kinh tế hàng hoá thực sự đề ra yêu cầu bức bách, buộc các Công ty muốn
tồn tại và phát triển, muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh tranh đều phải gắn
khoa học sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lợng sản phẩm là vũ khí sắc bén
nhất trong cạnh tranh trên thị trờng và là phơng pháp có hiệu quả tạo ra nhu cầu mới.
Ngành sản xuất bia hơi, sữa đậu nành là một trong những ngành có công nghệ
tơng đối phức tạp. Muốn sản xuất ra một lít sữa đậu nành hay một lít bia từ các
nguyên liệu đầu vào nh đậu tơng, Búp lông phải trải qua nhiều quy trình và mỗi quy
trình lại gồm nhiều công đoạn, giai đoạn khác nhau. Trong mỗi quy trình lại đòi hỏi
áp dụng các lĩnh vực khoa học khác nhau nên sự kết hợp hài hoà đồng bộ của các dây
chuyền sản xuất là rất quan trọng đối với Công ty.
Trong những năm qua, Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh
Hà bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn Công ty huy động đợc, Công ty đã trang bị ba
hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất ra các sản phẩm chính của
mình.
Sơ đồ 1: hệ thống thiết bị sản xuất sữa đậu nành

9
Máy phân
loại đậu tơng
Máy nghiền
Bộ phận lọc
(đồng hoá )
Máy ly tâmBộ phận chiếtBộ phận đóng
chai
Bộ phận khử
trùng bằng
nhiệt độ cao
Khử trùng lần
cuối ở
t
0
=130
0
C
Dán mácNhập kho
Sơ đồ 2: hệ thống thiết bị sản xuất bia hơi

10

Sơ đồ 3: hệ thống thiết bị chế biến gạo

11
Bộ phận
trộn các
nguyên
liệu
Các
thùng
chứa
thành
phẩm
Làm
lạnh
Bộ phận
chưng
cất
Bộ phận
khử
trùng
Thùng
lên men
Bộ phận phân loại
Khâu đóng baoLọc sau
Máy đánh bóng
Máy sàng chuyển
Các máy say sát
II. đánh giá trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm của Công
ty
Việc đầu t vào máy móc để cải tiến chất lợng và hạ giá thành sản phẩm đã đợc
Công ty rất quan tâm thực hiện. Đặc biệt là việc đầu t cải tiến công nghệ chế biến
gạo. Do đây là công nghệ mới nhập từ Nhật Bản cho nên chất lợng sản phẩm gạo các
loại của Công ty đợc chế biến ra với chất lợng đáp ứng đợc đòi hỏi của ngời tiêu dùng
trên thị trờng . Tuy nhiên hiện tại phần lớn máy móc thiết bị quy trình công nghệ cho
sản xuất bia hơi và sữa đậu nành đều là các máy móc nội địa, do vậy đã có ảnh hởng
nhất định tới hiệu quả sản xuất của Công ty làm cho chi phí sản xuất ccủa sản phẩm

12
tơng đối cao dẫn đến tăng giá thành sản phẩm của Công ty trên thị trờng, làm giảm
khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Bảng 3: trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh của
Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà
đơn vị : VNĐ
Loại thiết bị Năm sản
xuất
Nớc sản xuất Thời gian
sản xuất
Giá trị ban
đầu
Giá trị còn
lại
Sản xuất gạo 1989 Nhật Bản 1995 500 triệu 400 triệu
Sản xuất sữa 1993 Việt Nam 1996 500 triệu 450 triệu
Sản xuất bia 1980 Việt Nam 1992 1tỷ 800 triệu
(nguồn: báo cáo về tình hình trang thiết bị phục vụ sản xuất của Công ty )
Bên cạnh các yếu tố về trang thiết bị phục vụ sản xuất đã nêu trên, Công ty còn
có những yếu tố cơ sở vật chất khác cũng rất thuận lợi nh: diện tích mặt bằng Công ty
rộng, các kho tàng kiên cố ,tập trung và có tổng diện tích cuẩ kho là rất lớn. Những
điểm thuận lợi đó giúp cho Công ty chủ động trong việc dự trữ đầy đủ các nguyên
liệu phục vụ cho quá trình sản xuất và bảo quản tốt đợc các thành phẩm đợc sản xuất
ra.

13
Phần III
Cơ cấu sản xuất của Công ty Vận tải, Xây dựng và
chế biến lơng thực Vĩnh Hà
I. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất của Công ty
Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà là một Công ty lớn vì
vậy các bộ phận sản xuất đợc phân chia dựa trên nguyên tắc về chức năng và nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của mỗi bộ phận. Cơ cấu sản xuất của Công ty đợc tổ chức
phân chia thành những bộ phận sản xuất chính, phụ, phụ trợ và phục vụ sản xuất.
Bộ phận sản xuất chính bao gồm các dây chuyền sản xuất sữa đậu nành - bia hơi
chế biến gạo các loại của các phân xởng tơng ứng tơng ứng.
Phân xởng sản xuất sữa đậu nành với tổng diện tích 300 m
2
, 52 công nhân với
nhiệm vụ sản xuất sữa đậu nành để đáp ứng nhu cầu thị trờng
Phân xởng sản xuất bia hơi với diện tích 250 m
2
, 20 công nhân với nhiệm vụ sản
xuất bia để cung ứng cho thị trờng nớc giải khát
Phân xởng chế biến gạo các loại có diện tích 1000 m
2
, 20 công nhân ( kho là
chính ) với nhiệm vụ chế biến gạo để cung cấp thị trờng miền Bắc, miền Trung và
một phần dùng xuất khẩu.
Bộ phận sản xuất phụ bao gồm những bộ phận nhỏ nằm trong các phân xởng sản
xuất sữa đậu nành, phân xởng sản xuất bia hơi, phân xởng chế biến gạo các loại. Bộ
phận này tận dụng những phế liệu của bộ phận sản xuất chính hoặc tận dụng những
khả năng d thừa của sản xuất chính để chế tạo, sản xuất ra sản phẩm phụ.Ví dụ trong
phân xởng sản xuất bia hơi của Công ty có bộ phận tận dụng bã bia bán cho những
vùng chăn nuôi


14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét