Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư cón hiệu quả tại Hà Tĩnh

Đề án môn học


SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B

5
đợc sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ
trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu t vào lĩnh vực cần sự tham gia của
Nhà nớc, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc: Cùng với quá trình đổi
mới và mở cửa, tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc ngày càng đóng vai
trò đáng kể trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng
đầu t phát triển của Nhà nớc có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể
việc bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nớc. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử
dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu t là
ngời vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu t, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn
tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc là một hình thức quá độ chuyển từ
hình thức cấp phát ngân sách sang phơng thức tín dụng đối với các dự án có
khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Nguồn vốn đầu t từ doanh nghiệp Nhà nớc: Đợc xác định là thành
phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn nắm giữ một
khối lợng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhng đánh giá một
cách công bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nớc với sự tham gia của
các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
nhiều thành phần.Với chủ trơng tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc,
hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng đợc khẳng định, tích
luỹ của các doanh nghiệp Nhà nớc ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể
vào tổng quy mô vốn đầu t của toàn xã hội.
Nguồn vốn từ khu vực t nhân.
Nguồn vốn từ khu vực t nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân c, phần
tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ,
khu vực kinh tế ngoài Nhà nớc vẫn sở hữu một lợng vốn tiềm năng rất lớn
mà cuă đợc huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nớc, một bộ phận không nhỏ
trong dân c có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học


SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B

6
luỹ tryuền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân c không
phải là nhỏ, tồn tại dới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt nguồn vốn này xấp xỉ
bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của
dân c phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của
các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
Trình độ phát triển của đất nớc (ở những nớc có trình độ
phát triển thấp thờng có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
Tập quán tiêu dùng của dân c.
Chính sách động viên của Nhà nớc thông qua chính sách
thuế thu nhập và các khoản đóng góp với xã hội.
Thị trờng vốn.
Thị trờng vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
của các nớc có nền kinh tế thị trờng. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn
trung và dài hạn cho các chủ đầu t - bao gồm cả Nhà nớc và các loại hình
doanh nghiệp. Thị trờng vốn mà cốt lõi là thị trờng chứng khoán nh một
trung tâm thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân c, thu hút mọi
nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ
trung ơng và chính quyền địa phơng tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho
nền kinh tế. Đây đợc coi là một lợi thế mà không một phơng thức huy động
nào có thể làm đợc.
2.2 Nguồn vốn nớc ngoài.
Có thể xem xét nguồn vốn đầu t nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó
là dòng lu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các
dòng lu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài
chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lu chuyển vốn quốc tế,
dòng từ các nớc phát triển đổ vào các nớc đang phát triển thờng đợc các
nớc thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình
thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học


SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B

7
hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lu chuyển vốn, có thể phân loại các
nguồn vốn nớc ngoài chính nh sau:
- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance).
Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical
development assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA chiếm
tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF;
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại;
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài;
- Nguồn huy động qua thị trờng vốn quốc tế.
Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ
nớc ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nớc đang phát triển. So với
các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính u đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn
ODF nào khác. Ngoài các điều kiện u đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tơng
đối lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố
hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.
Mặc dù có tính u đãi cao, song sự u đãi cho loại vốn này thờng di
kèm các điều kiện và ràng buộc tơng đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án,
thủ tục chuyển giao vốn và thị trờng). Vì vậy, để nhận đợc loại tài trợ hấp
dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính
tổng thể. Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần
lâu dài cho nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về
nội dung dự án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có thể nhận
vốn, vừa bảo tồn đợc những mục tiêu có tính nguyên tắc.
Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại.
Điều kiện u đẫi dành cho loại vốn này không dễ dàng nh đối với
nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có u điểm rõ ràng là không có gắn với
các ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn
này thờng là tơng đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất
cao là những trở ngại không nhỏ đối với các nớc nghèo.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học


SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B

8
Do đợc đánh giá là mức lãi suất tơng đối cao cũng nh sự thận trọng
trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nớc đi vay, của thị trờng thế giới
và xu hớng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thơng
mại thờng đợc sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thờng là
ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể đợc dùng để đầu t phát
triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trởng của nền kinh
tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trởng xuất khẩu của nớc đi vay là sáng sủa.
Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn
nớc ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nớc
tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu t, nhà đầu t sẽ nhận đợc phần
lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu t hoạt động có hiệu quả. Đầu t trực tiếp
nớc ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nớc nhận vốn nên
có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi
cao về trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này
có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và tốc độ tăng trởng nhanh ở các nớc nhận đầu t .
Thị trờng vốn quốc tế.
Với xu hớng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị
trờng vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế
các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lợng vốn lu chuyển trên
phạm vi toàn cầu. Ngay tại nhiều nớc đang phát triển, dòng vốn đầu t qua
thị trờng chứng khoán cũng gia tăng mạnh mẽ. Mặc dù vào nửa cuối những
năm 1990, có sự xuất hiện của một số cuộc khủng hoảng tài chính nhng đến
cuối năm 1999 khối lợng giao dịch chứng khoán tại các thị trờng mới nổi
vẫn đáng kể. Riêng năm 1999, dòng vốn đầu t dới dạng cổ phiếu vào Châu
á đã tăng gấp 3 lần năm 1998, đạt 15 tỷ USD.
3. Bản chất của nguồn vốn đầu t
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu t chính là phần tiết kiệm
hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động đợc để đa vào quá trình tái sản
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học


SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B

9
xuất xã hội. Điều này đợc cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác -
Lênin và kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trong tác phẩm Của cải của dân tộc (1776), Adam Smith, một đại
diện điển hình của trờng phái kinh tế học cổ điển đã cho rằng: Tiết kiệm là
nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ
cho quá trình tiết kiệm. Nhng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhng
không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên.
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ
giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề trực tiếp liên quan đến
tích luỹ, C. Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế hai khu vực, khu
vực I sản xuất t liệu sản xuất và khu vực II sản xuất t liệu tiêu dùng. Cơ cấu
tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c + v + m) trong đó c là phần tiêu
hao vật chất, (v + m) là phần giá trị mới tạo ra. Khi đó, điều kiện để đảm bảo
tái sản xuất mở rộng không ngừng thì nền sản xuất xã hội phải đảm bảo (v +
m) của khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất (c) của khu vực II. Tức là:
(v + m)I > cII
Hay nói cách khác:
(c + v + m)I > cII + cI
Điều này có nghĩa rằng, t liệu sản xuất đợc tạo ra ở khu vực I không
chỉ bồi hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế (của cả hai khu vực) mà
còn phải d thừa để đầu t làm tăng quy mô t liệu sản xuất trong quá trình
sản xuất tiếp theo.
Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo:
(c+v+m)II < (v+m)I + (v+m)2
Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị
sản phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này đợc thoả mãn,
nền kinh tế mới có thể dành một phần để tái sản xuất mở rộng. Từ đó quy mô
vốn đầu t cũng sẽ gia tăng.
Nh vậy để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô
đầu t, một mặt phải tăng cờng sản xuất t liệu sản xuất ở khu vực I, đồng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học


SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B

10
thời phải sử dụng tiết kiệm t liệu sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt khác phải
tăng cờng sản xuất t liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm t liệu
tiêu dùng ở cả hai khu vực.
Với phân tích nh trên, chúng ta thấy rằng theo quan điểm của C.Mác,
con đờng cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát
triển sản xuất và thực hành tiết kiệm cả ở trong sản xuất và tiêu dùng. Hay nói
cách khác, nguồn lực cho đầu t tái sản xuất mở rộng chỉ có thể đợc đáp ứng
do sự gia tăng sản xuất và tích luỹ của nền kinh tế.
Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu t lại tiếp tục đợc các nhà
kinh tế học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng Lý thuyết tổng
quan về việc làm, lãi suất và tiền tệ của mình, Jonh Maynard Keynes đã
chứng minh đợc rằng: Đầu t chính bằng phần thu nhập mà không đợc
chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần
dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng.
Tức là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu t
Tiết kiệm = Thu nhập Tiêu dùng
Nh vậy:
Đầu t = Tiết kiệm
(I) (S)
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu t xuất phát từ tính
song phơng của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và bên kia là
ngời tiêu dùng. Thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán
hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhng toàn bộ sản phẩm sản
xuất ra phải đợc bán cho ngời tiêu dùng hoặc cho các nhà sản xuất khác.
Mặt khác đầu t hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng lực sản xuất mới
trong kỳ. Vì vậy, xét về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng mà
ngời ta gọi là tiết kiệm không thể khác vơí phần gia tăng năng lực sản xuất
mà ngời ta gọi là đầu t.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học


SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B

11
Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt đợc trong nền kinh tế đóng.
Trong đó, phần tiết kiệm của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực t
nhân và tiết kiệm của chính phủ. Điểm cần lu ý là tiết kiệm và đầu t xem
xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế không nhất thiết đợc tiến hành bởi cùng
một cá nhân hay doanh nghiệp nào. Có thể có cá nhân, doanh nghiệp tại một
thời điểm nào đó có tích luỹ nhng không trực tiếp tham gia đầu t. Trong khi
đó, có một số cá nhân, doanh nghiệp lại thực hiện đầu t khi cha hoặc tích
luỹ cha đầy đủ. Khi đó thị trờng vốn sẽ tham gia giải quyết vấn đề bằng
việc điều tiết nguồn vốn từ nguồn d thừa hoặc tạm thời d thừa sang cho
ngời có nhu cầu sử dụng. Ví dụ, nhà đầu t có thể phát hành cổ phiếu, trái
phiếu (trên cơ sở một số điều kiện nhất định, theo quy trình nhất định) để huy
động vốn thực hiện một dự án nào đó từ các doanh nghiệp và các hộ gia đình -
ngời có vốn d thừa.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu t bằng tiết kiệm của nền kinh tế
không phải bao giờ cũng đợc thiết lập. Phần tích luỹ của nền kinh tế có thể
lớn hơn nhu cầu đầu t tại nớc sở tại, khi đó vốn có thể đợc chuyển sang
cho nớc khác để thực hiện đầu t. Ngợc lại, vốn tích luỹ của nền kinh tế có
thể nhỏ hơn nhu cầu đầu t, khi đó nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ
nớc ngoài. Trong trờng hợp này, mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu t
đợc thể hiện trên tài khoản vãng lai.
CA = S I
Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account)
Nh vậy, trong nền kinh tế mở nếu nh nhu cầu đầu t lớn hơn tích luỹ
nội bộ nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động vốn
đầu t từ nớc ngoài. Khi đó đầu t nớc ngoài hoặc vay nợ có thể trở thành
một trong những nguồn vốn đầu t quan trọng của nền kinh tế. Nếu tích luỹ
của nền kinh tế lớn hơn nhu cầu đầu t trong nớc trong điều kiện thặng d tài
khoản vãng lai thì quốc gia đó có thể đầu t vốn ra nớc ngoài hoặc cho nớc
ngoài vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học


SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B

12
II. Hiệu quả sử dụng vốn đầu t
2.1. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả đầu t là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa cá
kết quả kinh tế xã hội đạt đợc của hoạt động đầu t với các chi phí bỏ ra để
có các kết quả đó trong một thừi kỳ nhất định. Trên giác độ nền kinh tế quốc
dân, hiệu quả của đầu t đợc thể hiện tổng hợp ở mức độ thoả mãn của đầu t
đốivới nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
ngời lao động.
2.2. Phân loại hiệu quả đầu t
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu kinh tế, các nhà
kinh tế đã phân hiệu quả đầu t theo các tiêu thức sau đây
- Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội có hiệu quả kinh tế kỹ thuật, hiệu
quả xã hội, hiệu quả quốc phòng.
- Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả, có hiệu quả đầu t theo tổ dự án,
trong ngành, trong lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Theo phạm vi lợi ích có hiệu quả tàI chính và hiệu quả kinh tế xã hội.
Hiệu quả tài chính hay còn gọi là hiệu quả hạch toán kinh tế là hiệu quả kinh
tế đợc xem xét trong phạm vi của một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế xã hội
của hoạt động đầu t là hiệu qủa đợc xem xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh
tế.
Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp có hiệu quả trực tiếp hay
gián tiếp
Theo cách tính toán, có hiệu quả tuyệt đối hay tơng đối
2.3. Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả của hoạt động đầu t
- Chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp
Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay.Hệ số này phải >1.Đối với dự ấn có
triển vọng, hiệu quả thu đợc là rõ ràng thì hệ số này có thể < 1, vào khoảng
2/3 thì dự án thuận lợi .
Tỷ trọng vốn trong tổng vốn đầu t phải >50%. Đối với các dự án triển
vọng, hiệu quả rõ ràng thì tỷ trọng này có thể là 40% thì dự án thuận lợi.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học


SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B

13
Tỷ lệ giữa tài sản lu động so với nợ ngắn hạn phải >1và đợc xem xét
cụ thể cho tong ngành nghề kinh doanh.
Tỷ lệ giữa tài sản lu động và nợ bằng 2/1 hoặc 4/1 thì dự án thuận lợi
Tỷ lệ giữa tổng thu từ lợi nhuận thuần từ khấu hao so với nợ đến hạn
phải trả phải >1.
Trong 5 chỉ tiêu trên thì chỉ tiâu thứ t chỉ áp dụng cho các dự án của
các doanh nghiệp đang hoạt động, 4 chỉ tiêu còn lại áp dụng cho mọi dự án.
Hai chỉ tiêu đầu nói lên tiềm lực tài chính đảm bảo cho mọi dự án thực hiện
đợc thuận lợi, 3 chỉ tiêu sau nói lên khả năng đảm bảo thanh toán các nghĩa
vụ tài chính của dự án .
Các chỉ tiêu phân tích tài chính
Gía trị hiện tại của thu nhập thuần (NPV-Net present Value)
Thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi chi phí gọi là thu nhập thuần .Gía trị
hiện tại của thu nhập thuần còn đợc gọi là NPV. Đây là chỉ tiêu tuyệt đối
dùng để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án trên cơ sở cân đối thu chi hàng
năm và theo một tỷ lệ chiết khấu đã chọn
Mục tiêu của việc tính NPV là để xem xét việc sử dụng các nguồn lực
của dự án có mang lại lợi ích lớn hơn nguồn lực đã sử dụng hay không. Với ý
nghĩa này, NPV đợc coi là tiêu chuẩn quan trọng đẻ đánh giá dự án, NPV
đợc tính theo công thức sau:
NPV =

= =
+
+
+

+
n
i
n
i
nn
i
i
i
r
SV
r
C
r
B
0 0
)1()1()1(

Bi:Thu nhập của dự án đầu t năm thứ i.
Ci:Chi phí của dự án năm thứ i
r: Tỷ suất chiết khấu đợc chọn
n: đời hoạt động của dự án.
SV: Gía trị còn lại của dự án sau khi kết thúc hoạt động.
Dự án có thể chấp nhận (đáng giá khi NPV > 0).
- Chỉ tiêu thu hồi vốn đầu t
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học


SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B

14
Đó là số thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu hồi đủ số vốn đầu t
đã bỏ ra bằng các khoản lựi nhuận thuần hoặc tổng lựi nhuận thuần và khấu
hao thu hồi hàng năm. Có thể tính chỉ tiêu này từ lợi nhuận( W) và khấu
hao(D) nh sau:
W+D
iPV
I
0
hoặc I
Vot
- (W + D) 0
Trong phân tích tài chính, thời gian thu hồi vốn là chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá tính khả thi của dự án.
- Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ(IRR-Internal Rate of Return)
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là suet thu nội tại, tỷ suất nội hoàn, suất thu
hồi nội bộ. Đó là mức lãi suất nếu định nó làm hệ số chiết khấu để tính
chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng
thu sẽ cân bằng với tổng chi, tức là

= =
+
=
+
n
i
n
i
i
i
i
i
IRR
C
IRR
B
0 0
)1(
1
)1(
1

Có thể xác định IRR theo công thức tổng quát sau:
IRR = r
1
+ (r
2
- r
1
) Error!
Trong đó :r2>r1 và r2-r1 5%
- Chỉ tiêu sinh lời của vốn đầu t (Còn gọi là hệ số thu hồi của vốn đầu
t). Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần thu đợc từ một đơn vị vốn
đầu t đợc thực hiện,ký hiệu là RR, công thức tính chỉ tiêu này có dạng sau:
Nếu tính chi trong năm hoạt động ,thì:
Rri=Wipv/Ivo
Trong đó: Wipv-Lợi nhuận thuần thu đợc năm I tính theo mặt bằng giá
trị khi các kết quả đầu t bắt đầu phát huy tác dụng.
Ivo - Tổng số vốn đầu t thực hiện tính đến thời đIểm các kết quả đầu
t của dự án bắt đầu phát huy tác dụng.
Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu t của dự án thì chỉ tiêu mức thu
nhập thuần toàn bộ công cuộc đầu t tính cho 1000đ hay 1000000đ vốn đầu t
đợc tính nh sau:
RRi=Wipv/Ivo.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét