Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ OPTION TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÁC CƠNG CỤ OPTION 4
1.1. Tổng quan về cơng cụ Option 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Phân loại 4
1.2. Tổng quan về Option chứng khốn 6
1.2.1. Khái niệm 6
1.2.2. Mục đích sử dụng option và những yếu tố cấu thành
một quyền ch
ọn 7
1.2.3. Những mức giá liên quan đến một quyền chọn 9
1.2.4. Giao dịch quyền chọn 10
1.2.5. Ngày đáo hạn 10
1.2.6. Lợi nhuận và rủi ro của hợp đồng option 11
1.3. Vai trò của các cơng cụ option tham gia vào TTCK 13
1.4. Những tác động vĩ mơ khi phát triển cơng cụ option vào thị trường
chứng khốn hiện nay 13
1.5. Chiến lược phòng ngừa rủi ro bằng quy
ền chọn 14
1.5.1.Giao dịch quyền chọn mua 16
1.5.2. Giao dịch quyền chọn bán 18
1.5.3. Quyền chọn mua và cổ phiếu 20
1.5.4. Quyền chọn bán và cổ phiếu 22
1.5.5. Quyền chọn mua và quyền chọn bán lai tạp 24
1.6. Những bài học kinh nghiệm trong cơng cuộc xây dựng và
phát triển TTCK - Thị trường phái sinh Việt Nam 25
1.6.1. Thị trường chứng khốn Trung Quốc 25
1.6.2. Th
ị trường phái sinh ở Mỹ 28
1.6.3 Thị trường phái sinh Thái Lan 29
Kết luận chương I 28

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ TTCK VIỆT NAM VÀ CÁC CƠNG CỤ OPTION
ĐANG CĨ TRÊN THỊ TRƯỜNG 31
2.1. Thực trạng về TTCK Việt Nam 31
2.1.1. Phân tích TTCK Việt Nam trong giai đoạn từ 7/2000-06/2008 31
2.1.2. Nhận diện các rủi ro trên TTCK 40
2.2. Thực trạng các cơng cụ Option đang có trên thị trường Việt Nam 47
2.2.1. Option ngoại tệ 48
2.2.2. Option tiền đồng Việt Nam 51
2.2.3. Option vàng 54
2.3.4 Option lãi suấ
t 56
2.3. Bài học kinh nghiệm trong việc phát triển các loại Option 57
2.3.1. Những thành quả đạt được sau một khoảng thời gian áp dụng các
cơng cụ option vào thị trường tài chính Việt Nam 57
2.3.1. Một số các khó khăn còn tồn tại khi phát triển các option 59
Kết luận chương II 63
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CƠNG CỤ OPTION TRÊN TTCK
VIỆT NAM 64
3.1. Các giải pháp nhằm phát triển cơng cụ Option vào TTCK 64

3.1.1. Giải pháp xây dựng và hồn thiện thể chế, khung pháp lý 64
3.1.2. Giải pháp tun truyền, thơng tin, tư vấn cơng cụ option đến
các nhà đầu tư 71
3.1.3. Giải pháp phát triển hạ tầng cơng nghệ thơng tin 73
3.1.4. Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 75
3.1.5. Giải pháp phát triển thị trường chứng khốn 78
3.1.6. Giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư, tạo sức hấp dẫn cho thị trường 81
3.1. Kiến nghị v
ề việc hỗ trợ các giải pháp phát triển cơng cụ Option vào
TTCK Việt Nam 86
3.2.1. Kiến nghị với Chính phủ và Bộ Tài chính về việc nâng cao
tính hiệu quả của TTTC Việt Nam 87
3.2.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm đẩy mạnh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

việc hiện đại hố các NH TM 83
3.2.3. Kiến nghị với Chính phủ, UBCK Nhà nước về việc cải tiến và
làm tăng tính cạnh tranh trên TTCK Việt Nam 89
Kết luận chương III 90
PHẦN KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với tư cách là phương thức khơi thơng dòng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh,
thị trường chứng khốn có vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế. TTCK thúc đẩy
việc tích lũy và tập trung vốn để đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
nền kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho việ
c thực hiện chính sách mở cửa, cải cách kinh
tế thơng qua việc phát hành chứng khốn ra nước ngồi, điều tiết hoạt động của thị
trường, khống chế sự co giãn cung cầu tiền tệ, khống chế quy mơ đầu tư, thúc đẩy phát
triển kinh tế và giá trị đồng tiền…. Trong thời gian qua, TTCK Việt Nam đã có sự phát
triển vượt bậc, được xem là thị trường chứng khốn hấp dẫn nhất năm 2006. Nh
ưng sự
phát triển đó vẫn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Lợi nhuận càng cao, rủi ro càng lớn, nhưng điều
ngược lại thì chưa hẳn đã đúng: lợi nhuận có thể thấp, song rủi ro chưa chắc đã nhỏ đi.
Việc chỉ số VN-Index tăng giảm hết sức thất thường dẫn đến một số nhà đầu tư thua lỗ
nặng, khơng thể nào trụ vững trên thị trường nên ồ ạt bán tháo để bảo tồn vốn và sớm rút
ra khỏi thị trường, làm cho thị trường càng trở nên trầm trọng hơn, dễ dẫn đến khủng
hoảng, sụp đổ. Có biện pháp gì để giúp nhà đầu tư bảo tồn được vốn khi giá chứng
khốn liên tục tăng giảm thất thường, có biện pháp gì giúp cho thị trường tránh được tình
trạng khủng hoảng? Các cơng c
ụ hạn chế rủi ro hữu hiệu nhất hiện nay được áp dụng hầu
hết ở các nước phát triển đó là các cơng cụ tài chính phái sinh mà chủ yếu là option chứng
khốn hay còn được gọi là quyền chọn chứng khốn
Option chứng khốn là cơng cụ quản trị rủi ro rất cần thiết và hữu ích cho các nhà
đầu tư. Đây là cơng cụ tài chính khá cao cấp, khá phức tạp nhưng lại có nhiều ứng dụng
và có vai trò to lớn, thiết thự
c đối với các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, chúng cũng tạo ra mơi
trường đầu tư hấp dẫn song song với thị trường chứng khốn cơ sở, thúc đẩy tính năng
động cho thị trường tài chính và ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế quốc gia. Việc
nghiên cứu nhằm phát triển cơng cụ option vào thị trường chứng khốn là việc làm hết
sức cần thiết và cấp bách hiện nay. Do đó tơi đã quyế
t định nghiên cứu và thực hiện luận
văn thạc sĩ với đề tài: “ Phát triển cơng cụ option trên thị trường chứng khốn Việt
Nam”

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

2
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về thị trường chứng khốn và cơng cụ option, các
chiến lược phòng ngừa rủi ro bằng option.
- Điểm qua tình hình thị trường chứng khốn Việt Nam sau 7 năm hoạt động qua đó
nhận diện những rủi ro trên thị trường chứng khốn hiện nay. Phân tích tình hình triển
khai các cơng cụ option, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong việc phát triển cơng cụ
option chứng khốn.
-
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển cơng cụ option trên thị trường
chứng khốn Việt Nam
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các lý luận về Thị trường chứng khốn và cơng
cụ option.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu q trình hoạt động của thị trường chứng khốn
và thực trạng triển khai các cơng cụ option như Option ngoại tệ, Option tiền đồng, Option
vàng và Option lãi suất trên thị trườ
ng tài chính từ tháng 7/2000 đến tháng 12/2007.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp với các phương pháp phân tích,
thống kê, mơ tả , so sánh , khái qt nhằm làm rõ vấn đề luận văn nghiên cứu .
- Phưong pháp thu thập xử lý số liệu: Số liệu thứ cấp được lấy từ cơ quan thống kê,
tạp chí … và được xử lý trên máy tính.
5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Sự phát triển ổ
n định thị trường chứng khốn đòi hỏi quyền lợi của nhà đầu tư phải
được đặt lên hàng đầu, option chứng khốn nhằm giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư,
đồng thời cũng tạo điều kiện cho những người vốn ít tham gia thị trường .Vì vậy đề tài
“Phát triển cơng cụ option trên thị trường chứng khốn Việt Nam” nhằm giảm thiểu rủi
ro và tránh những biến độ
ng lớn trên thị trường chứng khốn có thể thể dẫn đến những
hậu quả xấu về mặt kinh tế và xã hội là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
¾ Phần mở đầu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

3
¾ Chương 1: Những lý luận cơ bản về các cơng cụ Option
¾ Chương 2: Thực trạng về thị trường chứng khốn Việt Nam và các cơng cụ option
đang có trên thị trường
¾ Chương 3: Các giải pháp phát triển cơng cụ option trên thị trường chứng khốn
Việt Nam
¾ Kết luận


























THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

4
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠNG CỤ OPTION

1.1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG CỤ OPTION
1.1.1. Khái niệm
Option (quyền chọn) là một hợp đồng giữa hai bên - người mua và người bán –
trong đó cho người mua quyền, nhưng khơng phải là nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài
sản nào đó vào một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào một ngày hơm nay. Người
mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn. Người bán quyền
chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp t
ục nắm giữ tài sản theo các điều khoản của hợp đồng nếu
người mua muốn như vậy. Một quyền chọn để mua tài sản gọi là quyền chọn mua. Một
quyền chọn để bán tài sản gọi là quyền chọn bán. Hầu hết các quyền chọn mà chúng ta
quan tâm là mua hoặc bán các tài sản tài chính chẳng hạn như cổ phiếu hoặc trái phiếu.
Mặc dù vậy, chúng ta cũng đề cậ
p đến các quyền chọn trên hợp đồng giao sau, kim loại
và ngoại tệ. Nhiều loại thoả thuận tài chính khác chẳng hạn như hạn mức tín dụng, bảo
đảm khoản vay và bảo hiểm cũng là các hình thức khác nhau của quyền chọn. Ngồi ra,
chính bản thân cổ phiếu cũng là quyền chọn trên tài sản của cơng ty.
1.1.2. Phân loại.
* Phân loại theo quyền của người mua:
- Quyền chọn mua: là hợp đồng quyền chọ
n trong đó bên mua quyền chọn mua
có quyền mua (hoặc khơng mua) một đồng tiền, hàng hố, chứng khốn … (gọi chung là
tài sản cơ sở ) theo mức giá được thỏa thuận trong hợp đồng . Còn bên bán quyền chọn
mua phải thực hiện nghĩa vụ bán loại tài sản cơ sở này khi bên mua quyết định thực hiện
quyền của mình trong thời gian đáo hạn. Nếu giá tài sản cơ sở giảm, giá quyền chọn mua
cũng sẽ
giảm. Rõ ràng người mua quyền chọn mua có kỳ vọng về xu hướng tăng giá của
tài sản đó.
- Quyền chọn bán: là hợp đồng quyền chọn trong đó người mua quyền chọn bán
có quyền bán (hoặc khơng bán) một tài sản cơ sở theo mức giá được thoả thuận trong hợp
đồng. Còn người mua quyền chọn bán phải thực hiện nghĩa vụ mua loại tài sản cơ sở này
khi người mua quyết
định thực hiện quyền của mình trong thời gian đáo hạn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

5
Cả hai đối tượng trong hợp đồng quyền chọn mua và quyền chọn bán là người
mua và người bán đều sử dụng Option để phòng ngừa rủi ro vị thế đối với tài sản cơ sở.
* Phân loại theo thời gian thực hiện.
- Quyền chọn kiểu Mỹ (American style option): cho phép người nắm giữ quyền
chọn thực hiện hợp đồng quyền chọn vào bất kỳ ngày nào trong thời hạn hợp
đồng và
trước ngày đáo hạn.
- Quyền chọn kiểu Châu Âu ( European style Option): cho phép người nắm giữ
thực hiện hợp đồng quyền chọn vào ngày đáo hạn. Việc thanh tốn giữa hai bên thực tế
xảy ra sau khi hợp đồng đến hạn từ 1 đến 2 ngày làm việc giống trường hợp ngày giá trị
trong các giao dịch giao ngay.
Sự phân biệt giữa hai loại quyền chọn kiểu Châu Âu và quyền chọn kiểu Mỹ khơng liên
quan đế
n vị trí địa lý. Đa số hợp đồng quyền chọn được trao đổi chủ yếu trên thị trường
Mỹ. Tuy nhiên, quyền chọn kiểu châu Âu có đặc điểm dễ phân tích hơn quyền chọn kiểu
Mỹ.
* Phân loại theo tài sản cơ sở ( Underlying Assets).
Gồm có các loại như Option chứng khốn; Option chỉ số chứng khốn; Option
tiền tệ; Option vàng; Option lãi suất; Option về hợp đồng Future; Option hàng hố….
- Option chỉ số ch
ứng khốn: Một chỉ số chứng khốn là một chỉ tiêu đo lường
tổng giá trị của một nhóm các cổ phiếu được chỉ định. Như trong bất kỳ chỉ số nào, nó là
một chỉ tiêu tương đối so với các giá trị trước đó. Đối với quyền chọn chỉ số, chúng ta
hiểu các mức yết giá là giá trị thị trường của cổ phiếu so với một mức giá tr
ị cơ sở, được
thiết lập từ nhiều năm trước, khi chỉ số được khởi tạo. Một Option chỉ số chứng khốn là
một hợp đồng quyền chọn với tài sản cơ sở là các chỉ số chứng khốn phổ biến. Một số
chỉ số theo dõi sự biến động của từng ngành riêng biệt. Một hợp đồng quyền chọn chỉ s

chứng khốn trao cho người nắm giữ nó quyền mua hoặc bán một khối lượng bằng 100
nhân với chỉ số ở mức giá thực hiện đã được nêu rõ và có hiệu lực trong một thời gian xác
định. Các chỉ số chứng khốn thường gặp như chỉ số S&P 100; S&P 500; chỉ số Nasdaq
trên thị trường NYSE; chỉ số Nikkei 225 trên TTCK Tokyo.
- Option tiền tệ: Vì nhiều cơng ty và nhà đầu tư nhạy cảm với rủi ro t
ỷ giá, quyền
chọn tiền tệ cũng như các cơng cụ phái sinh khác được sử dụng rộng rãi. Option tiền tệ là
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

6
một hợp đồng quyền chọn với tài sản cơ sở là các loại tiền tệ, nó trao cho người nắm giữ
option quyền mua hay bán một lượng ngoại tệ nhất định theo tỷ giá xác định trước trong
một khoảng thời gian đáo hạn ở tương lai.
- Option lãi suất: Option về lãi suất là dạng option đặc biệt của option về hợp
đồng Future. Tài sản cơ sở là các hợp đồng Future về lãi su
ất. Khi option lãi suất được
thực hiện, cùng với thu nhập bằng tiền mặt, người nắm giữ option sẽ có vị thế dài hạn trên
hợp đồng Future cơ sở; còn người phát hành option sẽ có vị thế ngắn hạn tương ứng.
Trong những năm gần đây, option về lãi suất ngày càng trở nên phổ biến và được giao
dịch sơi động trên thị trường OTC và các thị trường có tổ chức.
- Option chứ
ng khốn: Option chứng khốn là một hợp đồng quyền chọn kiểu
Mỹ với tài sản cơ sở là các loại chứng khốn; nó trao cho người nắm giữ option quyền
mua hoặc bán 100 cổ phiếu với mức giá thực hiện xác định và có hiệu lực đến ngày đáo
hạn. Các chi tiết của hợp đồng như: quy định về ngày đáo hạn, giá thực hiện, những thay
đổi khi cơng bố cổ tức, chia cổ phiế
u, nhà đầu tư nắm giữ vị thế trong bao lâu… thường
được quy định rõ trên thị trường giao dịch option .
1.2. TỔNG QUAN VỀ OPTION CHỨNG KHỐN.
1.2.1. Khái niệm.
Quyền chọn là một hợp đồng được ký kết giữa một bên là “người ký phát” và một
bên là người mua hợp đồng, trong đó cho phép người mua hợp đồng được quyền mua
hoặc bán cho người ký phát hợp đồng một số lượng chứng khốn với một giá cả nhấ
t định
và trong một thời hạn quy định của tương lai.
Hợp đồng quyền lựa chọn cung cấp quyền cho người sở hữu nó chứ khơng phải là
nghĩa vụ mua hoặc bán. Vì vậy người chủ quyền lựa chọn có thể thực hiện hoặc khơng
thực hiện quyền trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng quyền lựa chọn. Nếu khơng muốn
thự
c hiện quyền, người chủ của quyền có thể bán quyền lựa chọn đó trên TTCK, nghĩa là
chuyển quyền sở hữu cho người chủ khác. Vì vậy, hợp đồng quyền lựa chọn cũng được
xem là một loại chứng khốn của TTCK. Trên thực tế người ta ít khi thực hiện hợp đồng
call và put option. Thay vào đó, nhà đầu tư sẽ mua và bán hợp đồng option khi đáo hạn,
mua bán dựa trên giá cả của giá phí mua option t
ăng hay giảm. Bởi vì người mua option
chỉ bỏ ra một số tiền nhỏ (phí mua option) để khống chế một số lượng lớn CK, nên mua
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

7
bán option giúp họ có một đòn bẩy tài chính (leverage) rất lớn có thể kiếm lợi nhuận
khổng lồ. Người mua bán option có thể bán (viết hợp đồng-writer) hợp đồng option có
bảo kê, nghĩa là họ có chứng khóan cơ sở (chứng khóan làm cơ sở cho hợp đồng) trong
tay, hợp đồng này có rủi ro rất lớn. Thơng thường người mua bán option hay mất phí mua
option trên số mua bán khơng thành cơng trước khi đạt nhiều lợi nhuận. Nhiều nhà mua
bán(traders) khơn ngoan kết hợp nhiề
u loại hợp đồng call và put option theo cách “dàn
trải” (spread) hay “hàng hai”, số lời hay lỗ của họ tùy thuộc vào mức chênh lệch rộng hay
hẹp của giá cả giữa các hợp đồng options. Quyền lựa chọn có hai loại:
- Quyền chọn mua (Call option): Hợp đồng này cho người mua hợp đồng được
quyền mua một số cổ phần chứng khốn cơ sở ấn định (thường 1 hợp đồng là 100 cổ
phiếu) theo giá cố
định trước một thời điểm trong tương lai- thường là 3,6 hay 9 tháng.
Để được có quyền này, người mua trả cho người bán hợp đồng call option (gọi là người
viết hợp đồng- writer) một lệ phí gọi là premium (phí option), phí này coi như mất nếu
như người mua khơng thực hiện hợp đồng option trước thời hạn ấn định. Vì thế người
mua suy đốn rằng giá cổ phiếu cơ sở sẽ tăng trong thời gian
đã định.
- Quyền chọn bán (Put option): Hợp đồng này ngược với call option. Hợp đồng put
option cho người mua hợp đồng được quyền bán một số lượng cổ phần ấn định với price
ấn định trong khoảng thời gian ấn định. Trong trường hợp này người mua mong là giá CK
sẽ hạ.
- Ngồi ra còn loại hợp đồng option thưởng CK (incentive stock options) được trao
cho các nhân viên điều hành cơng ty nếu như cơng ty đạt được các mục tiêu tài chính nào
đó, như
mức số bán hay lợi nhuận tăng cao. Viên chức điều hành được hưởng loại option
này có quyền mua cổ phần cơng ty với giá thấp hơn giá thị trường sau đó họ bán ra thị
trưởng để kiếm lời.
1.2.2. Mục đích sử dụng option và những yếu tố cấu thành một quyền lựa chọn.
* Mục đích sử dụng option.
- Sử dụng options để bảo hộ. H
ợp đồng option được dùng để bảo hiểm, chúng đưa
ra cách thức cho nhà đầu tư tự bảo vệ trước sự thay đổi giá cả của tài sản trong tương lai
trong khi vẫn cho phép họ có lợi từ việc thay đổi giá thích hợp. Ví dụ: nhà đầu tư sở hữu
500 cổ phiếu ABC vào tháng 8, giá hiện hành là $102/cổ phiếu. Nhà đầu tư quan tâm việc
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét