Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014

Vận dụng mô hình toán kinh tế phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây Dựng Lũng Lô

Vấn đề đặt ra là Công ty phải làm gì để đạt mức sản lượng tối ưu. Nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề trên và qua thời gian thực tập tại Công
ty Xây dựng Lũng Lô, chuyên đề thực tập với đề tài: “Vận dụng mô hình
toán kinh tế phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây
Dựng Lũng Lô” nhằm đi sâu tìm hiểu vấn đề sản xuất của Công ty. Từ đó
vận dụng vào thực tế, đưa ra những dự báo và giải pháp.
Phương hướng giải quyết
Đề tài sử dụng bộ số liệu của Công ty Xây dựng Lũng Lô từ năm 2005
đến 2008. Để hoàn thành đề tài, chuyên đề đã sử dụng phân tích kinh tế, phân
tích thống kê và mô hình kinh tế lượng. Phần mềm được sử dụng trong phân
tích là Eviews.
Kết cấu đề tài
Chuyên đề gồm 3 phần:
CHƯƠNG 1: Giới thiệu chung về Công ty và tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty Xây Dựng Lũng Lô
CHƯƠNG 2: Phương pháp luận
CHƯƠNG 3: Khái quát
Sinh viên: Lưu Vũ Tâm 3 Lớp: TKT 47
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
1.1. Giới thiệu về Công ty Xây Dựng Lũng Lô
1.1.1. Sự ra đời, quá trình hình thành và phát triển
- Công ty xây dựng Lũng Lô là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập
ngày 16/11/1989 theo quyết định số 294/QĐ-QP ngày 16/11/1989 của
Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng. Đến năm 1993, căn cứ theo nghị định
Chính phủ số 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính phủ)
Bộ Quốc Phòng đã ra quyết định số 577/QĐQP ngày 26/08/1993 về
việc thành lập Công ty Xây dựng Lũng Lô. Năm 1996, căn cứ vào luật
Doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội CHủ
nghĩ Việt Nam thông qua ngày 20/04/1995, Bộ Quốc Phòng đã ra quyết
định số 466/QĐQP ngày 17/04/1996 về việc tổ chức tại Công ty Xây
dựng Lũng Lô trên cơ sở sát nhập các Doanh nghiệp bao gồm: Công ty
xây dựng Lũng Lô; Xí nghiệp Khảo sát thiết kế và Tư vấn xây dựng;
Công ty xây dựng 25/3 thuộc binh chủng Công binh – BQP.
- Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng Lũng Lô, với
số vốn ban đầu được Nhà nước giao còn ở mức khiêm tốn, tài sản nhỏ
bé và không đồng bộ, đội ngũ cán bộ chưa qua đào tạo quản lí kinh tế,
vừa làm việc vừa học. Tuy nhiên, trong gần 20 năm qua, Công ty Xây
dựng Lũng Lô đã hình thành và phát triển mạnh mẽ, trở thành doanh
nghiệp mạnh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, có thương hiệu, có uy tín
trên thị trường, đựoc Nhà nước công nhận là doanh nghiệp cấp I vào
năm 1999. Công ty Xây dựng Lũng Lô đã nhận thầu và hoàn thành
Sinh viên: Lưu Vũ Tâm 4 Lớp: TKT 47
hàng trăm dự án lớn nhỏ của Nhà nước và của Bộ Quốc Phòng, các dự
án đã nhanh chóng đưa vào khai thác, sử dụng có hiệu quả, đóng góp
một phần vào công cuộc xây dựng và phát triển Đất nước. Đặc biệt có
nhiều dự án trọng điểm cấp Nhà nước đã hoàn thành đúng tiến độ, đảm
bảo chất lượng đem lại hiệu quả và uy tín cho Công ty.
- Đến nay số vốn tự bổ sung đã lên tới 64 tỷ đồng, gấp 19 lần so với năm
1996 ( là năm sát nhập 3 Doanh nghiệp với số vốn là 3,45 tỷ đồng).
- Kể từ khi thành lập mô hình hoạt động của Công ty Xây dựng Lũng Lô
là Doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, trong đó các Xí nghiệp
thành viên hạch toán phụ thuộc, thực hiện cơ chế điều hành tập trung
quản lý chặt chẽ bên cạnh đó có phân cấp và ủy quyền cho các đơn vị
cấp dưới thực hiện tổ chức sản xuất và tự chủ, tự chịu trách nhiệm nên
các đơn vị Xí nghiệp thành viên đã từng bước ổn định và phát triển như
hiện nay.
- Trong nhiều năm qua, được sự quan tâm giúp đỡ của Thường vụ, Đảng
ủy và Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Công binh, biên chế tổ chức của Công ty
đã dần được củng cố ổn định, từng bước phát huy hiệu quả trong công
tác điều hành từ trên xuống dưới đơn vị cơ sở. Công tác đầu tư đã đựoc
quan tâm chú trọng đến giải pháp công nghệ chuyên nghành sâu, thiết
bị hiện đại có năng suất lao động cao hơn, đáp ứng cho nhiều dự án lớn
có tình chất phức tạp về kĩ thật và yêu cầu tiến đọ gập. Công tác đào
tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn kĩ thuật và công nhân
có tay nghề cao đã được chú trọng trong nhiều năm qua. Đến nay, lực
lượng này đã phát triển về số lượng và chất lượng tốt đáp ứng được
nhiệm vủ sản suất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh, hội nhập và
phát triển trong tương lai.
- Trước tình hình và nhiệm vụ mới của Quân đội, năm 2002, Bộ trưởng
Bộ Quốc Phòng đã ra quyết định số 77/QĐBQP ngày 11/06/2002 về
Sinh viên: Lưu Vũ Tâm 5 Lớp: TKT 47
việc thành lập lữ đoàn công binh công trình dự bị động viên 253 trên cơ
sở khung dự bị động viên của Công ty Xây dựng Lũng Lô nhăm nâng
cao năng lực thực hiện nhiệm vụ dự bị động viên trong thời bình của
cán bộ chiến sĩ công ty xây dựng Lũng Lô cũng như gắn công tác huấn
luyện sự bị động viên tại địa phương nơi tuyển quân, các năm qua, lữ
đoàn đã huấn được 02 đợt quân dự bị với tổng quân số huấn luyện trên
600 lượt cán bộ chiến sĩ đảm bảo chất lượng, thời gian, nội dung huấn
luyện theo quy định cấp trên.
- Giấy chứng nhận Doanh nghiệp hạng I do Bộ Quốc phòng cấp.
Trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập đến nay, Công ty
Xây dựng Lũng Lô luôn luôn hoàn thành xuất sắc cả hai nhiệm vụ
Quốc phòng và Kinh tế. Thành tích hoạt động của đơn vị đã được Nhà
nước và Bộ Quốc Phòng, Bộ Tư lệnh Công binh,… tặng nhiều huân
chương, huy chương, bằng khen, và nhiều tặng phẩm thi đua khác.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề Kinh doanh của Công ty Xây
dựng Lũng Lô
- Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty được giao:
1. Xây dựng các công trình có tính chất đặc thù An ninh-Quốc phòng;
2. Rà phá bom mìn và xử lý vật liệu nổ;
3. Cứu sập, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai;
4. Thực hiện nhiệm vụ lữ đoàn nhiệm vụ động viên 253.
- Ngành nghề Kinh doanh:
1. Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông,
thủy lợi và các công trình ngầm, sân bay, cảng sông biển;
2. Duy tu, tôn tạo, sửa chữa, nâng cấp các công trình bảo tồn, bảo tàng
và di tích lịch sử;
3. Thi công xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp đến 35
KV;
4. Đầu tư phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà;
5. Tư vấn, khảo sát, thiết kế xây dựng;
6. Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
7. Khảo sát, dò tìm và xử lý bom, mìn, vật nổ;
Sinh viên: Lưu Vũ Tâm 6 Lớp: TKT 47
8. Xây lắp đường cáp quang (các công trình bưu điện - viễn thông);
9. Lắp đặt, sửa chữa hệ thống cấp thoát nước;
10.Sản xuất kinh doanh bê-tông nhựa nóng;
11.Khai thác quặng sắt;
12.Khai thác quặng Bô-xít;
13.Khai thác kim loại quý hiếm;
14.Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét.
1.2. Tình hình sản xuất Kinh doanh của Công ty
1.2.1. Đặc điểm hoạt động Sản xuất Kinh doanh
* Khái niệm sản xuất xây dựng
Sản xuất xây dựng (SXXD) là hoạt động của những người lao động
thuộc ngành xây dựng tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản
phẩm xây dựng cần thiết cho xã hội, nhầm phục vụ sản xuất và đời sống vật
chất, tinh thần ngày càng được nâng cao của mọi thành viên trong xã hội.
Sản xuất xây dựng bao gồm những hoạt động.
+ Thăm dò, khảo sát, thiết kế
+ Xây dựng mới, xây dựng lại công trình
+ Cải tạo mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa công trình
+ Sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc
+ Lắp đặt thiết bị máy móc vào công trình…
* Đặc điểm của sản xuất xây dựng
Sản xuất xây dựng thường được tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng
trường hợp cụ thể vì vậy Sản xuất xây dựng rất đa dạng, sản phẩm có tính cá
biệt, đơn chiếc (các ngành khác thường sản xuất hàng loạt)
Sản xuất xây dựng mang tính lưu động cao. Các công trình xây dựng
thường được tiến hành trên địa bàn khác nhau vì thế nó gây khó khăn cho nhà
thầu trong quá trình thi công các công trình về việc vận chuyển máy móc
trang thiết bị, nhân công phục vụ cho quá trình thi công
Sinh viên: Lưu Vũ Tâm 7 Lớp: TKT 47
Sản xuất xây dựng được tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng của điều
kiện thời tiết, khí hậu, địa hình thi công. Đặc điểm này liên quan đến tiến độ
thực hiện, vì vậy khi thi công cần thiết lập tiến độ thi công hợp lý, tránh thi
công trong điều kiện thời tiết xấu.
Sản xuất xây dựng liên quan đến nhiều ngành sản xuất khác
* Đặc điểm chung của sản phẩm xây dựng
Sản phẩm xây dựng là những công trình xây dựng, vật kiến trúc…, có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản
phẩm dài, do đó vốn chu chuyển chậm.
Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
(máy móc, thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm
đặt sản phẩm, nơi sản xuất sản phẩm cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm xây dựng từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình
bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính
phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau,
các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố
môi trường như nắng, mưa, lũ lụt… Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức, quản
lý, giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như kế
hoạch dự toán.
1.2.2. Tình hình Sản xuất Kinh doanh của Công ty
1.2.2.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty.
Để đạt được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định cho Công ty thì mỗi
một Công ty nói chung phải xây dựng cho mình một cơ cấu kinh tế hợp lý và
phát huy được các thế mạnh của Công ty mình.
Sinh viên: Lưu Vũ Tâm 8 Lớp: TKT 47
Trong những qua Công ty đã có nhiều thuận lợi để phát triển và cũng
đứng trước nhiều thách thức, khó khăn do điều kiện trong nước, nội bộ trong
Bộ Quốc phòng và Bộ Tư lệnh cũng như toàn nền kinh tế mang lại.
* Thuận lợi
Đảng ủy, Thường vụ, Thủ trưởng Bộ Tư Lệnh và các cơ quan chức
năng binh chủng thường xuyên quan tâm, chỉ đạo công ty trong việc thực hiện
nhiệm vụ năm 2008.
Biên chế tổ chức của công ty trong năm đã được củng cố, kiện toàn tạo
điều kiện thuận lợi cho việc điều hành của công ty.
Cán bộ, công nhân viên, người lao động qua nhiều năm hoạt đông đã
tích lũy được những kinh nghiệm nhất định thực hiện các dự án lớn, đòi hỏi
kỹ thuật phức tạp tạo điều kiên thuận lợi cho việc triển khai các dự án lớn.
Công ty đã và đang tham gia các dự án lớn, đảm bảo được công việc
trong năm 2008 tạo được uy tín trong việc tiếp cận các dự án khác đảm bảo
công ăn việc làm trong những năm tiếp theo.
Tốc độ phát triển của nền kinh tế nhanh dẫn đến nhu cầu xây dựng về
nhà ở tăng nhanh. Tốc độ đô thị hóa nhanh làm cho nhu cầu về mở rộng
đường xá, xây dựng cầu cống cũng theo đó mà tăng lên với tốc độ khá cao.
* Khó khăn
Trong năm 2008 Công ty triển khai thi công nhiều công trình trọng
điểm trong điều kiện thi công khó khăn, yêu cầu kỹ thuật cao, sức ép tiến độ
hoàn thành công trình lớn.
Trong 6 tháng đầu năm lạm phát tăng cao trên cả nước, giá cả thị
trường có nhiều yếu tố bất lợi, giá vật liệu, nhiên liệu tăng cao ( giá thép và
xi-măng tăng 20%, giá nhiên liệu tăng 50%, giá vật liệu nổ tăng 170%); tiếp
theo 6 tháng cuối năm, thị trường thiểu phát tác động xấu tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty. Chính phủ đã cắt, dãn tiến độ một loạt các dự
Sinh viên: Lưu Vũ Tâm 9 Lớp: TKT 47
án gây ảnh hưởng lớn đến công tác triển khai các dự án công ty đang thi công
cũng như cơ hội tiếp xúc với các dự án khác.
Thực trạng tài chính của Công ty còn nhiều khó khăn, nợ phải trả lớn,
nhiều dự án đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán được với chủ đầu tư. Công
tác thanh toán của các chủ đầu tư chậm dẫn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty chủ yêu dựa vào vốn vay. Lãi suất cho vay trong 6 tháng
đầu năm tăng cao, cơ hội tiếp xúc với các nguồn vay khó khăn ( trong kì chỉ
vay được 59.523.754.970 VND) dẫn đến có những lúc thiếu nguồn cho sản
xuất kinh doanh.
Năm 2008, Công ty cũng như các xí nghiệp phải chịu những áp lực
cạnh tranh lớn trên thị trường xây dựng cơ bản. Đặc biệt là với các Xí nghiệp
thành viên, năng lực trang bị thi công hạn chế, xuống cấp chưa có điều kiện
đầu tư trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất.
Năm 2008, nước ta chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
Mỹ làm cho nguồn vốn của Công ty gặp khó khăn
1.2. 2 . 2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008
a. Các công tác Điều hành và Quản lý
*) Công tác Điều hành và Quản lý sản xuất
Ngay từ đầu năm, căn cứ kế hoạch được giao, Công ty đã duyệt kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm cho từng đơn vị thành viên, làm cơ sở để triển
khai đánh giá kết quản hoàn thành nhiệm vụ của từng đơn vị trong từng thời
gian cụ thể.
Chỉ đạo, theo dõi chặt chẽ công tác nghiệp vụ. Thực hiện đúng quy
trình về quản lý công tác kế hoạch. Áp dụng thống nhất hệ thống mẫu biểu
báo cáo phục vụ công tác quản lý, điều hành trong toàn Công ty. Trong năm,
Công ty đã duy trì nghiêm chế độ báo cáo, giao ban từ đó có hướng quản lý
điều hành tốt nhất. Trước diễn biến thị trường, Công ty đã chỉ đạo các đơn
vịtích cực thu hồi vốn, giải quyết các khoản nợ phỉa trả; tạm dừng hoặc giãn
Sinh viên: Lưu Vũ Tâm 10 Lớp: TKT 47
tiến độ đối với một số dự án ( Thủy điện sông Tranh 2, Công trình thủy điện
Huội Quảng); tiến hành điều phối về tài chính cho các Xí nghiệp gặp khó
khăn.
Công ty đã thường xuyên bám sát, chỉ đạo việc triển khai nhiệm vụ của
các Công trường trực thuộc và các Xí nghiệp thành viên, chỉ đạo các đơn vụ
xem xét và lựa chọn đấu thầu các Dự án có vốn, tập trung vào các Dự án
RPBM để giải quyết nhanh chóng khó khăn về mặt tài chính.
Tổng số hợp đồng ký trong 12 tháng của năm 2008: Hợp đồng (HĐ)
với tổng giá trị: 146.164 tỷ. Trong đó:
+ Xây lắp: 5 HĐ Giá trị: 45.108 tỷ
+ Bom mìn: 102 HĐ Giá trị: 90.038 tỷ
+ KSTK & TVXD 1 HĐ Giá trị: 1.018 tỷ
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tưng bước đã tuân thủ các
quy định của Nhà nước, BQP và Binh chủng.
Công tác đầu tư bất động sản: Công ty đang triển khai các bước để xây
dựng Dự án đầu tư Bất động sản tại đường 3/2 – TP.HCM và 1000 Hoàng
Quốc Việt – Hà Nội.
Thực hiện tốt công tác chuẩn bị và tham gia hội chợ, triển lãm tại Ban
Mê Thuột và Điện Biên đảm bảo an toàn, đạt mục đích, yêu cầu đề ra và được
ban tổ chức của Bộ Quốc Phòng khen thưởng.
*) Công tác Quản lý các Dự án trọng điểm của Công ty và Xí nghiệp
a. Công trường đê chắn sóng Dung Quất:
Công trường đã kết thúc thi công phần việc cung cấp vật liệu cho nhà
thẩu chính Van Oord vao fngày 03/05/2008, hoàn thành vượt tiến độ thi công
3 tháng 28 ngày so với yêu cầu trong hợp đồng. Đã cùng với nhà thầu chính
Van Oord bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng ngày
16/06/2008.
Đối với HĐ số 08/HĐKT/VR-LLC: Đã nộp điều chỉnh dự toán cho chủ
đầu tư, tiếp tục làm việc để hoàn thiện hồ sơ, quyết toán Công trình trong
tháng 12 năm 2008.
b. Dự án Thủy điện A Vương:
Sinh viên: Lưu Vũ Tâm 11 Lớp: TKT 47
Công trình đã hoàn thành đúng tiến độ yêu cầu chủa chủ đầu tư, bàn
giao công trình và nhiệm thu cơ sở ngày 21/09/2008 và nghiệm thu câps Nhà
nước ngày 25/09/2008. Hiện nay, Công ty đang kết hợp cùng với Xí nghiệp
VT & TC cơ giới tiến hành hoàn thiện hồ sơ hoàn công và hồ sơ quyết toán
của toàn bộ dự án Thủy điện A Vương.
c. Công trình KB1-K7/Dự án CT229:
Đã hoàn thành đúng dự kiến vào tháng 12/2008 vừa qua.
d. Dự án nạo vét âu tầu Song Tử Tây:
Tổ chức thi công đúng tiến độ kế hoạch đã định, hoàn thành công trình
vào ngày 30/06/2008 và đã tổ chức vận chuyển toàn bộ thiết bị vào đất liền an
toàn.
e. Dự án đường TTBG:
Tuyến đồn 679 - Đắc Sú tỉnh Kon Tum: Đã thực hiện xong 100% công
tác đào nền trên toàn bộ tuyến đúng tiến độ yêu cầu.
Tuyến đồn 707 – 709 ( km51-km68) : đã thành lập ban điều hành thi
công dự án; tiến hành vận chuyển máy móc vào công trườngvà chuẩn bị mọi
mặt sẵn sàng thi công khi chủ đầu tư bàn giao thiết kế.
*) Công tác Quản lý vốn Nhà nước tại các Công ty Cổ phần
Công ty đã duy trì thực hiện được quy chế quản lý vốn Nhà nước tại
các Công ty Cổ phần. Công tác báo cáo của các đồng chí được giao quản lý
vốn ở các Công ty Cổ phần đã dần đi vào nề nếp.
Công ty Cổ phần Lũng Lô 2 đã xây dựng chiến lược kinh doanh phù
hợp với yêu cầu phát triển của Thị trường.
Công ty Cổ phần Vu-Trac: Doanh thu 13,011 tỷ đồng. Lợi nhuận trước
thuế đạt 1,357 tỷ đồng.
Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Lũng Lô 5 đã hoàn thành các thủ
tục pháp lí đưa Công ty vào hoạt động theo đúng quy định, các Cổ đông đã
thực hiện góp vốn theo đúng kế hoạch.
Công ty đã tiếp nhận quản lý vốn Nhà nước tại công ty Cổ phần Gốm
sứ 51 vào ngày 10/10/2008 đúng thủ tục.
*) Công tác đổi mới doanh nghiệp
Sinh viên: Lưu Vũ Tâm 12 Lớp: TKT 47

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét