Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Thẩm định chất lượng DA ĐT tại NH Công thương Đống Đa

Chuyên đề tốt nghiệp
.
thức rõ điều này nên nhà đầu t cũng có những cách thức, biện pháp để ngăn
ngừa hay hạn chế để khả năng rủi ro là ít nhất.
Những đặc trng nói trên cũng đặt ra cho ngời phân tích, đánh giá dự án
chẳng những quan tâm về mặt nội dung xem xét mà còn tìm các phơng pháp,
cách thức đo lờng, đánh giá để có những kết luận giúp cho việc lựa chọn và ra
quyết định đầu t một cách có căn cứ.
c. Vai trò của đầu t.
Từ sau Đại hội Đảng lần VI, với chủ trơng chuyển đổi cơ chế kinh tế từ
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, nền kinh tế Việt Nam đã
có những tiến bộ rõ rệt. Tỉ lệ tăng trởng cao và tơng đối ổn định, tỉ lệ lạm phát
dừng lại ở mức thấp, đặt biệt kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng cùng với
sự chuyển mình của đất nớc cũng nh việc thực hiện đa dạng, đa phơng hoá các
phơng thức sản xuất kinh doanh đã làm cho chúng ta hoà nhập hơn, thân thiện
hơn với bạn bè quốc tế. Theo đó, t duy về kinh tế của mỗi ngời dân đều thay
đổi. Chính vì vậy mà ngời ta đã biết đến đầu t nh là một yếu tố quan trọng cần
thiết. Hay nói khác đi, đầu t cũng giống nh một chiếc chìa khoá để chiến thắng
trong cạnh tranh sinh tồn.
Tăng trởng và phát triển bền vững là phơng hớng, mục tiêu phấn đấu của
mọi quốc gia. Để đạt đợc điều đó cần quan tâm giải quyết các nhân tố ảnh h-
ởng đến sự tăng trởng là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và công nghệ. Thông
qua hoạt động đầu t, các yếu tố đó sẽ đợc khai thác, huy động và phát huy một
cách tối đa để từ đó tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực mới cho sự tăng tr-
ởng và phát triển kinh tế.
Đối với nền kinh tế, đầu t có tác động rất lớn đến tổng cung và tổng cầu.
Do đầu t tác động không hoàn toàn phù hợp về mặt thời gian đối với nhịp độ
phát triển nên mỗi sự thay đổi tăng hoặc giảm của đầu t đều cùng lúc vừa là
yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế.
Với những nớc có tỉ lệ đầu t lớn thì tốc độ tăng trởng cao. Ngợc lại khi tỉ
lệ đầu t càng thấp thì tốc độ tăng trởng và mức độ tích luỹ càng thấp. Trong
nền kinh tế quốc dân, để tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý thì vấn đề đầu tiên có
tính chất then chốt là phải thực hiện đầu t và phân bổ vốn một cách hợp lý. Có
nh vậy mới tạo ra đợc sự dịch chuyển về cơ cấu do mỗi ngành, mỗi thành phần
kinh tế đều có thế lực và tiềm năng riêng. Ngoài ra, kinh nghiệm của các nơi
5
Chuyên đề tốt nghiệp
.
trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu để có thể phát triển nhanh là tăng cờng
đầu t vào phát triển khu công nghiệp thơng mại du lịch và dịch vụ.
Đối với một doanh nghiệp thì đầu t cũng đóng vai trò quyết định đến sự
tồn vong và phát triển. Trong nền kinh tế hiện nay, doanh nghiệp đợc coi là các
tế bào chủ yếu nhất cho sự phát triển chung. Để thành lập nên một doanh
nghiệp thì điều đầu tiên là phải có vốn đầu t. Nó là một trong những yếu tố
thiết yếu để có thể tạo dựng nên nền móng cơ sở vật chất ban đầu cho doanh
nghiệp. Ngay cả sau khi doanh nghiệp đã đợc thành lập thì việc phát triển hay
lụi tàn đến mức nào đó cũng phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu t.
1.1.2. Dự án đầu t.
a. Khái niệm dự án đầu t (DAĐT)
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì DAĐT là một tập
hợp các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phơng pháp trên
cơ sở các nguồn lực nhất định.
ở Việt Nam, khái niệm DAĐT đợc trình bày trong nghị định 52/1999
NĐ-CP về quy chế quản lý đầu t và xây dựng cơ bản: DAĐT là tập hợp các
đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ
sở vật chất nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng hoặc duy trì, cải
tiến, nâng cao chất lợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thơì gian
nhất định.
Về mặt hình thức: DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đ-
ợc những kết quả và thực hiện đợc những mục tiêu nhất định trong tơng
lai.
Về mặt nội dung: DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau nhằm đạt đợc những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác
định nh vấn đề thị trờng, sản phẩm, công nghệ, kinh tế , tài chính
Vậy, DAĐT phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để
thu đợc đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động,
nguyên vật liệu, đất đai, tiền vốn Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự
6
Chuyên đề tốt nghiệp
.
giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu vào đợc hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ thuật
công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các luật lệ
Dù xem xét dới bất kỳ góc độ nào thì DAĐT cũng gồm những thành phần
chính sau:
+ Các mục tiêu cần đạt đợc khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ
mang lại những lợi ích gì cho đất nớc nói chung và cho chủ đầu t nói riêng.
+ Các kết quả: Đó là những kết quả có định lợng đợc tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục
tiêu của dự án.
+ Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động đợc thực hiện trong
dự án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách nhiệm
của các bộ phận sẽ đợc tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
+ Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện đợc nếu thiếu
các nguồn lực về vật chất, tài chính và con ngời. Giá trị hoặc chi phí của các
nguồn lực này chính là vốn đầu t cho các dự án.
+ Thời gian: Độ dài thực hiện DAĐT cần đợc cố định.
DAĐT đợc xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn.
Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tơng đối với nhau
tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án đợc chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị đầu t, giai đoạn thực hiện đầu t và giai đoạn vận hành kết
quả. Giai đoạn chuẩn bị đầu t tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại
ở giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu t.
Đối với chủ đầu t và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn của
chu trình dự án là rất quan trọng. Nhng đứng ở các góc độ khác nhau, mỗi ngời
có mối quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác nhau. Chủ
đầu t phải nắm vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là điều kiện để
đảm bảo đầu t đúng cơ hội và có hiệu quả.
b. Vai trò của DAĐT.
Vai trò của DAĐT đợc thể hiện cụ thể ở những điểm chính sau:
- Đối với chủ đầu t: dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ
vốn đầu t. DAĐT đợc soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên
7
Chuyên đề tốt nghiệp
.
cứu đầy đủ về các mặt tài chính, thị trờng, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Do đó,
chủ đầu t sẽ yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án vì có khả
năng mang lại lợi nhuận và ít rủi ro. Mặt khác, vốn đầu t của một dự án thờng
rất lớn, chính vì vậy ngoài phần vốn tự có các nhà đầu t còn cần đến phần vốn
vay ngân hàng. Dự án là một phơng tiện rất quan trọng giúp chủ đầu t thuyết
phục ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng xem xét tài trợ cho vay vốn. DAĐT
cũng là cơ sở để chủ đầu t xây dựng kế hoạch đầu t, theo dõi, đôn đốc và kiểm
tra quá trình thực hiện đầu t. Quá trình này là những kế hoạch mua sắm máy
móc thiết bị, kế hoạch thi công, xây lắp, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Ngoài
ra, dự án còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh kịp thời những tồn đọng vớng
mắc trong quá trình thực hiện đầu t, khai thác công trình.
- Đối với Nhà nớc: DAĐT là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nớc xem
xét, phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu t. Vốn ngân sách Nhà nớc sử dụng
để đầu t phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án các công trình, kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nớc, cac
DAĐT quan trọng của quốc gia trong từng thời kỳ. Dự án sẽ đợc phê duyệt,
cấp giấy phép đầu t khi mục tiêu của dự án phù hợp với đờng lối, chính sách
phát triển kinh tế, xã hội của đất nớc, khi hoạt động của dự án không gây ảnh
hỏng đến môi trờng và mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội. Dự án đợc phê duyệt
thì các bên liên q uan đến dự án phải tuân theo nội dung, yêu cầu của dự án.
Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên liên quan thì dự án là một
trong những cơ sở pháp lý để giải quyết.
- Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu t thì
họ sẽ xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài chính, để đi
đến quyết định có đầu t hay không. Dự án chỉ đợc đầu t vốn nếu có tính khả thi
theo quan điểm của nhà tài trợ. Ngợc lại khi chấp nhận đầu t thì dự án là cơ sở để
các tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo mức độ hoàn thành kế
hoạch đầu t đồng thời lập kế hoạch thu hồi vốn.
1.2. Thẩm định dự án đầu t
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu t
Đối với mỗi DAĐT, từ khi lập xong đến khi thực hiện phải đợc thẩm định
qua nhiều cấp: Nhà nớc, nhà đầu t, nhà đồng tài trợ Đứng d ới mỗi giác độ,
8
Chuyên đề tốt nghiệp
.
có những định nghĩa khác nhau về thẩm định. Nhng hiểu một cách chung nhất
thì:
Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan và
toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hởng trực tiếp đến sự vận hành, khai thác
và tính sinh lợi của công cuộc đầu t
Cụ thể theo cách phân chia các giai đoạn của chu trình DAĐT, ta thấy ở cuối
Bớc 1 có khâu Thẩm định và ra quyết định đầu t. Đây là bớc mà chủ đầu t phải
trình hồ sơ nghiên cứu khả thi lên các cơ quan có thẩm quyền để xem xét quyết
định và cấp giấy phép đầu t và cấp vốn cho hoạt động đầu t.
Dới góc độ là ngời cho vay vốn, các Ngân hàng thơng mại (viết tắt là
NHTM) khi nhận đợc bản luận chứng kinh tế kỹ thuật sẽ tiến hành thẩm định
theo các chỉ tiêu và ra quyết định là có cho vay hay không cho vay. Sau đó là
đi đến đàm phán và ký kết hợp đồng. Nh vậy có thể hiểu thẩm định DAĐT
trong Ngân hàng là thẩm định trớc đầu t hay thẩm định tín dụng. Nó đợc đánh
giá là công tác quan trọng nhất.
1.2.2. ý nghĩa của công tác thẩm định DAĐT
+ Đối với nền kinh tế : Xét trên phơng diện vĩ mô để đảm bảo đợc tính
thống nhất trong hoạt động đầu t của toàn bộ nền kinh tế, tạo ra một tốc độ
tăng trởng mạnh mẽ, đồng thời tránh đợc những thiệt hại và rủi ro không đáng
có thì cần phải có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nớc trong lĩnh vực đầu t cơ bản.
Thẩm định DAĐT chính là một công cụ hay nói cách khác đó là một phơng
thức hữu hiệu giúp nhà nớc có thể thực hiện đợc chức năng quản lý vĩ mô của
mình. Công tác thẩm định sẽ đợc tiến hành thông qua một số cơ quan chức
năng thay mặt nhà nớc để thực hiện quản lý nhà nớc trong lĩnh vực đầu t nh:
Bộ kế hoạch đầu t, Bộ Xây dựng, Bộ Tài Chính, Bộ khoa học công nghệ và môi
trờng cũng nh các UBND tỉnh, thành phố, các bộ quản lý ngành khác. Qua
việc phân tích DAĐT một cách hết sức toàn diện, khoa học và sâu sắc, các cơ
quan chức năng này sẽ có đợc những kết luận chính xác và rất cần thiết để
tham mu cho nhà nớc trong việc hoạch định chủ trơng đầu t, định hớng đầu t
và ra quyết định đầu t đối với dự án. Trong thực tế, để tạo điều kiện cho các cơ
quan thẩm định dự án, các DAĐT đợc chia ra làm một số loại cụ thể. Trên cơ
sở phân loại này, các sự phân cấp trách nhiệm trong khâu thẩm định và xét
duyệt. Các DAĐT phải đảm bảo tính chính xác và đợc nhanh chóng phê duyệt.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
.
Hiện nay, các công tác quản lý đầu t trên lãnh thổ Việt nam đợc thực hiện theo
quy chế quản lý đầu t và xây dựng, ban hành và kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ - CP ban hành 08/07/1999 của Thủ tớng Chính phủ Nghị định
số 12/2000/NĐ - CP ban hành 05/05/2000. Theo những Nghị định này, các
ngân hàng đã cụ thể hoá chức năng của mình nhằm nâng cao hiệu quả về quản
lý phân cấp đầu t.
+ Đối với NHTM: Cũng nh các doanh nghiệp khác, trong cơ chế thị trờng
hoạt động của NHTM phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách
quan trong đó có quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
luôn dẫn đến kết quả một ngời thắng và nhiều kẻ thất bại và cạnh tranh là một
quá trình diễn ra liên tục. Các doanh nghiệp luôn phải cố gắng để là ngời chiến
thắng. NHTM trong nền kinh tế luôn phải đơng đầu với áp lực của cạnh tranh,
khả năng xảy ra rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra bất cứ loại hình hoạt động này của
ngân hàng nh rủi ro tín dụng, thanh toán, chuyển hoán vốn, lãi suất, hối đoái
Trong đó rủi ro về tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn là rủi ro mà
hậu quả của nó có thể tác động nặng nề đến các hoạt động kinh doanh khác
thậm chí đe doạ sự tồn tại của ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng xảy ra khi xuất hiện các
biến cố làm cho bên đối tác (khách hàng) không thực hiện đợc nghĩa vụ trả nợ
của mình đối với ngân hàng vào thời điểm báo hạn. Các khoản nợ đến hạn nh-
ng khách hàng không có khả năng trả nợ ngân hàng sẽ thuộc về một trong hai
trờng hợp: khách hàng sẽ trả nợ ngân hàng nhng sau một thời gian kể từ thời
điểm báo hạn, nh vậy ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro đọng vốn, hoặc khách hàng
hoàn toàn không thể trả nợ cho ngân hàng đợc, trờng hợp này ngân hàng gặp
rủi ro mất vốn.
Nh vậy rõ ràng trong nền kinh tế thị trờng, thẩm định dự án là vô cùng
quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực tiễn hoạt động của
các NHTM Việt Nam một số năm vừa qua cho thấy bên cạnh một số DAĐT có
hiệu quả đem lại lợi ích to lớn cho chủ đầu t và nền kinh tế, còn rất nhiều dự án
do cha đợc quan tâm đúng mức đến công tác thẩm định trớc khi tài trợ đã gây
ra tình trạng không thu hồi đợc vốn nợ quá hạn kéo dài thậm chí có những dự
án bị phá sản hoàn toàn. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động ngân
hàng, đồng thời làm cho uy tín của một số NHTM bị giảm sút nghiêm trọng.
Nh vậy, khi đi vào nền kinh tế thị trờng với đặc điểm cố hữu của nó là đầy biến
10
Chuyên đề tốt nghiệp
.
động và rủi ro thì yêu cầu nhất thiết đối với các NHTM là phải tiến hành thẩm
định các DAĐT một cách đầy đủ và toàn diện trớc khi tài trợ vốn. Qua phân
tích trên, đối với các NHTM, thẩm định dự án có ý nghĩa sau đây:
- Ra các quyết định bỏ vốn đầu t đúng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả
của vốn đầu t.
- Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nâng cao tính khả thi cho việc
triển khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt yếu tố rủi ro.
- Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tợng và
tiết kiệm vốn trong quá trình thực hiện.
- Có cơ sở tơng đối vững chắc để xác định đợc hiệu quả đầu t của dự án
cũng nh khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu t.
- Rút kinh nghiệm và đa ra bài học để thực hiện các dự án đợc tốt hơn.
- T vấn cho chủ đầu t để hoàn thiện nội dung của dự án.
1.2.3. Nội dung công tác thẩm định DAĐT tại các NHTM
Xem xét sơ bộ theo các nội dung chính của dự án:
- Mục tiêu của dự án
- Sự cần thiết đầu t dự án
- Quy mô đầu t: Công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản
phẩm và dịch vụ đầu ra của các dự án, phơng án tiêu thụ sản phẩm.
- Quy mô vốn đầu t: Tổng vốn đầu t, cơ cấu đầu t theo các tiêu chí
khác nhau(lắp đặt, thiết bị và các chi phí khác )
Phân tích về thị trờng và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
các dự án.
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của các dự án đóng vai trò rất quan
trọng quyết định việc thành bại của một dự án. Vì vậy việc thẩm định dự án
cần đợc xem xét đánh giá kỹ về phơng diện này khi thẩm định dự án. Các nội
dung chính cần xem xét đánh giá là:
- Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án:
+ Định dạng sản phẩm của dự án.
+ Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, tình
hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm
thẩm định.
+ Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tơng lai đối với sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ớc tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm
11
Chuyên đề tốt nghiệp
.
của thị trờng nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm của dự án trong
đó lu ý liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm của
dự án có thể bị thay thế bởi sản phẩm khác có cùng công dụng.
- Đánh giá về cung sản phẩm:
+ Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nớc hiện
tại của sản phẩm dự án nh thế nào, các nhà sản xuất trong nớc đã đáp
ứng đợc bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu, việc nhập khẩu
là do sản xuất trong nớc cha đáp ứng đợc nhu cầu hay sản phẩm nhập
khẩu có u thế cạnh tranh hơn.
+ Dự đoán biến động của thị trờng trong tơng lai khi có các dự án khác,
đối tợng khác cũng tham gia vào thị trờng sản phẩm và dịch vụ đầu ra
của dự án.
+ Sản lợng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập
khẩu trong những năm tới.
+ Dự đoán ảnh hởng của chính sách thuế xuất nhập khẩu đến thị tr-
ờng sản phẩm của dự án.
+ Đa ra một số liệu dự kiến về tổng cung hoặc tốc độ tăng trởng về tổng
cung sản phẩm, dịch vụ.
- Thị trờng mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án:
Để đánh giá về khả năng đạt đợc các mục tiêu của thị trờng, cán bộ
thẩm định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án nh
sau:
+ Thị trờng nội địa: cần xem xét đánh giá về hình thức, mẫu mã , giá cả,
chất lợng sản phẩm xem có phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu thụ.
+ Thị trờng nớc ngoài: cần xem xét đánh giá về tiêu chuẩn để xuất khẩu,
quy cách chất lợng, mẫu mã, thị trờng xuất khẩu dự kiến, sản phẩm
cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập vào thị trờng xuất khẩu dự kiến
cha, kết quả
- Phơng pháp tiêu thụ và mạng lới phân phối:
Cần xem xét đánh giá trên các mặt: sản phẩm của dự án dự kiến đợc tiêu
thụ theo phơng thức nào, cần có hệ thống phân phối không. Mạng lới
phân phối sản phẩm của dự án đã đợc thiết lập hay cha, có phù hợp với
đặc điểm của thị trờng hay không, phơng thức bán hàng trả chậm hay trả
12
Chuyên đề tốt nghiệp
.
ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lu động ở
phân tích tính toán hiệu quả của các dự án.
- Đánh giá về dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Trên cơ sở đánh giá thị trờng tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định phải đa ra đợc các dự
kiến về khả năng tiêu thụ đợc sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt
động theo các chỉ tiêu chính thức nh sản lợng sản xuất tiêu thụ hàng
năm, sự thay đổi của cơ cấu, sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản
phẩm, diễn biến giá bán sản phẩm dịch vụ đầu ra hàng năm.
Thẩm định về khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố
đầu vào của một dự án.
Trên cơ sở hồ sơ dự án(báo cáo đánh giá chất lợng, trữ lợng tài
nguyên, giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài,
nhập khẩu ) và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh
giá đáp ứng đến khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự
án:
- Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.
- Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào: do một hay nhiều nhà
cung cấp, quan hệ từ trớc hay mới thiết lập, khả năng cung ứng và
mức độ tín nhiệm.
- Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên vật liệu đầu vào nếu có.
- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu đầu vào, tỉ
giá trong trờng hợp phải nhập khẩu.
Tất cả những phân tích đánh giá trên đều nhằm kết luận đợc hai vấn đề
chính sau đây:
+ Có chủ động đợc nguyên nhiên vật liệu đầu vào hay không tức tính ổn
định lâu dài của nguồn nguyên vật liệu.
+ Những thuận lợi khó khăn đi kèm với việc đó có thể chủ động đợc
nguyên nhiên vật liệu đầu vào.
Thẩm định về phơng diện kỹ thuật
Thẩm định dự án về phơng diện kỹ thuật là việc kiểm tra phân tích các
yếu tố kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án để đảm bảo tính khả thi
về mặt thi công và xây dựng dự án cũng nh việc vận hành dự án theo
đúng các mục tiêu đã dự kiến. Đối với ngân hàng, việc phân tích kỹ
13
Chuyên đề tốt nghiệp
.
thuật lại là một vấn đề khó nhất vì nó đề cập đến rất nhiều chỉ tiêu và
quan trọng hơn cả là nó quyết định đến chất lợng sản phẩm. Chính vì
vậy mà cán bộ tín dụng cần đặc biệt quan tâm đến việc thẩm định dự án
trên phơng diện kỹ thuật, về việc thẩm định dự án này dựa trên các nội
dung chính sau đây:
- Địa điểm xây dựng:
+ Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về giao thông hay không, có
gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện nớc và thị trờng tiêu thụ hay
không, có nằm trong quy hoạch hay không.
+ Cơ sở vật chất, hạ tầng liên quan đến địa điểm đầu t thế nào, đánh giá
so sánh về chi phí đầu t so với các dự án tơng tự ở địa điểm khác.
+ Địa điểm đầu t có ảnh hởng lớn đến vốn đầu t của dự án cũng nh ảnh
hởng đến giá thành, sức cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm.
- Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án:
+ Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trờng.
+ Quy cách phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm nh thế nào.
+ Yêu cầu kỹ thuật tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao hay không.
+ Công suất dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài
chính và trình độ quản lý, địa điểm, thị trờng tiêu thụ hay không.
Công nghệ thiết bị:
- Quy trình công nghệ có tiên tiến hiện đại, ở mức độ nào của thế giới.
- Công nghệ này có phù hợp với trình độ hiện nay của Việt Nam hay
không, lý do lựa chọn công nghệ này.
- Phơng thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo
cho chủ đầu t nắm bắt và vận hành đợc công nghệ hay không.
- Xem xét đánh giá về số lợng công suất quy hoạch chủng loại, danh
mục, máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
- Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm
thì thiết bị này có đáp ứng đợc hay không.
- Giá cả thiết bị và phơng thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không.
- Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có
chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét