Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Phòng kế hoạch – kinh doanh không có trưởng phòng và phó phòng mà chỉ có
Quyền trưởng phòng.
- Phòng hành chính gồm một Trưởng phòng và một phó phòng.
- Ban triển khai dự án do Phó ban thực hiện nghiệp vụ chuyên môn được phân
công, gồm tổ thầu và tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu.
- Trung tâm điều hành Viễn Thông có trưởng Trung tâm, phó trung tâm và các
chuyên viên điều hành chuyên trách, được tổ chức thành 2 nhóm là nhóm OMC và
nhóm Bảo dưỡng.
Như vậy, mỗi phòng ban đều có cơ cấu tổ chức cũng như chức năng nhiệm vụ
khác nhau. Tuy nhiên, tất cả đều hướng đến một mục đích chung là cố gắng hoàn
thành nhiệm vụ được giao để đưa Viễn Thông Lạng Sơn nói riêng và Tập đoàn Bưu
Chính Viễn Thông Việt Nam nói chung này càng phát triển, chiếm lĩnh thị trường,
góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của đất nước.
1.1.3: Các loại hình kinh doanh - dịch vụ của Viễn Thông Lạng Sơn.
Từ khi được thành lập với vai trò là một đơn vị thuộc Bưu điện Tỉnh Lạng Sơn
cho đến khi được chính thức tách ra làm 1 đơn vị mới lấy tên là Viễn Thông Lạng
Sơn (VNPT Lạng Sơn) vào ngày 01/04/2007, VNPT Lạng Sơn đã tiến hành các hoạt
động đầu tư như xây dựng các nhà trạm Viễn thông mới, mở rộng tổng đài, xây dựng
các trạm BTS, mua sắm trang thiết bị, nâng cấp và cải tạo mạng, cơ sở hạ tầng, kỹ
thuật….
1.1.3.1: Dịch vụ điện thoại cố định.
- Dịch vụ điện thoại nội hạt: Dịch vụ điện thoại nội hạt là dịch vụ thông tin liên
lạc bằng mạng điện thoại cố định được thiết lập trong phạm vi địa giới hành chính
của một huyện, thành phố.
- Dịch vụ điện thoại nội tỉnh: Dịch vụ điện thoại nội tỉnh là dịch vụ thông tin
liên lạc bằng mạng điện thoại cố định được thiết lập trong phạm vi địa giới hành
chính của Tỉnh giữa các huyện, thị trong tỉnh với nhau.
- Dịch vụ điện thoại liên tỉnh: Cuộcgọi điện thoại liên tỉnh là cuộc gọi điện thoại
được thiết lập giữa một máy điện thoại thuộc một tỉnh hoặc thành phố này đến một
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
máy điện thoại thuộc một tỉnh hoặc thành phố khác và ngược lại, thông qua mạng
viễn thông liên tỉnh.
- Dịch vụ điện thoại Quốc tế:
*Dịch vụ điện thoại quay số trực tiếp: là dịch vụ mà khách hàng có thể trực
tiếp quay số trên máy điện thoại đến một thuê bao khác.
* Dịch vụ điện thoại Quốc tế gọi số: là cuộc điện đàm mà người gọi quay số
110 gọi điện thoại viên quốc tế cung cấp số điện thoại cần gọi đến ở các nước và yêu
cầu nối thông. Điện thoại viên sẽ hoàn tất thủ tục tiếp thông để phục vụ khách đàm
thoại.
*Dịch vụ điện thoại Quốc tế tìm người: là dịch vụ mà khách hàng muốn liên
lạc với một người tại số máy điện thoại đã biết truớc ở một nứơc cụ thể, thì chỉ cần
quay số 110 gặp điện thoại viên và nêu rõ yêu cầu.
*Dịch vụ điện thoại Quốc tế Collect- call: là dịch vụ điện thoại Quốc tế mà cước
phí do người được gọi thanh toán. Sử dụng dịch vụ này khách hàng bắt buộc phải gọi
qua điện thoại viên quốc tế, người gọi khi đăng ký phải cho điện thoại viên biết là
cước phí của cuộc đàm thoại do người được gọi thanh toán, tên người gọi và tên
người được gọi, số máy gọi và số máy được gọi trước khi nối thông. Hiện nay, dịch
vụ này cho phép khách hàng có thể gọi đi các nước: Anh, Pháp, Ôxtraylia, Thụy Sỹ,
Đan Mạch, NiuZilan, Canada. Đối tượng sử dụng là người có quốc tịch Việt Nam.
Nơi sử dụng Collect-call là các máy điện thoại ghi-sê, Bưu cục và những máy điện
thoại nhà riêng có đăng ký sử dụng dịch vụ này.
* Dịch vụ giới hạn thời gian đàm thoại quốc tế: là dịch vụ người gọi đăng ký
trước thời gian đàm thoại với giao dịch viên tổng đài 110 nhằm hạn chế thời gian
đàm thoại. Thời gian tối thiểu cho một cuộc giới hạn là 03 phút.
*Dịch vụ điện thoại giấy mời Quốc tế: cho phép người ở nước ngoài mời người
Việt Nam không có điện thoại nhà riêng tới buồng đàm thoại công cộng để tiếp
chuyện, người được mời phải được chỉ định bằng họ tên địa chỉ rõ ràng. Hiện nay,
Việt Nam không mở khai thác dịch vụ điện thoại giấy mời chiều đi quốc tế mà chỉ
chấp nhận điện thoại giấy mời quốc tế gọi về Việt Nam.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
*Dịch vụ điện thoại HCD (Home Country Direct): là dịch vụ điện thoại quốc tế
cho phép người nước ngoài đến Việt Nam gọi thẳng về tổng đài nước mình để đăng
ký và thiết lập cuộc gọi.Khi sử dụng dịch vụ này, người gọi không phải trả cước phí
tại Việt Nam mà sẽ trả tại nước mình khi trở về nước. Bưu điện chỉ mở dịch vụ HCD
tại các bưu cục, ghi-sê, một số khách sạn lớn của các tỉnh thành phố có đông khách
nước ngoài đến tham quan du lịch.
*Dịch vụ điện thoại hội nghị Quốc tế: là dịch vụ điện thoại mà trong đó một
cuộc điện thoại bao gồm tối thiểu 03 máy thuê bao được kết nối với nhau thông qua
một cầu nối mạch, trong đó có ít nhất 01 máy ở nước ngoài tham gia đàm thoại.
Thông thường có loại điện đàm hội nghị: Điện đàm hai chiều và điện đàm 1 chiều.
1.1.3.2: Dịch vụ điện thoại di động.
Mạng điện thoại di động VinaPhone là mạng điện thoại di động sử dụng công
nghệ GSM hiện đại với 100% vốn của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam.
Hiện tại mạng VinaPhone đã phủ sóng 64/64 tỉnh thành và vẫn đang tiếp tục mở rộng
và hoàn thiện hơn nữa vùng phủ sóng.Mạng di động VinaPhone có hệ thống thiết bị
công nghệ hiện đại, đảm bảo, tin cậy, dịch vụ đa dạng, chất lượng dịch vụ cao. Với
công nghệ kỹ thuật số, mọi cuộc gọi sẽ được bảo mật tuyệt đối.
Dịch vụ này gồm dịch vụ di động trả trước và dịch vụ di động trả sau.
1.1.3.2.1. Di động trả trước:
*Vinacard:
Là dịch vụ điện thoại di động trả tiền trước của mạng VinaPhone. Khác với
dịch vụ điện thoại di động thông thường, với dịch vụ VinaCard bạn có thể kiểm soát
mức chi tiêu của mình bằng cách thanh toán trước cước phí các cuộc gọi điện thoại
di động vào tài khoản VinaCard của mình trong hệ thống. Khi bạn thực hiện cuộc
gọi, cước phí sẽ được tự động trừ dần vào số dư tài khoản. Để nạp thêm tiền vào tài
khoản, chỉ cần mua thẻ VinaCard, cào và thao tác nạp tiền theo hướng dẫn ghi trên
thẻ. VinaCard được thiết kế để đem lại nhiều tiện lợi hơn cho khách hàng, đặc biệt là
các bạn trẻ, các khách hàng có nhu cầu sử dụng điện thoại di động trong một thời
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
gian ngắn và không thích các thủ tục đăng ký thuê bao phức tạp cũng như các cơ
quan muốn kiểm soát cước phí cuộc gọi của nhân viên
*VinaXtra:
Là dịch vụ điện thoại di động trả trước của VinaPhone. Giống như dịch vụ
VinaCard, khi bạn thực hiện cuộc gọi, cước phí sẽ được tự động trừ dần vào số dư tài
khoản. Để nạp thêm tiền vào tài khoản, bạn chỉ cần mua thẻ VinaCard, cào và thao
tác nạp tiền theo hướng dẫn ghi trên thẻ. Tuy nhiên, với thời gian sử dụng của các
mệnh giá nạp tiền dài hơn so với các dịch vụ trả trước khác, VinaXtra là dịch vụ
được thiết kế đặc biệt cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng thông tin di
động thường xuyên nhưng muốn kiểm soát mức chi tiêu cước phí của mình.
* Vinadaily:
Là dich vụ điện thoại di động trả tiền trước thuê bao ngày của VinaPhone.
Mỗi khách hàng khi đăng ký hoà mạng sẽ được cấp 1 tài khoản Vinadaily trong hệ
thống.
Khác với dịch vụ trả tiền trước thông thường, VinaDaily không giới hạn thời hạn
sử dụng của tài khoản. Cước các cuộc gọi sẽ được trừ dần vào số dư tài khoản và
hàng ngày hệ thống sẽ tự động khấu trừ cước thuê bao ngày từ tài khoản của khách
hàng (ngay cả khi bạn không thực hiện cuộc gọi trong ngày). Khách hàng có thể sử
dụng điện thoại di động của mình cho đến tận khi tài khoản hết tiền.
* Vinatext:
Là dịch vụ ĐTDĐ trả trước một chiều chỉ nhắn tin của VinaPhone. các thuê
bao VinaText bị khoá chiều gọi đi, thuê bao được nhận cuộc gọi, nhận và gửi SMS
theo số dư và hạn sử dụng tài khoản.
Hoà mạng: Khách hàng mua hộp TextKit có sẵn 01 thẻ Simcard và 100.000đ
cước thông tin trả trước trong tài khoản với 80 ngày sử dụng và 01 ngày chờ.
1.1.3.2.2. Di động trả sau:
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Dịch vụ điện thoại di động trả tiền sau - VinaPhone là loại hình dịch vụ được ra
đời từ ngày thành lập mạng ĐTDĐ VinaPhone. ở thời điểm ban đầu thuê bao
VinaPhone được cung cấp các dịch vụ: chặn cuộc gọi, hiển thị số gọi đi, gọi đến,
chuyển cuộc gọi, nhắn tin ngắn sms, chuyển vùng quốc tế, gọi quốc tế, dịch vụ cấm
hiển thị số gọi đi, dịch vụ chờ, giữ cuộc gọi, dịch vụ hộp thư thoại, dịch vụ fax-data.
Với hơn 10 năm phát triển mạng di động VinaPhone không ngừng phát triển
cùng với đó thuê bao VinaPhone được cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích hơn như: Dịch
vụ truyền dữ liệu DATA - Dịch vụ WAP999 - Dịch vụ GPRS, MMS - Dịch vụ
chuyển vùng trong nước - Dịch vụ Ringtunes - Dịch vụ đồng bộ hóa - Dịch vụ thông
báo cuộc gọi nhỡ - Dịch vụ Info360 - Dịch vụ gọi quốc tế sử dụng VOIP - Dịch vụ
GTGT 8xxx, 1900xxxx và hàng loạt dịch vụ tiện ích khác trong tương lai.
1.1.3.3: Dịch vụ điện thoại Gphone.
Là dịch vụ điện thoại cố định vô tuyến của sử dụng công nghệ GSM lần đầu tiên
được cung cấp tại Việt Nam. Dịch vụ được Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam (VNPT) cung cấp tại các khu vực có phủ sóng của mạng Vinaphone với máy
đầu cuối là máy GSM loại để bàn. Thuê bao được sử dụng dịch vụ tại địa chỉ đã đăng
ký trong hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ.
1.1.3.4: Dịch vụ 3G.
Là mạng di động mới theo chuẩn công nghệ W- CDMA, băng tần 2100 Mhz
được VNPT/Vinaphone đưa vào khai thác từ tháng 10/2009 theo giấy phép số
1119/GP- BTTTT do Bộ TT&TT cấp ngày 11/8/2009.
Là mạng di động theo chuẩn thế hệ thứ 3, mạng Vinaphone 3G cho phép thuê
bao di động thực hiện các dịch vụ cơ bản như thoại, nhắn tin….với chất lượng cao,
đặc biệt là truy cập Internet với tốc độ tối đa lên đến 14,4 Mbps ( tốc độ tối đa hiện
tại là 7.2 Mbps, tốc độ tối đa 14,4 Mbps sẽ đạt được vào đầu năm 2010).
Mạng Vinaphone 3G được kết nói và tích hợp toàn diện với mạng Vinaphone
hiện tại ( công nghệ GSM 900/1800 Mhz), cho phép cung cấp dịch vụ theo chuẩn 3G
cho các thuê bao Vinaphone đang hoạt động và cả các thuê bao hòa mạng mới.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1.1.3.5: Dịch vụ truy nhập internet qua đường dây điện thoại.
1.1.3.5.1.VNN 1260: là dịch vụ truy nhập và sử dụng Internet thông qua mạng
điện thoại công cộng (PSTN) theo hình thức thuê bao với mức cước thuê bao bằng
không. Khách hàng sẽ được cung cấp một tài khoản dùng để truy nhập và sử dụng
các dịch vụ trên mạng Internet và một hòm thư điện tử miễn phí.
1.1.3.5.2.VNN- 1260P: khác với dịch vụ Internet gián tiếp thông thường, với
VNN1260-P người sử dụng có thể kiểm soát mức chi tiêu của mình bằng cách thanh
toán trước cước phí các lần truy cập Internet vào tài khoản VNN1260-P của mình
trong hệ thống. Khi thực hiện kết nối, cước phí sẽ được tự động trừ dần trực tiếp vào
số dư tài khoản. Để nạp thêm tiền vào tài khoản, chỉ cần mua và sử dụng các thẻ
VNN1260-P. VNN1260-P được thiết kế để đem lại nhiều tiện lợi cho khách hàng.
1.1.3.5.3.VNN 1268: Dịch vụ Gọi VNN trong nước là dịch vụ truy nhập Internet
gián tiếp vào các địa chỉ trong nước, quản lý và tính cước theo số điện thoại truy
nhập. Với dịch vụ này khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ sau:
+ Truy nhập Web (WWW) - Phạm vi trong nước.
+ Truyền tệp dữ liệu (FTP) - Phạm vi trong nước
+ Truy nhập từ xa (Telnet) - Phạm vi trong nước.
+ Thư điện tử (Sử dụng Web Mail tại các Web site).
1.1.3.5.4. VNN 1269: dịch vụ Gọi VNN quốc tế là dịch vụ truy nhập Internet
gián tiếp, được cung cấp, quản lý và tính cước theo số điện thoại truy nhập. Với dịch
vụ này khách hàng có thể truy nhập và sử dụng được tất cả các tiện ích của dịch vụ
Internet thông thường như: Truy nhập Web (WWW). Truyền tệp dữ liệu (FTP) -
Phạm vi trong nước Truy nhập từ xa (Telnet) Thư điện tử (Sử dụng Web Mail tại các
Web site).
1.1.3.6: Dịch vụ internet Mega VNN.
Là dịch vụ truy nhập Internet băng rộng qua mạng VNN do Tổng Công ty Bưu
chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) cung cấp, dịch vụ cho phép khách hàng truy
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
nhập Internet với tốc độ cao dựa trên công nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng
ADSL.
1.1.3.7: Dịch vụ Mega Wan.
Cho phép kết nối các mạng máy tính của doanh thuộc các vị trí địa lý khác nhau
tạo thành một mạng duy nhất và tin cậy thông qua việc sử dụng các liên kết băng
rộng xDSL
Là dịch vụ cung cấp kết nối mạng riêng cho khách hàng trên nền mạng
IP/MPLS. Dịch vụ VPN/MPLS cho phép triển khai các kết nối nhanh chóng, đơn
giản, thuận tiện với chi phí thấp.
1.1.3.8: Dịch vụ 108.
Hộp thư trả lời tự động 801108 với thông tin rất phong phú chuyên mục tình yêu
hôn nhân, gia đình, ca nhạc, kể truyện, vườn cổ tích,chăm sóc sắc đẹp, thông tin văn
hóa thể thao và du lịch
Viễn thông Lạng Sơn cam kết cung cấp các dịch vụ với chất luợng tốt nhất và
giá thành hợp lý nhất, trong đó có một số dịch vụ mới như: dịch vụ 3G, dịch vụ
truyền hình MyTV.
1.2: Thực trạng công tác đầu tư tại Viễn Thông Lạng Sơn.
Hiện tại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có nhiều nhà cung cấp dịch vụ thông tin di
động cùng kinh doanh, khai thác, trong đó có 2 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
thuộc Tập Đoàn BCVT Việt Nam là : VinaFone và MobiFone với tổng số 22 trạm
BTS
Với đặc điểm của tỉnh miền núi phía bắc, mật độ dân cư phân bố không đồng
đều.Số lượng trạm BTS của mạng VinaFone ít do vậy nhiều khu vực chưa được phủ
sóng thông tin di động.Hoặc nếu có nhưng chất lượng phục vụ chưa đảm bảo yêu cầu
do mật độ trạm BTS thưa, thiết bị có công suất thấp, lại bị che chắn nhiều, nên việc
thông tin liên lạc qua mạng di động đạt hiệu quả không cao.Nhất là hiện nay trên địa
bàn tỉnh có nhiều nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động cùng đầu tư, kinh doanh
khai thác mang tính cạnh tranh cao.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1.2.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư phát triển tại Viễn Thông
Lạng Sơn.
1.2.1.1: Nhân tố khách quan.
- Môi trường pháp lý: Việc xây dựng Luật Viễn thông là hết sức cần thiết nhằm
hoàn thiện hành lang pháp lý phù hợp với sự thay đổi của thị trường, công nghệ và
luật pháp chung nhằm tiếp tục tạo điều kiện thúc đẩy ngành viễn thông phát triển.
Đồng thời, Luật Viễn thông ra đời đã thể chế hóa các quan điểm, cơ chế, chính sách
mới của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là về kinh tế thị trường, cải cách hành chính để
phát huy nội lực, thúc đẩy cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực viễn
thông.
Luật Viễn thông gồm 10 chương, 63 điều. Luật quy định các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam đều được tham gia
cung cấp dịch vụ viễn thông cũng như thiết lập hạ tầng mạng viễn thông.
Luật cũng tăng cường công tác thực thi pháp luật trong lĩnh vực viễn thông trên
cơ sở thành lập cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông để quản lý thị trường và
nghiệp vụ viễn thông. Việc cấp phép viễn thông được minh bạch và công khai hóa,
chuyển mạnh từ tiền kiểm sang hậu kiểm thông qua việc bỏ bớt các thủ tục về đăng
ký, thẩm tra dự án đầu tư.
Luật đưa ra một số quy định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
sử dụng dịch vụ viễn thông như trách nhiệm của doanh nghiệp khi ngừng cung cấp
dịch vụ; hoàn cước, bồi thường thiệt hại; dịch vụ khẩn cấp.
Để tăng cường hiệu quả sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên internet, ngoài
hình thức phân bổ trực tiếp theo nguyên tắc “đến trước cấp trước”, Luật quy định
thêm các hình thức phân bổ thi tuyển, đấu giá đối với các tài nguyên viễn thông có
giá trị thương mại cao, nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng phân bổ.
Luật quy định 1 chương riêng về kinh doanh viễn thông, tiếp tục thúc đẩy cạnh
tranh bình đẳng, công bằng. Ngoài ra, Luật còn có các quy định để bảo đảm phổ cập
dịch vụ viễn thông công ích ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; bảo
đảm quy hoạch, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông bền vững, an toàn.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Luật Tần số vô tuyến điện gồm 8 chương, 49 điều. Luật Tần số vô tuyến điện đã
bổ sung nhiều nội dung mới như các quy định mới về quy hoạch tần số, nguyên tắc
cấp phép sử dụng tần số sẽ tạo môi trường pháp lý thuận lợi hơn cho việc ứng dụng
các công nghệ vô tuyến mới có hiệu quả sử dụng tần số cao hơn, mang lại lợi ích
kinh tế xã hội nhiều hơn cho cộng đồng.
Luật cũng bổ sung hình thức cấp phép theo cơ chế thị trường thông qua việc thi
tuyển, đấu giá quyền sử dụng tần số, cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng trong
trường hợp cấp phép bằng phương thức đấu giá.
Các quy định mới về quy hoạch tần số, nguyên tắc cấp phép sử dụng tần số sẽ
tạo môi trường pháp lý thuận lợi hơn cho việc ứng dụng các công nghệ vô tuyến mới
có hiệu quả sử dụng tần số cao hơn, dành băng tần cho các công nghệ và dịch vụ
mang lại lợi ích kinh tế xã hội nhiều hơn cho cộng đồng.
Hình thức cấp phép theo cơ chế thị trường sẽ cho phép lựa chọn doanh nghiệp có
năng lực thực sự, cung cấp dịch vụ tốt nhất, sử dụng hiệu quả tài nguyên phổ tần số
vô tuyến điện. Tính minh bạch trong cấp phép các băng tần quý hiếm sẽ cao hơn; thị
trường dịch vụ thông tin vô tuyến điện lành mạnh và có tính cạnh tranh thực sự.
- Yếu tố tự nhiên: Địa hình ở Lạng Sơn chủ yếu là đồi, núi thấp, độ cao trung
bình là 252m so với mực nước biển, nơi thấp nhất là 20m, cao nhất là đỉnh Phia Mè
thuộc núi Mẫu Sơn 1.541m. Địa hình được chia thành 3 tiều vùng, vùng núi phía Bắc
(gồm các núi đất xen núi đã chia cắt phức tạp tạo nên miền mái núi có độ dốc trên 35
độ) vùng núi đá vôi (thuộc cánh cung Bắc Sơn - Văn Quan - Chi Lăng - Hữu Lũng,
có nhiều hang động, sườn dốc đứng và có nhiều đỉnh cao trên 550m ) vùng đồi núi
thấp phía Nam và Đông Nam bao gồm hệ thống đồi núi thấp xen kẽ các dạng đồi bát
úp, độ dốc trung bình 10 - 25độ, Miền nhiệt không quá cao là nét đặc trung của khí
hậu Lạng sơn. Mùa Đông tương đối dài và khá lạnh, lượng mưa trung bình hàng năm
là 1.400-1.500mm, với số ngày mưa là 135 ngày trong năm. Nền địa hình cao trung
bình là 251m. Do vậy, tuy nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa nhưng khí hậu ở Lạng
Sơn có nét đặc thù của khí hậu á nhiệt đới. Độ ẩm cao trên ( 82%)và phân bố tương
đối đều trong năm.Với địa hình chủ yếu là đồi núi, có 2 mùa rõ rệt và giao thông
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
không được thuận lợi nên trong hoạt động đầu từ tại Viễn Thông Lạng Sơn (xây
dựng cáp, các trạm viba, trạm tiếp sóng, cơ sở hạ tầng) còn gặp nhiều khó khăn, các
dự án đầu tư thường bị chậm tiến độ, do địa hình hiểm trở nên quá trình xây dựng
công trình đòi hỏi nghiêm ngặt hơn để đảm bảo độ vững chắc cho công trình được
đầu tư. Phân bố dân cư tại các vùng tại Lạng Sơn không đều nên cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả đầu tư vì doanh thu từ các vùng dân cư thưa thớt (có nơi chỉ
hơn chục hộ) không thể bù đắp được chi phí đầu tư xây dựng. Địa bàn lại là 1 tỉnh
giáp biên nên vấn đề đầu tư của Viễn Thông lại được chú trọng hơn nữa tại các vùng
giáp biên (nơi đầu tư xây dựng, độ vững chắc công trình đầu tư, đảm bảo tính thông
suốt thông tin liên lạc).
- Các quy hoạch, chiến lược phát triển: Thúc đẩy phát triển CNTT như: CNTT
và cải cách hành chính, kế hoạch phát triển nhân lực CNTT, đưa Việt Nam trở thành
quốc gia mạnh về CNTT. Lĩnh vực CNTT tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng cao từ 20-
25% như thời gian vừa qua và các cơ quan quản lý, doanh nghiệp tiếp tục duy trì tốc
độ tăng trưởng này. Cần có chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp CNTT hoạt động
từ 5 năm trở lên, có uy tín với thị trường để giúp họ phát triển nhanh và bền vững
trong nước, từ đó có thể từng bước đầu tư ra quốc tế; Làm tốt công tác đào tạo và sử
dụng nguồn nhân lực; Nghiên cứu và phân tích kỹ về triển vọng cũng như sự phát
triển công nghiệp nội dung số và dịch vụ trên Internet, hướng tới mục tiêu đưa lĩnh
vực này xuất khẩu và cạnh tranh ở thị trường trong nước. Trên cơ sở chiến lược
chung của Viễn Thông Việt Nam, Viễn Thông Lạng Sơn đề ra các chiến lược phát
triển, đầu tư cơ sở hạ tầng trong thời gian tới:
+ Viễn thông Lạng Sơn trong mối liên kết với tin học, truyền thông tạo thành cơ
sở hạ tầng thông tin quốc gia, phải là một ngành mũi nhọn, phát triển mạnh hơn nữa,
cập nhật thường xuyên công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Phát triển đi đôi với quản lý
và khai thác có hiệu quả, nhằm tạo điều kiện ứng dụng và thúc đẩy phát triển công
nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của toàn xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội đất nước và nâng cao dân trí. Tăng cường đầu tư, đổi mới trang thiết bị, xây dựng
cở sở hạ tầng mới và nâng cấp cơ sở hiện có. Nâng cao trình độ đội ngũ CBCNV, sử
dụng chính sách thu hút nhân tài về Viễn Thông công tác nhằm tạo ra 1 đội ngũ
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét