Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng

báo cáo thực t
báo cáo thực tbáo cáo thực t
báo cáo thực tập
ậpập
ập

Ngô văn biên-2001d107
Khoa quản lý doanh nghiệp
Khoa quản lý doanh nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Khoa quản lý doanh nghiệp





5
3. Nhiệm vụ ,chức năng , quyền hạn của công ty:
- Là một đơn vị tự chủ về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là một công ty
làm ăn có lãi, giải quyết và tạo công ăn việc làm cho một số lợng lao động
lớn trong và ngoài tỉnh.
- Công ty đợc thành lập với chức năng chuyên sản xuất thức ăn chăn
nuôi và thuốc thú y để phục vụ bà con nông dân
- Thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách pháp luật của nhà nớc,
tổ chức tốt đời sống cho công nhân viên không ngừng nâng cao trình độ tay
nghề , văn hoá cho CBCNV. Bảo vệ môi sinh ,môi trờng , giữ gìn trật tự an
ninh, đảm bảo an toàn cho công ty , an toàn lao động cho công nhân và thực
hiện đầy đủ nghiã vụ với nhà nớc.
4. Đặc điểm quy trình chế biến sản phẩm của công ty
Máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là dây truyền máy xay ,nghiền
pha trộn và một số máy móc khác
Đợc thể hiện qua quy trình chế biến sau:










Để phục vụ cho sản xuất chính nhà máy còn có các phân xởng sản
xuất phụ nh: Phân xởng đóng gói, nhãn mác, bao bì




Kho vật t
Tổ điều chế Tổ xay ,nghiền , pha
trộn
Tổ hoàn thiện sản
phẩm
Kho thành phẩm

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
báo cáo thực t
báo cáo thực tbáo cáo thực t
báo cáo thực tập
ậpập
ập

Ngô văn biên-2001d107
Khoa quản lý doanh nghiệp
Khoa quản lý doanh nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Khoa quản lý doanh nghiệp





6

5. Các nguồn lực của Doanh nghiệp
a.Về lao động:
Trong công ty số lao động Nam chiếm tỷ lệ nhiều hơn số lao động nữ,
số công nhân nam trong các phân xởng cám là chủ yếu vì đây là phân xởng
đòi hỏi đội ngũ lao động xốc vác.
Công nhân trong công ty có độ tuổi trung bình quân là 27 tuổi, đại đa
số là đã tốt nghiệp phổ thông trung học, bậc thợ bình quân trong công ty là
4/7. Không những thế hàng năm công ty còn tổ chức thi tuyển lao động vào
công ty ,tuyển chọn công nhân có tay nghề sản xuất, điều này là điều kiện
đảm bảo cho số lợng và chất lợng của lao động đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty , đặc biệt là ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi , ngày
càng trở lên rất quan trọng đối với bà con nông dân. qua tài liệu của công ty ta
có bảng cơ cấu lao động
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
báo cáo thực t
báo cáo thực tbáo cáo thực t
báo cáo thực tập
ậpập
ập

Ngô văn biên-2001d107
Khoa quản lý doanh nghiệp
Khoa quản lý doanh nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Khoa quản lý doanh nghiệp





7
Bảng1: Cơ cấu lao động của công ty trong những năm gần đây:
Đơn vị: Ngời

2002 2003 2004
So sánh tăng,
giảm03/02
So sánh tăng
giảm 04/03
Năm
Số
lợng
Tỷ trọng
%
Số
lợng
Tỷ trọng
%
Số lợng
Tỷ
trọng %
Số tuyệt
đối
%
Số tuyệt
đối
%
Tổng lao động 580 100 620 100 600 100 40 106,9 -20 96,8
a. Theo T/C
- Trực tiếp 490 84,4 525 84,7 520 86,7 35 107,1 -5 99
- Gián tiếp 90 15,5 95 15,3 80 13,3 5 105,6 -15 84,2
b. Theo giới tính
- Nam 370 63,8 400 64,5 385 64,1 30 108,1 -15 96,2
- Nữ 210 36,2 220 35,5 215 35,9 10 104,7 -5 97,7
c. Theo trình độ
- Đại học 40 6,9 35 5,7 38 6,3 -5 87,5 3 108,6
- Cao đẳng, Trung cấp 140 24,1 125 20,1 150 25 -15 89,2 25 120
- PTTH & Trung học cơ sở 400 69 460 74,2 412 68,7 60 115 -48 89,5
Nguồn: Phòng Tài chính
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
báo cáo thực t
báo cáo thực tbáo cáo thực t
báo cáo thực tập
ậpập
ập

Ngô văn biên-2001d107
Khoa quản lý doanh nghiệp
Khoa quản lý doanh nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Khoa quản lý doanh nghiệp





8
Số lợng lao động của công ty trong những năm gần đây có xu hớng
giảm, trong khi đó quy mô sản xuất của công ty ngày càng đợc mở rộng,
những năm gần đây nhiều dây truyền công nghệ mới đợc đầu t. Vì thế số
lao động trực tiếp của công ty giảm xuống, điều này chứng tỏ rằng năng suất
lao động của công ty ngày càng đợc nâng cao. Mối quan hệ giữa trình độ
hiện đại của thiết bị máy móc với số lao động trực tiếp chứng tỏ cơ cấu lao
động trực tiếp của công ty là hợp lý.
Còn ở lao động gián tiếp với phơng châm tinh giảm lao động gián tiếp
mà vẫn nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ta thấy chỉ không quá 16% lao động
trong tổng số lao động là lao động gián tiếp. Đồng thời trình độ lao động trong
công ty đợc nâng cao trong khi tổng số lao động có xu hớng giảm.
Một điểm mạnh nữa của công ty trong cơ cấu lao động của mình 85%
vị trí chủ chốt trong công ty đợc đảm nhiệm bởi những đội ngũ công nhân
viên rất trẻ, tuổi đời chỉ vào 30- 40 có trình độ năng lực. Họ chủ yếu đợc đào
tạo từ nền tảng kiến thức từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới.
b. Về Tiền lơng trong công ty
Để khuyến khích ngời lao động làm việc một cách tự giác có năng suất
cao, công ty áp dụng 2 hình thức trả lơng là :
- Trả lơng theo thời gian: áp dụng với các nhân viên quản lý doanh
nghiệp và nhân viên bán hàng.
- Trả lơng theo SP : áp dụng đối với các công nhân sản xuất
Tiền lơng phải trả cho ngời lao động = Số lợng SP x Đơn giá trả cho 1 Sp
Mỗi tháng công ty kiểm nhận SP hoàn thành làm 3 lần vào Ngày 10 ,Ngày 20
và cuối tháng. Đến cuối tháng căn cứ vào Số lợng SP hoàn thành ,kế toán tiền
lơng sẽ tính lơng cho từng tổ đội và từng nhân công thông qua bảng chấm
công. Công ty trả lơng cho công nhân viên vào Ngày 10 hàng tháng và ứng
trớc cho công nhân viên vào Ngày 20 hàng tháng. Ngoài ra nếu công nhân
đợc hởng lơng thấp dới 300.000 do nguyên nhân từ phía công ty dẫn đến
SP hoàn thành thấp thì công ty sẽ trợ cấp từ 150.000 đến 250.000 đ/1 công
nhân.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
báo cáo thực t
báo cáo thực tbáo cáo thực t
báo cáo thực tập
ậpập
ập

Ngô văn biên-2001d107
Khoa quản lý doanh nghiệp
Khoa quản lý doanh nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Khoa quản lý doanh nghiệp





9
Căn cứ vào bảng chấm công cũng nh các bảng khác có liên quan mà
kế toán tiền lơng tính ra cho từng công nhân và từng tổ đội sản xuất .Kế toán
giá thành sẽ thu thập bảng tính lơng , thanh toán lơng , bảng phân bổ để tập
hợp chi phí nhân công trực tiếp

Bảng 2: Mẫu Số :NE - TK - BM 02.00/07
Công ty TNHH phát triển mạng lới toàn cầu Nam Dũng
Bảng thanh toán lơng toàn công ty

stt

Bộ phận
Lg
SP
Lơng
thêm ca
lơng
theo
T .gian
Tổng Số
cộng có TK
154
Các khoản
khấu trừ

Đợc lĩnh
Ghi
chú
Số
SP
Số tiền BHXH BHYT KPCĐ
1 Bộ phận QLDN 7.065.000 7.065.000 7.065.000
2 Bộ phận BH 3.280.500 3.280.500 3.280.500
3 Bộ phận QLSX 3.580.000 3.580.000 3.580.000
4 Bộ phận SXTT 42.354.500 42.354.500 42.354.500
Tổ ĐCTTY 2.690.000
Tổ xay nghiền
pha trộn
34.252.800
Tổ hoàn thành 5.411.700
Tổng cộng 84.709.000 0 13.853.50
0
56.208.000 0 0 0 56.208.000


Nguồn: Phòng kế toán

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
báo cáo thực t
báo cáo thực tbáo cáo thực t
báo cáo thực tập
ậpập
ập

Ngô văn biên-2001d107
Khoa quản lý doanh nghiệp
Khoa quản lý doanh nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Khoa quản lý doanh nghiệp





10
c. Tình hình vốn của công ty:

Bảng 3.Tình hình vốn của công ty.
ĐVT: Tr đồng
2002 2003 2004 So sánh
03/02 04/03
Chỉ tiêu
Số lợng % Số lợng % Số lợng %
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
Tổng vốn
11.949 100 13.018 100 15.167 100 1069 108,94 2149 116,5
Vốn cố định 3.344 27,99 3.728 28,64 3.805 25,09 384 111,18 77 102,06
Vốn lu động 8.605 72,01 9.290 71,36 11.362 74,91 685 107,96 2072 122,30

Nguồn : Phòng kế toán
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
báo cáo thực t
báo cáo thực tbáo cáo thực t
báo cáo thực tập
ậpập
ập

Ngô văn biên-2001d107
Khoa quản lý doanh nghiệp
Khoa quản lý doanh nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Khoa quản lý doanh nghiệp





11
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp nói chung và công ty Nam Dũng nói
riêng đều gặp khó khăn về vốn, mà vốn là nhân tố quyết định đến sự thành bại
trong cạnh tranh của các doanh nghiệp. Qua số liệu trên cho thấy tình hình
vốn của công ty đều tăng qua các năm, xong tốc độ tăng còn chậm. Tốc độ
tăng của vốn bình quân là 12,66%/năm trong đó năm 2003 tăng 1.069 triệu
đồng, đạt tỷ lệ 108,94% so với năm 2002. Năm 2004 so với năm 2003 tăng
116,5% với lợng vốn tăng là 2.149 triệu đồng Là một công ty t nhân vừa
sản xuất vừa kinh doanh từ khâu nhập nguyên liệu đầu vào cho đến khâu hoàn
thành sản phẩm nên công ty cần rất nhiều vốn lu động, cơ cấu vốn lu động
của công ty lớn chiếm 70% tổng số vốn của công ty qua các năm. Vốn lu
động tăng bình quân 3 năm là 15,13%/năm, trong đó năm 2003 so với năm
2002 tăng 107,96%, năm 2004 so với năm 2003 tăng 122,3%.
Vốn cố định của công ty năm 2002 là 3.444 triệu đồng chiếm 27,99%
so với tổng số vốn của công ty, sang năm 2003 là 3.728 triệu đồng chiếm
28,64% tổng số vốn của công ty, năm 2004 là 3.805 triệu đồng chiếm 25,09%
so với tổng số vốn của công ty.
Vốn cố định và vốn lu động đều tăng qua các năm vì công ty luôn thay
đổi tiến bộ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

6. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tốt nhất thì việc tổ chức
bộ máy quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả là rất quan trọng bởi vì nó ảnh hởng
trực tiếp đến việc tổ chức bộ máy quản lý sản xuất
Bộ máy Quản lý công ty đợc tổ chức theo hình thức sau:
Tổng giám đốc là ngời lãnh đạo cao nhất trong công ty.
Dới tổng giám đốc có 3 giám đốc:
1.Giám đốc phòng kinh doanh.
2.Giám đốc nhà máy sản xuất thuốc thú y.
3.Giám đốc nhà máy sản xuất cám
Các phòng ban chức năng:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
báo cáo thực t
báo cáo thực tbáo cáo thực t
báo cáo thực tập
ậpập
ập

Ngô văn biên-2001d107
Khoa quản lý doanh nghiệp
Khoa quản lý doanh nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Khoa quản lý doanh nghiệp





12
-Ban kiểm soát của công ty là một tổ chức thay mặt tổng giám đốc
kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản trị và điều
hành công ty.
- Phòng kế toán-tài vụ có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, đảm
bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra liên tục.
Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán, theo dõi đánh giá các hoạt
động thu chi, các khoản nợ của công ty cũng nh của khách hàng.
-Phòng kinh doanh có nhiệm vụ bán, đảm bảo cung ứng sản phẩm ra
thị trờng, đồng thời có nhiệm vụ dự báo cung-cầu, đặt kế hoạch sản xuất.
-Phòng vật t có nhiệm vụ đảm bảo cung ứng vật t, nguyên liệu, công
cụ, dụng cụ để phục vụ sản xuất.
-Phòng kỹ thuật là phòng theo dõi quá trình công nghệ sản xuất, kiểm
tra kiểm định chất lợng của nguyên liệu nhập vào để sản xuất thuốc và cám
chăn nuôi. Đồng thời nghiên cứu phân tích để tìm ra những loại thuốc đặc trị
mới và những loại thức ăn tốt hơn để phục vụ tốt cho bà con nông dân.
-Phòng nhân sự: có nhiệm vụ quản lý CBCNV, lo đời sống vật chất
tinh thần cho CBCNV cũng nh đảm bảo các chế độ u đãi cho CBCNV
trong công ty.
Các phân xởng trong công ty có nhiệm vụ sản xuất thuốc kháng sinh,
các loại thuốc bổ, các loại cám chăn nuôiCác phân xởng có nhiệm vụ sản
xuất và hoàn chỉnh sản phẩm.









THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
báo cáo thực t
báo cáo thực tbáo cáo thực t
báo cáo thực tập
ậpập
ập

Ngô văn biên-2001d107
Khoa quản lý doanh nghiệp
Khoa quản lý doanh nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Khoa quản lý doanh nghiệp





13
Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty nh sau:
















Qua sơ đồ trên ta thấy ngời có quyền lực cao nhất là Tổng giám đốc
tiếp đến là giám đốc rồi đến các phòng ban .
Các tổ phân xởng sản xuất vật liệu ,sản phẩm chịu trách nhiệm về chất
lợng sản phẩm mà mình làm ra và hởng theo hiệu quả sản xuất lao động.
Do đặc điểm sản xuất của công ty chia thành 3 tổ sản xuất nên mỗi tổ
đảm nhiệm một chức năng khác nhau:
- Tổ điều chế thuốc thú y :Thực hiện điều chế thuốc thú y để chuyển
sang tổ nghiền xay pha trộn- Tổ nghiền ,xay ,pha trộn :Thực hiện nghiền xay
các NVL nh :Ngô , đỗ ,cá khô ,bột xơng , rồi pha trộn theo tỷ lệ mà phòng
kế hoạch vật t đã đề ra
- Tổ hoàn thiện sản phẩm :Thực hiện các chức năng hoàn thiện sản
phẩm nh :đóng bao ,dán nhãn mác ,

Tổng Giám đốc
Phòng kinh
doanh
Giám đốc

Phòng kế
toán
Phân xởng hoàn thiện
sản phẩm
Phân xởng nghiền
xay , pha trộn
Phòng vật
t
Phòng
nhân sự

Phòng kỹ
thụât
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
báo cáo thực t
báo cáo thực tbáo cáo thực t
báo cáo thực tập
ậpập
ập

Ngô văn biên-2001d107
Khoa quản lý doanh nghiệp
Khoa quản lý doanh nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Khoa quản lý doanh nghiệp





14

II.Tình hình sản xuất kinh doanh và kết quả đạt đợc
của doanh nghiệp trong những năm gần đây
1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty.
Ngành nghề kinh doanh của công ty là chuyên sản xuất thuốc thú y và
thức ăn chăn nuôi phục vụ bà con nông dân. Hiện nay nguyên liệu để sản xuất
thuốc kháng sinh, thuốc đặc trị đều phải nhập ngoại. Vì vậy nguyên liệu
nhập về đã là thuốc dới dạng sơ chế, về đến công ty chỉ việc kết hợp tỷ lệ của
các thuốc với nhau tạo ra thành phẩm thuốc hoàn chỉnh. Cho nên công nghệ
sản xuất của công ty chỉ có một số khâu tự động, còn lại là các khâu lao động
thủ công.
Về mặt hàng thức ăn chăn nuôi, công ty cũng nhập nguyên liệu thô từ
các công ty khác về và nhập chủ yếu ở trong nớc. Quá trình sản xuất mang
tính công nghệ và kỹ thuật để tạo ra những thành phẩm cám khác nhau.
Nhìn chung công ty phải bỏ ra một khoản chi phí tơng đối lớn để nhập
nguyên liệu, vận chuyển và bảo quản thành phẩm đã chế biến tránh trờng
hợp làm ẩm mốc hàng hoá.
2. Tình hình sản xuất kinh doanh và kết quả đạt đợc.
Với gần 10 năm xây dựng và trởng thành, công ty đã đi từ những khó
khăn cho đến nay với nỗ lực của các cán bộ công nhân viên trong công ty và
sự quản lý, điều hành của Tổng giám đốc công ty đã lớn mạnh và phát triển ở
nhiều mặt, nhiều góc độ khác nhau. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội
ngũ khối văn phòng cũng nh trình độ kỹ thuật của công nhân trực tiếp sản
xuất đã đợc nâng lên rõ rệt. Hiệu quả sản xuất của công ty rất khả quan, sản
lợng tiêu thụ tăng nhanh, thị trờng đợc mở rộng, tốc độ tăng trởng về mọi
mặt ở mức cao.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét