Chuyên đề thực tập
Để giảm rủi ro trong hoạt động Ngân hàng, các Ngân hàng thơng mại phải
thực hiện đa dạng hoá sản phẩm của mình nh: dịch vụ t vấn, đầu t tài chính, liên
doanh, hùn vốn, góp vốn, kinh doanh vàng bạc đá quý, kinh doanh ngoại hối
Tóm lại: các nghiệp vụ của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
vô cùng phong phú và phức tạp, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nghiệp vụ
tài sản nợ quyết định đến quy mô và phạm vi hoạt động của nghiệp vụ tài sản có.
Mỗi nghiệp vụ đều là tiền đề, điều kiện để duy trì và phát triển các nghiệp vụ khác
Tuy vậy trong các nghiệp vụ của Ngân hàng thơng mại thì nghiệp vụ tín dụng
vẫn là nghiệp vụ quan trọng nhất, là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu, quyết định kết quả
kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
Đi đôi với việc phát triển hoạt động của nghiệp vụ tín dụng thì những khó
khăn mà ngân hàng gặp phải ngày càng nhiều và phức tạp. Để tăng cờng chất lợng
tín dụng, các ngân hàng thơng mại thờng xuyên phải đánh giá rủi ro trong hoạt động
tín dụng của mình.
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại
1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về rủi ro nh: "rủi ro trong hoạt động
kinh tế nói chung là những tổn thất mà các doanh nghiệp phải gánh chịu trong
hoạt động kinh doanh của mình" hoặc "rủi ro là những bất trắc gây ra mất mát,
thiệt hại nhng nói chung mọi định nghĩa đều đi tới sự khẳng định "rủi ro là những
điều ngoài mong muốn và mang lại hậu quả xấu". Rủi ro có thể gặp bất cứ lúc nào
ngoài ý thức của con ngời. Chúng ta không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro ra khỏi môi
trờng kinh doanh mà chỉ có thể nghiên cứu nó, nhận biết nó và hạn chế nó tới mức
thấp nhất.
5
Nguyễn Thanh Nga Khoa Tài chính - kế toán
Chuyên đề thực tập
Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ. Trong quá trình hoạt động của mình, ngân hàng chịu nhiều rủi ro khác nhau
do nguyên nhân khách quan, chủ quan
1.1.2.2. Những rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NH TM
a)Rủi ro tín dụng
Rủi ro trong kinh doanh tín dụng là những tổn thất xảy ra trong quá trình
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tín dụng của mình.
Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng không trả đợc nợ vay cho ngân hàng.
Các khoản tiền cho vay thờng có tỷ lệ rủi ro hơn so với các tài sản có khác. Do tính
lỏng thấp và tính rủi ro cao hơn nên các ngân hàng thờng thu đợc lợi nhuận cao từ
hoạt động tín dụng. Trên thế giới, hoạt động tín dụng mang lại 2/3 thu nhập cho ngân
hàng. Còn tại Việt nam 90%thu nhập của các ngân hàng từ nghiệp vụ tín dụng.
Muốn hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng của các ngân hàng nhất thiết
phải có những giải pháp đồng bộ cả về môi trờng kinh tế, cơ chế nghiệp vụ, công tác
tổ chức, đào tạo cán bộ
b) Rủi ro thiếu vốn khả dụng
Với t cách là một trung gian tài chính, ngân hàng là một doanh nghiệp mà ng-
ời quản lý nó luôn luôn nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Rủi ro thiếu vốn xảy ra khi ngân hàng không đáp ứng đợc vốn cho hoạt động kinh
doanh của mình. Nó xảy ra khi tình trạng mất cân đối nghiêm trọng giữa việc huy
động và sử dụng vốn. Nguyên nhân dẫn đến thiếu vốn do ngân hàng không có các
chính sách huy động vốn linh hoạt, chính sách lãi suất cha phù hợp.
c) Rủi ro lãi suất
Lãi suất là chi phí để đi vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một thời gian
nào đó. Các ngân hàng hoạt động trong cơ chế lãi suất luôn biến đổi theo lãi suất của
thị trờng. Hiện tợng lãi suất tăng hoặc giảm có thể gây rủi ro cho hoạt động của
6
Nguyễn Thanh Nga Khoa Tài chính - kế toán
Chuyên đề thực tập
Ngân hàng thơng mại. Hiện nay để giảm rủi ro lãi suất các ngân hàng thờng thực
hiện các hợp đồng với lãi suất thả nổi, lãi suất đợc áp dụng theo sự thay đổi lãi suất
cơ bản của ngân hàng nhà nớc biến động của lãi suất trên thị trờng tiền tệ.
d) Rủi ro tỷ giá hối đoái
Các rủi ro trong việc giao dịch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đoái của các
loại tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế và chính trị của một đất nớc.Vậy rủi ro
tỷ giá hối đoái là rủi ro xảy ra khi có biến động về tỷ giá ngoại hối. Do tỷ giá chịu
tác động của nhiều yếu tố khác nhau nh tình hình kinh tế của các nớc, lãi suất của
từng đồng tiền, điều kiện về thiên nhiên nên thờng xuyên có sự biến động.
e) Rủi ro trong thanh khoản
Rủi ro trong thanh khoản phát sinh khi những ngời gửi tiền đồng thời có nhu
cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Trong những trờng hợp nh vậy ngân hàng
phải đi vay bổ sung nguồn vốn thanh toán hoặc phải bán tài sản của mình để đáp ứng
nhu cầu rút tiền của ngời gửi tiền.
Đây là loại rủi ro không những ảnh hởng nặng nề đến hoạt động của ngân
hàng mà còn ảnh hởng đến cả một nền kinh tế. Các cuộc khủng hoảng ngân hàng th-
ơng mại kéo theo sự suy thoái kinh tế, ảnh hởng sâu sắc đến đời sống kinh tế, xã hội
f) Các loại rủi ro khác: Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn chịu những
loại rủi ro khác nhau nh: rủi ro do hoạt động ngoại bảng, rủi ro công nghệ, rủi ro
quốc gia
Tóm lại: Rủi ro trong quá trình kinh doanh của các Ngân hàng thơng mại tuỳ
theo mức độ mà ảnh hởng ít hay nhiều tới bản thân Ngân hàng cũng nh khách hàng
của họ. Đặc biệt, rủi ro trong hoạt động tín dụng ảnh hởng lớn tới ngân hàng cũng
nh tới toàn bộ nên kinh tế. Khi một khoản tín dụng lớn gặp rủi ro có thể dẫn tới tình
trạng ngân hàng thiếu vốn khả dụng hoặc mất khả năng thanh toán. Khi đó lòng tín
của khách hàng vào Ngân hàng giảm sút đáng kể có thể gây nên tình trạng rút vốn ồ
ạt do đó càng đẩy ngân hàng vào tình trạng khó khăn hơn. Chính vì những điều trên
7
Nguyễn Thanh Nga Khoa Tài chính - kế toán
Chuyên đề thực tập
mà các ngân hàng thơng mại luôn phải quan tâm đến việc đánh giá các rủi ro trong
các khoản tín dụng của mình.
1.2. Tín dụng ĐTPT của NHTM
1.2.1. khái niệm
Trong kinh tế thị trờng hoạt động tín dụng rất đa dạng, phong phú. Để hoạt
động tín dụng đợc tốt, các Ngân hàng thơng mại thông qua phân loại tín dụng quy
định quy trình và các tiêu chuẩn quản lý tín dụng, phân tích tín dụng, quản lý cơ cấu
tài sản nợ-tài sản có, quản lý rủi ro tín dụng.
Phân loại tín dụng nhằm giám sát và kiểm tra những khoản nợ hiện có theo các mức
độ khác nhau, xác định chất lợng và mức độ rủi ro của những khoản nợ, từ đó có chế
độ quản lý thích hợp đối với từng khoản cho vay. Có nhiều tiêu thức phân loại tín
dụng nh các tiêu thức thời hạn tín dụng, mức độ cho vay, điều kiện đảm bảo đối với
khoản cho vay. Nếu phân loại theo thời hạn cho vay có: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng
trung hạn, tín dụng dài hạn (hay còn gọi là tín dụng ĐTPT).
- Tín dụng trung hạn : Là loại tín dụng trên 12 tháng đến 60 tháng(Có thời kỳ
quy định từ 12 tháng đến 36 tháng), loại tín dụng này cung cấp để mua sắm tài sản
cố định cải tiến và đổi mới kỹ thuật mở rộng và xây dựng các xí nghiệp nhỏ có thời
gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời gian từ 60 tháng trở lên nhng
không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành
lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu t phục vụ
đời sống, đợc sử dụng để cung cấp vốn đầu t xây dựng (Đầu t xây dựng xí nghiệp
mới, công trình thuộc cơ sở hạ tầng: đờng xá, sân bay, ) cải tiến thiết bị kỹ thuật,
đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất vốn lớn thời gian hoàn vốn phải nhiều năm .
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ĐTPT
Tín dụng ĐTPT là một loại tín dụng có thời hạn trên một năm và đợc dùng để
cung cấp mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng xây dựng các
công trình cơ bản, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất
8
Nguyễn Thanh Nga Khoa Tài chính - kế toán
Chuyên đề thực tập
quy mô lớn. Nói chung tín dụng ĐTPT đợc đầu t để hình thành vốn cố định và một
phần vốn lu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tăng
doanh số hay mở rộng địa bàn hoạt động.
Tín dụng ĐTPT: Đó là các khoản tín dụng định kỳ do Ngân hàng trực tiếp cấp
vốn cho ngời vay, mức cho vay đợc xác định theo nhu cầu các dự án cho vay, quy
mô khoản cho vay khác nhau đáng kể giữa các ngành công nghiệp khác nhau nhng
thờng dựa trên nguyên tắc dành khoản cho vay lớn cho các doanh nghiệp đầu t lớn về
nhà máy và trang thiết bị .
Phơng thức cấp tiền vay và hoàn trả tiền vay của loại tín dụng này là: có thể
cấp vốn một lần hoặc nhiều lần, còn khi hoàn trả (khác với vay ngắn hạn phải trả một
lần) thì ở phơng thức này có thể trả vào một lần mà cũng có thể trả theo thời gian
biểu, thờng thì trả theo thời gian biểu.
Lãi suất có thể đợc ấn định theo cơ chế lãi suất cơ bản của ngân hàng Nhà nớc
và của ngành trên cơ sở đối tợng cho vay mà hai bên thoả thuận.
Thời hạn cho vay thờng đợc ấn định theo quy định chung và phụ thuộc vào khả năng
thu hồi vốn trả nợ của ngời vay do 2 bên thoả thuận.
1.2.3. Vai trò của tín dụng ĐTPT đối với phát triển kinh tế
- Tín dụng ĐTPT đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế trên cơ sở cung
ứng vốn cho việc đầu t cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, các khu đô thị.
- Tín dụng ĐTPT nhằm cung ứng vốn cho những doanh nghiệp có tiềm năng
mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh mà thiếu vốn. Đây là một cách gián tiếp thực
hiện việc phát triển kinh tế. Có phát triển đợc sản xuất chúng ta mới có cơ sở để phát
triển nền kinh tế nói chung. Trợ giúp vốn cho các thành phần kinh tế theo phơng thức
tín dụng trung, dài hạn là đầu t chiều sâu giúp các đơn vị đó mở rộng sản xuất, tăng
quy mô và năng lực sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lợng công trình.
- Tạo thị trờng sử dụng vốn ngắn hạn : Tín dụng ĐTPT để đầu t trang thiết bị
của doanh nghiệp làm kích thích sản xuất phát triển. Do đó doanh nghiệp lại cần
thêm nhiều vốn lu động hơn để đáp ứng nhu cầu trớc mắt nh mua nguyên liệu, thuê
9
Nguyễn Thanh Nga Khoa Tài chính - kế toán
Chuyên đề thực tập
thêm nhân công, thuê đại lý bán hàng Từ đó dẫn đến thị trờng vốn ngắn hạn đợc
mở rộng theo tốc độ phát triển sản xuất.
- Tín dụng ĐTPT để phát triển ngành kinh tế theo chiều sâu, đó là đầu t vào
các công trình sản xuất, trang thiết bị, máy móc, tài sản cố định Do đó sẽ thúc đẩy
quá trình phát triển sản xuất nhiều loại sản phẩm, hàng hoá để tiêu thụ trong nớc và
để xuất khẩu. Việc xuất khẩu nhiều hàng hoá sẽ tăng nhiều ngoại tệ cho quốc gia và
đảm bảo cán cân thanh toán quốc tế.
- Tín dụng ĐTPT giúp cho sản xuất phát triển, doanh thu của các đơn vị sản
xuất tăng, các doanh nghiệp tăng thêm phần vốn góp vào Ngân sách Nhà nớc, góp
phần ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của tín dụng ĐTPT mỗi một Ngân hàng nói
riêng và quốc gia nói chung đều đẩy mạnh công tác tín dụng tìm mọi biện pháp nâng
cao tỷ trọng cũng nh hiệu quả tín dụng ĐTPT làm tiền đề mở rộng kinh doanh trong
thời gian tới.
1.2.4. Sự tồn tại khách quan của quan hệ tín dụng ĐTPT trong nền KTTT
Trong cơ chế thị trờng, các quan hệ tín dụng nói chung và quan hệ tín dụng
ĐTPT tồn tại một cách khách quan vì 3 lý do sau:
Thứ nhất: Do tính chất của vốn d thừa là tạm thời nhàn rỗi.
Trong quá trình luân chuyển vốn ( T- H SX H- T ) có đặc điểm thừa
và thiếu vốn tạm thời. Các đơn vị kinh tế, các cá nhân này có thu nhập nhng cha cần
phải chi tiêu hoặc chi tiêu cha hết. Các đơn vị, các cá nhân thiếu vốn một cách tạm
thời khi cha có thu nhập nhng đã có nhu cầu chi tiêu hoặc tổng thu không đủ chi.
Nh vậy trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân sẽ xảy ra một hiện tợng thừa và thiếu vốn
một cách tạm thời trong cùng một thời gian. Trách nhiệm của Nhà nớc là điều hoà
nguồn vốn giữa nơi thừa sang nơi thiếu để đảm bảo cho quá trình phát triển sản xuất
của từng đơn vị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân
Thứ hai: Do chế độ sở hữu khác nhau về vốn .
10
Nguyễn Thanh Nga Khoa Tài chính - kế toán
Chuyên đề thực tập
Đa dạng hoá sở hữu là nhân tố cơ bản của kinh tế thị trờng tức là trong nền
kinh tế thị trờng có nhiều chủ sở hữu khác nhau về vốn. Các nguồn vốn thuộc các
chủ sở hữu khác nhau trong quá trình luân chuyển cũng mang đặc điểm là thừa vốn
và thiếu vốn một cách tạm thời. Do vậy phải có sự đòi hỏi chuyển hoá về vốn giữa
các hình thức sở hữu khác nhau và trong nội bộ từng hình thức sở hữu. Sự chuyển
hoá số vốn đó là không xâm phạm đến quyền sở hữu của ngời chủ của nó. Do vậy ở
đây chỉ có thể thông qua con đờng tín dụng có vay có trả.
Thứ ba: Do yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế.
Chế độ quản lý đòi hỏi các doanh nghiệp đợc quyền tự chủ về vốn và có trách
nhiệm bảo toàn vốn và phát triển vốn, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm để thực hiện thu bù chi và có lãi, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối
với Ngân sách Nhà nớc. Do vậy yêu cầu các đơn vị kinh tế phải sử dụng vốn một
cách tiết kiệm và có hiệu quả và phải thông qua con đờng tín dụng để thoả mãn mọi
nhu cầu về vốn một cách linh hoạt và kịp thời.
1.3. Những vấn đề liên quan đến việc đánh giá rủi ro trớc khi cho vay ĐTPT
của Ngân hàng thơng mại
13.1. Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro trớc khi cho vay ĐTPT của NH TM
a) Đối với doanh nghiệp
Hiệu quả tín dụng ĐTPT đối với doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển và đứng vững trên thị trờng trong nớc và là đòn bẩy để thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả là tiền đề để nền kinh tế nớc ta phát triển
và có thể theo kịp các nớc trên thế giới do vậy việc nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT
là điều cần thiết.
Nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT đối với doanh nghiệp góp phần lành mạnh
hoá quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng đợc thực
hiện tuân thủ các nguyên tắc và điều kiện trên cơ sở Ngân hàng và Doanh nghiệp đều
có ý tởng thúc đẩy, thắt chặt quan hệ cùng có lợi sẽ tạo ra những khoản tín dụng có
11
Nguyễn Thanh Nga Khoa Tài chính - kế toán
Chuyên đề thực tập
chất lợng từ đó giúp doanh nghiệp thờng xuyên đợc thoả mãn yêu cầu về vốn để duy
trì và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Mặt khác nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT là đòi hỏi cần thiết để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng là trung gian thanh toán
cho doanh nghiệp, vừa thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt (uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc, th tín dụng, ) cho doanh nghiệp nhằm tiết kiệm chi
phí và thời gian, vừa cung cấp các công cụ thanh toán cho doanh nghiệp. Hơn nữa
việc nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chỉ
phải chịu một mức phí suất tín dụng tơng đối từ đó tiết kiệm đợc chi phí, giảm giá
thành làm tăng tính cạnh tranh hàng hoá, cũng nh sẽ giúp doanh nghiệp thờng xuyên
đáp ứng nhu cầu về vốn cho việc duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh.
b) Đối với Ngân hàng
Để tạo vốn cho đầu t phát triển, giải pháp cơ bản và lâu dài là phải làm ăn có
hiệu quả. Đó là một trong những nội dung cơ bản trong cơ chế đổi mới chính sách tài
chính tiền tệ mà Đảng ta đã chỉ ra. Công tác tín dụng ĐTPT của Ngân hàng thơng
mại với số vốn cho vay thờng rất lớn, đối tợng cho vay có nhiều điểm đặc thù khác
nhau, thời gian thu hồi vốn thờng dài. Do vậy việc nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT
quyết định sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng thơng mại.
- Nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT là điều kiện để Ngân hàng tăng cờng
nguồn vốn của mình. Ngân hàng với t cách là trung tâm tín dụng, trung tâm thanh
toán trong nền kinh tế "đi vay để cho vay". Nếu hiệu quả tín dụng ĐTPT tốt biểu
hiện bằng việc áp dụng linh hoạt và hiệu quả công tác huy động vốn trung, dài hạn sẽ
tạo điều kiện nguồn vốn trung, dài hạn đa dạng và dồi dào, làm cơ sở cho việc tạo ra
các tài sản có sinh lời. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT là điều kiện để
Ngân hàng bảo toàn vốn. Nếu công tác tín dụng ĐTPT có hiệu quả cao, có khả năng
thu hồi đợc nợ và lãi theo đúng kỳ hạn trả nợ của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ không
bị thua lỗ trong kinh doanh tiền tệ dẫn đến thiếu hụt nguồn vốn. Mà nguồn vốn này
một phần là của Ngân hàng và phần lớn là của nền kinh tế đợc giữ tại Ngân hàng, từ
12
Nguyễn Thanh Nga Khoa Tài chính - kế toán
Chuyên đề thực tập
đó Ngân hàng có điều kiện bảo toàn vốn và tài sản của mình cũng nh tài sản của nền
kinh tế tại Ngân hàng.
- Nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT là điều kiện để Ngân hàng làm tốt vai trò
trung tâm thanh toán: Khi tín dụng ĐTPT đạt hiệu quả cao sẽ tăng vòng quay vốn tín
dụng, với một khối lợng tiền nh cũ có thể thực hiện một số lần giao dịch lớn hơn tạo
điều kiện tiết kiệm tiền trong lu thông, củng cố sức mạnh của đồng tiền.
Hơn thế nữa, nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT là điều kiện để Ngân hàng tăng thu
nhập do vốn tín dụng ĐTPT chiếm tỷ trọng lớn với thời gian lâu dài. Trong khi đó lãi
suất tín dụng ĐTPT thờng là cao do đó việc tín dụng ĐTPT của Ngân hàng sẽ rất lớn.
- Nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT là điều kiện để Ngân hàng mở rộng thị tr-
ờng cho vay ngắn hạn vì tín dụng ĐTPT sẽ đầu t vào việc đổi mới công nghệ của
doanh nghiệp làm kích thích sản xuất phát triển. Do sản xuất phát triển nên cần
nhiều vốn lu động hơn và thị trờng vốn ngắn hạn sẽ đợc mở rộng theo tốc độ phát
triển của sản xuất. Tóm lại tín dụng ĐTPT có hiệu quả là đầu t cao sự phát triển tơng
lai ngân hàng.
c) Đối với nền kinh tế
Trớc hết Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế "kinh
doanh tiền tệ" trong nền kinh tế, tạo ra và buôn bán các "sản phẩm tài chính". Ngân
hàng thơng mại cũng là một mắt xích quan trọng trong hệ thống tài chính của một
quốc gia. Do vậy nếu Ngân hàng thơng mại hoạt động có hiệu quả, sẽ là yếu tố làm
cho khu vực tài chính đợc lành mạnh hoá, góp phần ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm
phát , tăng trởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng tạo
tiền của Ngân hàng thơng mại, thông qua cho vay, thanh toán, thực hiện thanh toán
không dùng tiền mặt. Xét về bản chất kinh tế, số tiền này đã tạo ra từ điều "kỳ diệu"
của hệ thông Ngân hàng (thờng gọi là khả năng tạo tiền) tạo ra nhng khi vào lu thông
chúng đều có quyền thanh toán và chi trả nh các phơng tiện khác để rồi cuối cùng
với xu hớng chung chúng sẽ đợc chuyển thành phơng tiện thanh toán đó là tiền mặt.
Nh vậy nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng thơng mại có quan hệ chặt chẽ với khối l-
ợng tiền mặt trong lu thông và là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát.
13
Nguyễn Thanh Nga Khoa Tài chính - kế toán
Chuyên đề thực tập
Tín dụng ĐTPT của Ngân hàng với số lợng vốn lớn và thời gian dài nên việc
nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT của Ngân hàng sẽ tạo khả năng giảm bớt lợng tiền
thừa trong lu thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ , tăng uy tín quốc gia
bằng việc phát huy tác dụng của các sản phẩm, dịch vụ trong tơng lai của các công
trình đầu t.
Tín dụng ĐTPT đạt hiệu quả cao sẽ góp phần giải quyết công ăn việc làm,
tăng thu nhập cho ngời lao động, tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự cân đối
giữa các vùng, các ngành trong cả nớc, ổn định và phát triển nền kinh tế.
Tín dụng nói chung và tín dụng ĐTPT nói riêng có mối quan hệ mật thiết với nền
kinh tế xã hội, thiết lập một cơ chế chính sách tín dụng đồng bộ, có hiệu quả sẽ tác
động tích cực với mọi mặt của nền kinh tế xã hội, điều đó cũng thể hiện chất lợng
hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trờng.
1.3.2. Nội dung đánh giá rủi ro trớc khi cho vay ĐTPT của NH TM
Để đánh giá rủi ro trớc khi cho vay ĐTPT của mình, các ngân hàng thờng thu
thập, phân tích thông tin từ nhiều luồng khác nhau, Cụ thể:
1.3.1.1. Đánh giá rủi ro kinh tế vi mô của doanh nghiệp
a) T cách pháp nhân của doanh nghiệp vay vốn
Luật pháp quy định, một doanh nghiệp có đầy đủ t cách pháp nhân mới có
quyền ký kết các hợp đồng kinh tế. Hợp đồng tín dụng cũng là một dạng của hợp
đồng kinh tế. Do vậy Ngân hàng phải xem xét kỹ t cách pháp nhân của khách hàng.
Qua nghiên cứu ngân hàng khẳng định đợc t cách của đơn vị và hoạt động của
doanh nghiệp phù hợp với luật định. Đây là cơ sở đầu tiên để Ngân hàng lựa chọn
khách hàng đầu t vốn. Doanh nghiệp hoạt động theo đúng luật định thì vốn của Ngân
hàng sẽ an toàn.
b) Quản lý và giữ vốn
14
Nguyễn Thanh Nga Khoa Tài chính - kế toán
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét