Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014

Tài liệu Quyết Định Số: 899/QĐ-TCT doc




5
cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu biết (nếu là lần 2); trường hợp
không thụ lý để giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
b) Thời hạn thụ lý để giải quyết tố cáo
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý để giải quy
ết, người
giải quyết tố cáo phải thụ lý để giải quyết; trong trường hợp tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình thì phải chuyển cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết
và thông báo cho người tố cáo khi họ yêu cầu.
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại
a) Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
Đối với quy
ết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật là 30 ngày kể từ
ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có
thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng sâu,
vùng xa đi lại khó khăn thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại quy
ết
định hành chính, hành vi hành chính không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải
quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn,
nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
b) Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính là 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để
giải quyết. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phứ
c tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày kể từ ngày thụ
lý để giải quyết.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật là 30 ngày kể từ ngày
thụ lý giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo
dài hơ
n, nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
3. Thời hạn giải quyết tố cáo
Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 90 ngày
kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Trường hợp không thể kết thúc giải quyế
t khiếu nại, tố cáo theo đúng thời hạn qui định tại
khoản 2, khoản 3 điều này thì bộ phận được giao thụ lý giải quyết có trách nhiệm báo cáo
kịp thời với người có thẩm quyền giải quyết về những nguyên nhân khách quan, chủ quan
để gia hạn thời gian giải quyết bằng văn bản.
Chương III



6
ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO KHÔNG ĐƯỢC THỤ LÝ GIẢI QUYẾT, ĐIỀU
KIỆN THỤ LÝ GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 5. Đơn khiếu nại, tố cáo không được thụ lý giải quyết
1. Đơn khiếu nại không được thụ lý giải quyết
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý để giải quyết:
a) Quyết
định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại không
liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
b) Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại
diện hợp pháp.
c) Người đại diện không hợp pháp.
d) Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết.
e) Việc khiếu n
ại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
f) Việc khiếu nại đã được Toà án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định
của Toà án.
2. Đơn tố cáo không được thụ lý giải quyết
Không xem xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có
chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được c
ấp có thẩm quyền giải
quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới.
Điều 6. Điều kiện thụ lý giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo
Cơ quan thuế thụ lý đơn khiếu nại, tố cáo để giải quyết khi có đủ các điều kiện sau:
1. Đối với đơn khiếu nại
- Đơn khiếu nại phải ghi rõ họ tên, địa ch
ỉ, chữ ký của người khiếu nại, con dấu của tổ
chức khiếu nại.
- Quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại phải là người chịu tác động trực tiếp bởi
quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại.
- Người khiếu nại phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Trong trường h
ợp người khiếu nại thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu
nại thì người đại diện phải có đầy đủ giấy tờ hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi người khiếu nại cư trú để chứng minh với cơ quan thuế có thẩm
quyền về việc đại diện hợp pháp của mình.
- Trong trường hợp Mặ
t trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn cử người đại diện
để khiếu nại thì phải có văn bản nêu rõ lý do, trách nhiệm của người đại diện.
- Trường hợp người uỷ quyền thực hiện việc khiếu nại thì người được ủy quyền chỉ thực
hiện việc khiếu nại theo đúng nội dung được uỷ quyền, việc uỷ quy
ền phải bằng văn bản
và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người uỷ quyền cư
trú.



7
- Nếu người khiếu nại nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật, luật sư phải xuất trình các giấy
tờ sau đây: thẻ luật sư, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật của người khiếu nại, giấy
giới thiệu của tổ chức hành nghề luật sư đối với trường hợp luật sư hành nghề trong tổ
chức hành nghề luậ
t sư hoặc giấy giới thiệu của Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành
viên đối với trường hợp luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.
- Đơn khiếu nại còn trong thời hiệu, thời hạn khiếu nại theo quy định của Luật
Khiếu nại, tố cáo. Trường hợp đơn khiếu nại đã hết thời hiệu, thời hạn khiế
u nại,
nhưng qua kiểm tra nội dung khiếu nại là đúng thì thủ trưởng cơ quan thuế các cấp
có trách nhiệm xem xét, điều chỉnh lại quyết định hành chính, hành vi hành chính
hoặc quyết định kỷ luật của mình theo đúng quy định của pháp luật.
- Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần hai.
- Việc khiếu nại chưa được tòa án thụ lý để giải quyết.
- Đối với đơn khiếu nại lần hai thì kèm theo đơn phải có quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu hoặc tài liệu chứng minh đã hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà
khiếu nại không được giải quyết, các tài liệu kèm theo để chứng minh cho quyền khiếu
nại tiếp.
- Trường hợp đơn không ghi là khiếu nại nhưng có nội dung khi
ếu nại thì cơ quan thuế
các cấp phải xem xét, giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại. Trường hợp
đơn không có nội dung khiếu nại, mà chỉ là đề nghị, kiến nghị thì cơ quan thuế các cấp
thực hiện trả lời theo quy định.
- Cơ quan thuế nhận được khiếu nại về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung
cấp hồ
sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp
hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
2. Đối với đơn tố cáo
- Đơn tố cáo phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, chữ ký của người tố cáo. Trường hợp đơn tố
cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà có n
ội dung tố cáo
rõ ràng, có chứng cứ về những hành vi vi phạm của cán bộ, công chức thuộc quyền quản
lý thì bộ phận tiếp nhận đơn có trách nhiệm trình lãnh đạo cho ý kiến xử lý.
- Nếu nội dung tố cáo đã được cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại thì
người tố cáo phải cung cấp bằng chứng mới.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM, THẨM QUYỀN TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN VÀ
GI
ẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
MỤC 1. TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN VÀ THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
THUẾ CÁC CẤP
Điều 7. Trách nhiệm tiếp công dân của thủ trưởng cơ quan thuế các cấp
1. Tổ chức tiếp công dân và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân.



8
2. Tổ chức và quản lý nơi tiếp công dân, bố trí nơi tiếp công dân tại địa điểm thuận lợi,
lịch sự, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày các khiếu
nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị.
3. Tổ chức niêm yết lịch tiếp công dân và nội quy tiếp công dân tại nơi tiếp công dân.
Lịch tiếp công dân phải được ghi cụ th
ể thời gian, chức vụ người tiếp công dân. Nội
quy tiếp công dân phải ghi rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ
của người đến khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp công dân theo định kỳ
- Chi cục trưởng Chi cục Thuế mỗi tuần ít nhất một ngày.
- Cục trưởng Cục Thuế mỗi tháng ít nhất hai ngày.
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế mỗi tháng ít nhất mộ
t ngày.
Ngoài việc tiếp công dân theo định kỳ, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải tiếp công
dân khi có yêu cầu khẩn thiết.
5. Đối với những khiếu nại thuộc thẩm quyền mà vụ việc rõ ràng, cụ thể có cơ sở giải
quyết thì khi tiếp công dân, thủ trưởng cơ quan thuế phải trả lời ngay cho công dân
biết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì phải nói rõ thờ
i hạn giải quyết,
người cần liên hệ tiếp để biết kết quả giải quyết.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân thuộc thẩm quyền và chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
đang thuộc thẩm quyền của cấp dưới theo qui định của pháp luật.
7. Việc ti
ếp công dân của thủ trưởng cơ quan thuế phải được ghi vào sổ tiếp công dân
và được lưu giữ tại nơi tiếp công dân.
Điều 8. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của thủ trưởng cơ quan thuế các
cấp
1. Thẩm quyền của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế
a) Giải quyết khiếu nại
- Giải quyết lần đầ
u đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình và của người có trách nhiệm do cấp mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại
lần hai đối với các khiếu nại mà cơ quan thuế cấp dưới trực tiếp đã giải quyết lần đầu
nhưng còn khiếu nại.
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của cấp mình ban hành; gi
ải quyết
khiếu nại lần hai đối với các khiếu nại mà cơ quan thuế cấp dưới trực tiếp đã giải quyết
lần đầu nhưng còn khiếu nại.
b) Giải quyết tố cáo
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng
quản lý nhà nước thuộc phạm vi quản lý của cấp mình; giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật, hành vi vi phạ
m quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công
chức, viên chức do cấp mình trực tiếp quản lý; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp



9
luật, hành vi vi phạm về nhiệm vụ, công vụ của Cục trưởng, phó Cục trưởng Cục
Thuế.
2. Thẩm quyền của Cục Trưởng Cục Thuế
a) Giải quyết khiếu nại
- Giải quyết lần đầu đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình và của người có trách nhiệm do cấp mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại
lần hai đối v
ới các khiếu nại mà cơ quan thuế cấp dưới trực tiếp đã giải quyết lần đầu
nhưng còn khiếu nại.
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của cấp mình ban hành; giải quyết
khiếu nại lần hai đối với các khiếu nại mà cơ quan thuế cấp dưới trực tiếp đã giải quyết
lần đầ
u nhưng còn khiếu nại.
b) Giải quyết tố cáo
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng
quản lý nhà nước thuộc phạm vi quản lý của cấp mình; giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công
chức, viên chức do cấp mình trực tiếp quản lý; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật, hành vi vi phạm v
ề nhiệm vụ, công vụ của Chi cục trưởng, phó Chi cục trưởng
Chi cục Thuế.
3. Thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế
a) Giải quyết khiếu nại
- Giải quyết lần đầu đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình và của người có trách nhiệm do cấp mình quản lý trực tiếp.
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ
luật của cấp mình ban hành (nếu có).
b) Giải quyết tố cáo
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng
quản lý nhà nước thuộc phạm vi quản lý của cấp mình; giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công
chức, viên chức do cấp mình trực tiếp quản lý.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM TRỰC, TIẾP CÔNG DÂN VÀ TRÁCH NHIỆM C
ỦA
TRƯỞNG BỘ PHẬN TRỰC, TIẾP CÔNG DÂN TRONG CÔNG TÁC TIẾP
CÔNG DÂN VÀ TRÁCH NHIỆM XÁC MINH, KIẾN NGHỊ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 9. Trách nhiệm trực, tiếp công dân tại cơ quan thuế các cấp
Bộ phận Kiểm tra nội bộ có trách nhiệm trực, tiếp công dân tại cơ quan thuế các cấp.
Đối với cơ quan thuế không có bộ phận kiểm tra nội bộ chuyên trách thì do bộ phận
thanh tra, kiể
m tra thuế thực hiện.
Điều 10. Trách nhiệm tiếp công dân của trưởng bộ phận được phân công tiếp công
dân



10
1. Trực tiếp tiếp công dân theo định kỳ
- Ở cấp Chi cục Thuế mỗi tuần ít nhất ba ngày.
- Ở cấp Cục Thuế mỗi tuần ít nhất hai ngày.
- Ở cấp Tổng cục Thuế mỗi tháng ít nhất bốn ngày.
2. Phân công cán bộ có phẩm chất, đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, trung thực,
am hiểu thực tế, có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao, thường xuyên trực, tiế
p
công dân tại nơi tiếp công dân.
Điều 11. Trách nhiệm xác minh, kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo
Bộ phận Kiểm tra nội bộ hoặc bộ phận thanh tra, kiểm tra (đối với cơ quan thuế chưa
có bộ phận kiểm tra nội bộ chuyên trách) tại cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm xác
minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc th
ẩm quyền giải quyết
của thủ trưởng cơ quan thuế cùng cấp.
MỤC 3. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHI THỰC HIỆN
TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 12. Trách nhiệm của cán bộ, công chức khi thực hiện tiếp công dân
1. Có thái độ đúng mực, lắng nghe và tuân thủ nghiêm túc nội quy, quy chế tiếp công
dân.
2. Chuẩn bị đầy đủ điều kiện, phươ
ng tiện làm việc (sổ tiếp công dân, giấy tờ, máy ghi
âm, ) để phục vụ cho việc tiếp công dân.
3. Khi tiếp công dân phải kiểm tra giấy tờ tuỳ thân của công dân (chứng minh thư, giấy
giới thiệu, giấy uỷ quyền, xác nhận của Uỷ ban xã, phường, thị trấn nơi người khiếu nại
cư trú trong trường hợp người đại diện thực hiện khiếu nại ).
4. Không được gây phiề
n hà sách nhiễu hoặc cản trở, trì hoãn việc khiếu nại, tố cáo
của công dân. Hướng dẫn công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu
nại, tố cáo và cung cấp những tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo;
ghi chép đầy đủ nội dung khiếu nại, tố cáo, họ tên, địa chỉ công dân đến khiếu nại, tố
cáo; yêu cầu công dân ký xác nhận vào sổ tiếp công dân. Trường hợp công dân đến
để
phản ánh, đóng góp ý kiến, xây dựng chế độ chính sách hoặc đến nộp đơn đề nghị
(như đơn xin nghỉ, tạm nghỉ kinh doanh, đơn xin miễn giảm thuế, ) thì cán bộ tiếp
công dân có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến nơi có thẩm quyền để được xem xét
giải quyết.
5. Từ chối tiếp người đến khiếu nại, tố cáo không đủ năng lực hành vi dân sự và
nh
ững người vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp công dân. Trường hợp công dân đến
trụ sở tiếp công dân để thực hiện quyền khiếu nại có sự tham gia của luật sư, thì cán
bộ tiếp công dân yêu cầu luật sư xuất trình các giấy tờ sau: Thẻ luật sư; giấy yêu cầu
giúp đỡ về pháp luật của người khiếu nại; giấy giới thiệu của tổ chức hành ngh
ề luật
sư đối với trường hợp luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư hoặc giấy



11
giới thiệu của Đoàn luật sư nơi luật sư đã là thành viên đối với trường hợp luật sư
hành nghề với tư cách cá nhân.
6. Không tiếp công dân ở nhà riêng và ở ngoài nơi quy định tiếp công dân của cơ quan;
không tiết lộ những thông tin, tài liệu, danh tính của người tố cáo khi người tố cáo yêu
cầu.
7. Kịp thời báo cáo cho thủ trưởng đơn vị mình giải quyết những vướng mắ
c khi tiếp
công dân.
Điều 13. Trách nhiệm của cán bộ, công chức khi giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật, của ngành có liên quan.
2. Không gây phiền hà, sách nhiễu người khiếu nại, tố cáo hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ
việc trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
3. Đảm bảo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng trình tự, thủ tục, nhanh chóng, chính
xác, khách quan, công khai, dân chủ.
Chương V
ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG TIẾP CÔNG DÂN

Điều 14. Địa điểm tiếp công dân
Cơ quan thuế các cấp phải bố trí địa điểm tiếp công dân tại cơ quan thuế cấp mình đảm
bảo điều kiện thuận lợi, lịch s
ự; có đủ các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến
trình bày các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị. Nơi tiếp công dân phải niêm yết
công khai lịch tiếp công dân (ngày, giờ tiếp công dân, chức vụ người tiếp công dân),
nội qui tiếp công dân (trong đó quy định rõ nhiệm vụ của cán bộ, công chức tiếp công
dân và quyền, nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo).
- T
ổng cục Thuế tiếp công dân tại trụ sở Tổng cục Thuế số 123 Lò Đúc, quận Hai Bà
Trưng, TP. Hà Nội.
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các Chi cục Thuế quận,
huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp công dân tại trụ
sở cơ quan.
Điều 15. Thời gian tiếp công dân
Cơ quan thuế các cấp tổ chức ti
ếp công dân vào giờ hành chính của tất cả các ngày làm
việc trong tuần trừ ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ.
Điều 16. Nội dung tiếp công dân
Nội dung tiếp công dân bao gồm: Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo; tiếp thu ý kiến trình
bày về việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về các nội dung liên quan đến quyết
định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực thi



12
nhiệm vụ, công vụ; đóng góp ý kiến xây dựng trong quản lý, trong xây dựng các chính
sách, chế độ thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị; nhu cầu được giải đáp các
vướng mắc, những điểm chưa hiểu hoặc chưa nhất trí trong việc thực hiện các chính
sách, chế độ có liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị.
Chương VI
THANH TRA, KIỂM TRA CÔNG TÁC TIẾ
P CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 17. Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm và thanh tra, kiểm tra đột
xuất
Khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ hàng năm, cơ quan thuế các cấp phải
đưa nội dung thanh tra, kiểm tra công tác tiếp công dân, nhận và giải quyết khiếu nại,
tố cáo vào chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm và thanh tra, kiểm tra
đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 18. Trình tự, th
ủ tục thanh tra, kiểm tra
Trình tự, thủ tục thanh tra, kiểm tra công tác tiếp công dân, nhận và giải quyết khiếu
nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của ngành về thanh
tra, kiểm tra.
Chương VII
ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ
Điều 19. Đôn đốc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyế
t tố
cáo
Cơ quan thuế các cấp thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo phải có trách nhiệm đôn đốc
các đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại hoặc kết
luận giải quyết tố cáo như sau:
1. Đối với việc giải quyết khiếu nại
- Căn cứ vào nội dung quyết định giải quyết khiếu nại c
ủa cơ quan có thẩm quyền, thủ
trưởng cơ quan thuế có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật
bị khiếu nại có trách nhiệm:
+ Ra quyết định hành chính để thay thế hoặc sửa đổi quyết định hành chính bị khiếu
nại và tổ chức thực hiện quyết định đó, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại trong
trường hợp nội dung khiếu nại là đ
úng; bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích
hợp pháp cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
+ Giải thích, yêu cầu người khiếu nại chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải
quyết khiếu nại, nếu nội dung khiếu nại không đúng; trường hợp cần thiết yêu cầu
các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp theo thẩm quyền để bảo
đảm việc
thi hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
- Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng cơ
quan thuế cấp dưới đã có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại thực
hiện nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại; trong trường hợp người có trách



13
nhiệm không chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại thì áp dụng các
biện pháp theo thẩm quyền buộc họ phải chấp hành; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý đối với người không thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu
lực pháp luật.
2. Đối với việc giải quyết tố cáo
- Thủ trưởng cơ quan thuế
quản lý người bị tố cáo có trách nhiệm thực hiện ngay kết
luận, kiến nghị hoặc quyết định xử lý liên quan đến người bị tố cáo.
- Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế có người bị tố cáo phải có trách
nhiệm đôn đốc, nhắc nhở và có quyết định xử lý các sai phạm (nếu có) đã nêu trong
kết luận giải quyết tố cáo.
Đi
ều 20. Bàn giao và lưu trữ hồ sơ khiếu nại, tố cáo
Chậm nhất trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm đóng hồ sơ, người cuối cùng
được giao thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo phải hoàn chỉnh việc sắp xếp, lập danh
mục và bàn giao toàn bộ hồ sơ cho người được giao nhiệm vụ lưu trữ (tại bộ phận
được phân công xử
lý đơn), việc bàn giao hồ sơ phải lập thành biên bản.
ChươngVIII
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 21. Thời kỳ báo cáo
Định kỳ cơ quan thuế các cấp phải tổng hợp, lập báo cáo công tác tiếp công dân, nhận
và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo gửi cơ quan cấp trên trực tiếp bao gồm (báo cáo
quý I, 6 tháng, 9 tháng, báo cáo tổng kết năm), cụ thể như sau:
Báo cáo quí I: Tính từ ngày 16/11 năm trước đến ngày 15/2 n
ăm báo cáo.
Báo cáo 6 tháng: Gồm báo cáo quý II tính từ ngày 16/2 đến ngày 15/5 năm báo cáo và
báo cáo lũy kế 6 tháng.
Báo cáo 9 tháng: Gồm báo cáo quý III tính từ ngày 16/5 đến ngày 15/8 năm báo cáo
và báo cáo lũy kế 9 tháng.
Báo cáo năm: Gồm báo cáo quý IV tính từ ngày 16/8 đến ngày 15/11 năm báo cáo và
báo cáo lũy kế năm tính từ ngày 16/11 năm trước đến ngày 15/11 năm báo cáo.
Điều 22. Thời hạn gửi báo cáo
Cơ quan thuế các cấp phải hoàn thành và gửi báo cáo công tác tiếp công dân, nhận và
giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo cho cơ quan cấp trên trự
c tiếp trước thời hạn quy định
sau:
ĐƠN VỊ BÁO CÁO Quý I 6 tháng 9 tháng Cả năm
1. Chi cục Thuế
2. Cục Thuế
3. Tổng cục Thuế
20/2
25/2
10/3
20/5
25/5
10/6
20/8
25/8
10/9
20/11
25/11
10/12
Điều 23. Hình thức và nội dung báo cáo



14
1. Hình thức báo cáo phải bằng văn bản và gửi qua đường văn thư, đồng thời chuyển
qua hộp thư điện tử (Vụ Kiểm tra nội bộ - Tổng cục Thuế; Phòng Kiểm tra nội bộ -
Cục Thuế).
2. Nội dung báo cáo bao gồm các nội dung chủ yếu: Công tác tiếp công dân, tiếp nhận
xử lý đơn, kết quả giải quyết đơn, đánh giá việc thực hiện và ph
ương hướng nhiệm vụ
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo kỳ sau, chi tiết cụ thể theo (mẫu số
01/BC/KNTC) và kèm theo báo cáo là số liệu chi tiết theo (mẫu số 02/BC/KNTC)
kèm theo Quy chế này.
Chương IX
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
Cơ quan thuế, các đơn vị thuộc cơ quan thuế, cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ
quan thuế các cấp có thành tích trong công tác tiếp công dân, giải quyết khi
ếu nại, tố
cáo thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Kỷ luật
Thủ trưởng cơ quan thuế, cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan thuế các cấp có
vi phạm trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng cơ quan thu
ế các cấp, Trưởng các đơn vị có liên quan thuộc cơ quan thuế
các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này trong phạm vi
trách nhiệm của mình.
Điều 27. Báo cáo thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục
Thuế các tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục Thuế (qua Vụ Kiểm tra nội bộ) để nghiên
cứu bổ sung, s
ửa đổi./.

MẪU SỐ 01/BC/KNTC
(Kèm theo Quyết định số 899/QĐ-TCT ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế)
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ BÁO
CÁO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét