Thứ Sáu, 28 tháng 2, 2014

thực trạng quản lý môi trường khu công nghiệp

CHƯƠNG 4
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
KHU CÔNG NGHIỆP
Cán thép
Nguồn: Ảnh tư liệu
61
4.1. CHÍNH SÁCH VÀ HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU
CÔNG NGHIỆP
Trong quá trình CNH-HĐH đất nước, nhiệm
vụ bảo vệ môi trường luôn được Đảng và Nhà
nước coi trọng. Chỉ thò số 36-CT/TW ngày
25/6/1998, tiếp đến là Nghò quyết 41-NQ/TW
ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trò về tăng cường
công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ CNH-
HĐH đất nước đã đưa ra những đònh hướng rất
quan trọng, trong đó nhấn mạnh các đô thò, các
KCN phải thực hiện tốt phương án xử lý chất thải,
ưu tiên xử lý chất thải độc hại. Quan điểm phát
triển đất nước của Đảng ta cũng đã được khẳng
đònh trong Chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn
2001-2010 được thông qua tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng là "Phát triển
nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế
đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường".
Thực hiện các đònh hướng trên, Luật Bảo vệ
môi trường sửa đổi (năm 2005) đã được Quốc hội
thông qua, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về môi trường tiếp tục được sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện và bước đầu đáp ứng được nhu cầu
thực tiễn. Những vấn đề bức xúc và các điểm
nóng về môi trường đang từng bước được giải
quyết.
Những hạn chế, tồn tại cùng với diễn biến
phức tạp của biến đổi khí hậu toàn cầu và hội
nhập quốc tế đã đặt ra cho công tác bảo vệ môi
trường nhiều thách thức lớn, cả trước mắt và lâu
dài. Ngày 21/1/2009, Ban Bí thư đã ban hành
Chỉ thò 29-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện Nghò quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trò và
xác đònh rõ “không đưa vào vận hành, sử dụng
các KCN, khu công nghệ cao, khu đô thò, công
trình, cơ sở y tế, cơ sở sản xuất mới không đáp
ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Giải
quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm nguồn nước, ô
nhiễm môi trường ở các khu dân cư do chất thải
của các KCN, CCN, các làng nghề, ”.
Ngày 02/12/2003, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia
đến năm 2010 và đònh hướng đến năm 2020 theo
Quyết đònh số 256/2003/QĐ-TTg. Một trong
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
CHƯƠNG 4
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
KHU CÔNG NGHIỆP
Hiện nay, Việt Nam đã có các chính sách phát triển công nghiệp gắn liền với bảo vệ môi trường và
các văn bản có liên quan về quản lý môi trường KCN; sự phân cấp quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường KCN; một số đòa phương đã triển khai quy hoạch KCN đồng bộ; áp dụng công cụ kinh tế thông
qua hình thức thu phí môi trường đối với nước thải, chất thải rắn; tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giám
sát chất lượng môi trường KCN.
Tuy nhiên, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn chưa đầy đủ, việc phân cấp trách nhiệm đối
với các đơn vò có liên quan trong bảo vệ môi trường KCN còn một số bất cập, chức năng của các
đơn vò tham gia quản lý còn chồng chéo; tuy đã có quy hoạch phát triển KCN nhưng chưa thống
nhất, thiếu khoa học; việc triển khai các công cụ quản lý chưa thực sự hiệu quả; nhân lực cho công
tác bảo vệ môi trường KCN còn yếu, ý thức bảo vệ môi trường của chủ đầu tư và các doanh nghiệp
trong KCN chưa tốt.
62
những mục tiêu cụ thể của Chiến lược là đến
năm 2010, 70% các KCN, KCX có hệ thống xử lý
nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; thu
gom 90% chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và
dòch vụ, xử lý trên 60% chất thải nguy hại và
100% chất thải bệnh viện. Đònh hướng đến năm
2020 là 100% đô thò, KCN, KCX có hệ thống xử
lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường;
hình thành và phát triển ngành công nghiệp tái
chế chất thải để tái sử dụng, phấn đấu 30% chất
thải thu gom được tái chế. Trong danh mục 36
chương trình, kế hoạch, đề án và dự án ưu tiên
cấp quốc gia về bảo vệ môi trường của Chiến
lược có Chương trình số 25 về xây dựng hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi
trường ở tất cả các KCN.
Rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã
được ban hành quy đònh nội dung quản lý môi
trường KCN (Bảng 4.1). Nghò đònh 36/CP ngày
24/4/1997 về ban hành quy chế KCN, KCX, khu
công nghệ cao là văn bản đầu tiên tạo cơ sở điều
chỉnh các hoạt động của KCN như cấp phép đầu
tư, thành lập BQL, cơ chế phối hợp giữa các Bộ,
ngành và đòa phương. Nghò đònh 36/CP cho phép
thành lập BQL các KCN, KCX được nhìn nhận
như là đại diện được uỷ quyền của Bộ, ngành và
đòa phương để quản lý KCN.
Quyết đònh số 62/QĐ-BKHCNMT ngày
9/8/2002 của Bộ KH&CNMT về ban hành quy chế
bảo vệ môi trường KCN đã đề cập đến các quy
đònh về ĐTM, cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường,
thu gom và xử lý nước thải tập trung, trách nhiệm
của các bên quản lý nhà nước và doanh nghiệp.
Quyết đònh này đã góp phần nâng cao nhận thức
doanh nghiệp và thúc đẩy hoạt động bảo vệ môi
trường tại các KCN.
Chương 4
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Dây chuyền may xuất khẩu
Nguồn: Ảnh tư liệu
63
Chương 4
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Bảng 4.1. Các văn bản về quản lý môi trường các KCN đã ban hành
S
TT
T
ên văn bản

Thời gian
ban hành
1 C
h
ỉ thò số 199/TTg của Thủ tướng Chính phủ về những biện pháp cấp bách
t
r
ong công tác quản lý
c
h
ất thải rắn

ơ
û các đô thò và KCN

3
/
4/1997

2 N
ghò đònh số 36/CP về ban hành quy chế KCN, KC
X
, Khu công nghệ cao;
2
4/4/1997

3 Q
uyết đònh số 152/1999/QĐ
-T
Tg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
c
hiến lược quản lý
c
hất thải rắn

tại các khu đô thò và KCN đến năm 2020.

1
0/7/1999

4 Thông tư liên tòch số 1590/1997/T TLT/BKHCNMT-BXD của Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường, Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành chỉ thò số
1
99/TTg ngày 3/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp cấp
bách trong quản lý chất thải rắn ở các đô thò và KCN.
17/10/1999
5 Q
uyết đònh số 62/QĐ
-B
KHCNMT về ban hành quy chế
b
ảo vệ môi trường

KCN.
9
/8/2002

6 Q
uyết đònh số 183/2004/QĐ
-T
Tg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ
vốn ngân sách Trung ương đề đầu tư xây dựng kết cấu hạ t ầng kỹ thuật
KCN tại các đòa phương có điều kiện KTXH khó khăn.
1
9/10/2004

7 T
hông tư số 36/2005/TT
-B
NV về xếp hạng BQL các KCN, BQL KKT, BQL
KKT mở, BQL KKT cửa khẩu, BQL KKT – thương mại, BQL khu công nghệ
c
a
o và BQL có tên gọ
i

khác.

0
6/4/2005

8 Luật Bảo vệ môi trường 2005 29/11/2005
9 Nghò đònh số 80/2006/NĐ -CP của Chính phủ về việc quy đònh chi tiết và
h
ư
ớng dẫn thi hành một số điều của Luật
Ba
û
o vệ môi trường
;
09/8/2006
1
0
Q
u
yết đònh số 1107/QĐ
-T
T
g của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2015 và đònh hướng đến
đến năm 2020.
2
1
/8/2006

11 Thông tư 08/2006/TT -TNMT của Bộ TN&MT hướng dẫn chi tiết thực hiện
m
ột số nộ
i
dung về ĐMC, ĐTM và cam kết
b
ảo vệ môi trường
;
08/9/2006
1
2
N
g
hò đònh số 59/2007/NĐ
-C
P
của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
0
9
/4/2007

1
3
N
g
hò đònh số 88/2007/NĐ
-C
P
của Chính phủ quy đònh về thoát nước đô thò
và khu công ng hiệp;
2
8
/5/2007

14 Nghò đònh 21/2008/NĐ -CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghò đònh
80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006;
28/2/2008
15 Nghò đònh số 29/2008/NĐ -CP của Chính phủ quy đònh về thành lập, hoạt
đ
ộng, chính sách và quản lý nhà nư
ơ
ùc đối với KCN, KCX, KKT, KKT cửa
khẩu.
14/3/2008
16 Quyết đònh số 1440/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng KTTĐ Bắc Bộ, miền Trung và phía
N
am đến năm 2020

6/10/2008
1
7
T
h
ông tư 05/2008/TT
-B
T
NMT hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược,
đ
a
ùnh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường, thay thế Thông
t
ư số 08/2006/TT
-B
TNMT ngày 08/9/2006 của Bộ TN&MT hướng dẫn về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết
bảo vệ môi trường.
8
/
12/2008

18 Thông tư số 08/2009/TT -BTNMT của Bộ TN&MT quy đònh quản lý và bảo vệ
m
o
âi trường

K
KT, khu công nghệ cao, KCN và CCN.

15/7/2009
19 Quyết đònh số 1419/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến
l
ư
ợc sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020;”

07/9/2009
2
0
Q
u
yết đònh số 2149/QĐ
-T
T
g của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến
lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn
đến năm 2050”.
2
7
/12/2009


64
Tuy nhiên, Quyết đònh 62/QĐ-BKHCNMT vẫn
còn một số vấn đề hạn chế như chưa nhất quán
trong các quy đònh và nội dung của quản lý tập
trung, chưa coi KCN như một thực thể độc lập có
tổ chức, chưa có những quy đònh gắn với tổ chức,
hỗ trợ cho hoạt động của tổ chức, các quy đònh
chưa sát với việc triển khai thực tế (Khung 4.1).
Nghò đònh 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghò đònh số
80/2006/NĐ-CP và tiếp đến là Nghò đònh
29/2008/NĐ-CP về KCN, KCX và khu kinh tế đã
quy đònh BQL các KCN, KCX và KKT có nhiệm
vụ và quyền tổ chức thực hiện thẩm đònh và phê
duyệt báo cáo ĐTM đối với dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền quyết đònh của UBND cấp tỉnh trong
KCN, KKT.
Thực hiện Nghò đònh 21/2008/NĐ-CP và Nghò
đònh 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ, nhiều đòa
phương đã ủy quyền một phần chức năng quản
lý môi trường KCN từ Sở TN&MT sang cho BQL
các KCN. Tuy nhiên, diễn biến quá trình này đã
phát sinh rất nhiều vấn đề. BQL chưa thực sự
triển khai được chức năng quyền hạn mới; bộ
máy tổ chức chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm
chí một số BQL các KCN còn chưa có bộ phân
chuyên trách về môi trường; bộ máy, nhân sự,
kinh phí không được quy đònh rõ trong các văn
bản.
Nhìn chung, hiện chưa có sự thống nhất giữa
các văn bản quy đònh về quản lý môi trường đối
với các KCN. Đến nay hầu hết các văn bản liên
quan đến KCN đều tập trung vào những vấn đề
cải thiện môi trường đầu tư, còn hành lang pháp
lý về quản lý môi trường KCN rất chậm được ban
hành. Tại một số đòa phương, vấn đề bảo vệ môi
trường KCN chưa được quan tâm đúng mức,
nhiều vi phạm môi trường diễn ra liên tục, nhiều
năm nhưng không được xử lý cương quyết.
Thực tiễn đang đặt ra rất nhiều vấn đề cần
điều chỉnh, cụ thể hơn trong các quy đònh quản lý
môi trường KCN. Bộ TN&MT đã ban hành Thông
tư 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 quy đònh
quản lý và bảo vệ môi trường KKT, khu công
nghệ cao, KCN và CCN, thay thế cho Quy chế
bảo vệ môi trường KCN ban hành theo Quyết
đònh 62/QĐ-BKHCNMT và khắc phục phần lớn
các tồn tại đã nêu.
Chương 4
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Khung 4.1. Một số hạn chế của
Quyết đònh số 62/QĐ-BKHCNMT
Tại nhiều KCN, doanh nghiệp dựa vào lý do công
nghệ xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường, tự
thoả thuận với cơ quan quản lý để đấu nối riêng mà
không kết nối chung vào hệ thống thu gom nước
thải của KCN. Hậu quả là một KCN có nhiều đầu ra
nước thải, không thể kiểm soát được và không dễ
khắc phục khi chuyển đổi sang quản lý tập trung.
Thực tế đã cho thấy không đảm bảo rằng công
nghệ xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường
được duy trì liên tục trong thời gian dài, hoặc
doanh nghiệp không gian dối trong việc xả thẳng
nước thải chưa qua xử lý ra môi trường, như trường
hợp VEDAN đã bò phát hiện. Kết nối vào hệ thống
xử lý nước thải tập trung chính là một cách giám
sát rất hiệu quả nhưng đã không trở thành quy
đònh bắt buộc trong Quyết đònh này.
Nguồn: Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách
công nghiệp, Bộ Công thương, 2009
Kiểm tra môi trường KCN
Nguồn: TCMT, 2009
65
4.2. HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KCN
4.2.1. Quy đònh về quản lý môi trường và bảo
vệ môi trường khu công nghiệp
Theo Luật Bảo vệ môi trường và các Nghò
đònh hướng dẫn thi hành Luật, liên quan đến
quản lý môi trường KCN có các đơn vò sau: Bộ
TN&MT (đối với các KCN và các dự án trong
KCN có quy mô lớn); UBND tỉnh (đối với KCN và
các dự án trong KCN có quy mô thuộc thẩm
quyền phê duyệt của tỉnh), UBND huyện (đối với
một số dự án quy mô nhỏ) và một số Bộ, ngành
khác (đối với một số dự án có tính đặc thù).
Bên cạnh đó, cũng theo Luật Bảo vệ môi
trường và các Nghò đònh của Chính phủ, liên quan
đến bảo vệ môi trường và quản lý môi trường của
các KCN còn có: Ban quản lý các KCN; chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ
thuật KCN; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dòch
vụ trong KCN.
Thông tư 08/2009/TT-BTNMT của Bộ TN&MT
tập trung vào việc quy đònh trách nhiệm, quyền
hạn của các đơn vò và các vấn đề liên quan đến
quản lý và bảo vệ môi trường của các KCN, trong
đó đặc biệt nâng cao trách nhiệm của BQL các
KCN. Theo đó, BQL các KCN chòu trách nhiệm
trực tiếp quản lý công tác bảo vệ môi trường tại
KCN theo sự ủy quyền của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền (Điều 4, khoản 1). Để thực hiện nhiệm
vụ này, BQL các KCN phải có tổ chức chuyên
môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường theo
quy đònh tại Nghò đònh số 81/2007/NĐ-CP ngày
23/5/2007 của Chính phủ quy đònh tổ chức, bộ
phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ
quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
BQL các KCN thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về môi trường KCN theo uỷ quyền như
tổ chức thực hiện thẩm đònh và phê duyệt báo cáo
ĐTM; chủ trì hoặc phối hợp thực hiện giám sát,
kiểm tra các vi phạm về bảo vệ môi trường đối với
các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh tại KCN;
Chương 4
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Hình 4.1. Sơ đồ nguyên tắc các mối quan hệ trong hệ thống quản lý môi trường KCN
66
phối hợp với Bộ TN&MT, Sở TN&MT thực hiện
việc thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi
trường trong KCN.
Sở TN&MT thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về môi trường, chủ trì công tác thanh tra việc
thực hiện các quy đònh về bảo vệ môi trường và
các nội dung của Quyết đònh phê duyệt báo cáo
ĐTM theo thẩm quyền; chủ trì hoặc phối hợp với
BQL các KCN tiến hành kiểm tra công tác bảo vệ
môi trường trong KCN; phối hợp giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường
KCN
Công ty Phát triển hạ tầng KCN có chức năng
xây dựng và quản lý cơ sở hạ tầng KCN; quản lý
và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung,
các công trình thu gom, phân loại và xử lý chất
thải rắn theo đúng kỹ thuật; theo dõi, giám sát
hoạt động xả thải của các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dòch vụ đổ vào hệ thống xử lý nước thải
tập trung của KCN.
4.2.2. Các vấn đề còn tồn tại trong hệ thống
quản lý môi trường khu công nghiệp
Thông tư 08/2009/TT-BTNMT đã tạo ra một
bước tiến so với Quyết đònh 62/QĐ-BKHCNMT
trong vấn đề giao trách nhiệm cho các đối tượng
có liên quan trong quản lý môi trường KCN. Tuy
nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề mà Thông tư 08 vẫn
chưa quy đònh rõ ràng cũng như giải quyết triệt
để được những hạn chế còn tồn tại hiện nay.
BQL các KCN chưa đủ điều kiện thực hiện chức
năng đơn vò đầu mối chòu trách nhiệm chính quản
lý môi trường KCN
Tồn tại lớn nhất hiện nay trong vấn đề quản lý
môi trường KCN là thiếu chủ thể quản lý thực sự
chòu trách nhiệm và giải quyết các vấn đề môi
trường KCN, đầu mối thực hiện triển khai các nội
dung quy đònh về bảo vệ môi trường của KCN.
Việc phân cấp không rõ ràng giữa Sở TN&MT và
BQL các KCN đã dẫn đến việc né tránh, đùn đẩy
trách nhiệm giữa các đơn vò.
Theo Thông tư 08/2009/TT-BTNMT, BQL các
KCN chòu trách nhiệm trực tiếp quản lý công tác
bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, để BQL các KCN
có được đầy đủ chức năng, nhiệm vụ thì cần có
sự uỷ quyền của UBND tỉnh, UBND huyện, trong
một số trường hợp còn cần sự ủy quyền của Bộ
TN&MT và các bộ ngành khác. Tại nhiều đòa
phương, BQL các KCN vẫn chưa có được sự uỷ
quyền này, cần phải khẩn trương hoàn tất.
Mặc khác, bản thân Thông tư 08/2009/TT-
BTNMT cũng có nhiều điểm không thống nhất về
đơn vò chủ trì và phối hợp đối với các hoạt động
của Sở TN&MT và BQL các KCN (Điều 27 và
28), cần phải có những quy đònh bổ sung, cụ thể
hơn.
Chưa triển khai triệt để việc phân công trách nhiệm
giữa cơ quan quản lý và đơn vò thực hiện
Theo phân cấp, Sở TN&MT đóng vai trò của
cơ quan quản lý, là bên ban hành các quy đònh,
còn BQL là bên thực hiện các quy đònh đó, đảm
bảo rằng chất thải đầu ra của toàn bộ KCN đạt
tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu quy đònh.
Mặc dù đã có quy đònh và hướng dẫn thực
hiện việc uỷ quyền một số chức năng quản lý môi
trường cho BQL các KCN, nhưng hiện nay, tại
một số đòa phương, Sở TN&MT vẫn đang làm vai
trò của đơn vò thực hiện. Đó là các chức năng về
thẩm đònh và phê duyệt Báo cáo ĐTM của doanh
nghiệp trong KCN, kiểm tra và giám sát quá trình
thực hiện các quy đònh của Luật Bảo vệ môi
trường trong KCN như xử lý nội bộ doanh nghiệp,
kết nối hệ thống, và cả quản lý các bên liên quan
Chương 4
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KCN Nhơn Trạch 1, Đồng Nai
Nguồn: Ảnh tư liệu
67
trong xử lý chất thải KCN Tại nhiều đòa phương,
BQL các KCN lại chỉ thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về KCN, mà chưa thực hiện công tác
bảo vệ môi trường ở đây.
Trách nhiệm của các bên về bảo vệ môi trường
bên trong KCN còn nhiều bất cập
Theo quy đònh, ngoài BQL các KCN và Sở
TN&MT, những bên có liên quan trực tiếp đến
hoạt động bảo vệ môi trường KCN còn có Chủ
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
kỹ thuật KCN và các doanh nghiệp trong KCN.
Bất cập về quy trách nhiệm cho chủ đầu tư:
Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng kỹ thuật KCN, do có lợi ích trực tiếp liên
quan nên đang được kiêm nhiệm luôn trách
nhiệm giám sát hoạt động bảo vệ môi trường bên
trong KCN. Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy
đònh Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng kỹ thuật KCN có trách nhiệm xây dựng
kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường, lập báo cáo
ĐTM, ban hành quy đònh thải, thu gom chất thải,
quan trắc chất lượng môi trường và các nguồn
thải của KCN, ứng cứu sự cố môi trường Thực
chất, Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng kỹ thuật KCN chỉ là đơn vò thuần tuý làm
dòch vụ cho thuê mặt bằng KCN, nên việc được
giao các trách nhiệm quản lý cần được xem xét
tính phù hợp về năng lực và thẩm quyền. Cũng
cần lưu ý rằng, sự ràng buộc giữa đơn vò này và
các doanh nghiệp chỉ đơn thuần là hợp đồng kinh
tế, do đó dễ dàng phát sinh các kẽ hở trong vấn
đề bảo vệ môi trường nếu công ty Phát triển hạ
tầng chỉ chú trọng việc cho thuê mặt bằng mà bỏ
qua các ràng buộc trách nhiệm bảo vệ môi
trường đối với các doanh nghiệp.
Bất cập về quy đònh trách nhiệm cho doanh
nghiệp: Doanh nghiệp trong KCN thực hiện chức
năng bảo vệ môi trường trong phạm vi hàng rào
doanh nghiệp. Với cách tổ chức hiện nay, doanh
nghiệp trong KCN đang cùng lúc chòu sự quản lý
của cả 3 đầu mối: BQL các KCN - chủ yếu liên
quan đến cấp phép đầu tư và thẩm đònh báo cáo
ĐTM, Sở TN&MT - liên quan đến công tác thanh
tra, kiểm tra môi trường, Chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN - liên
quan đến quan hệ mua bán cho thuê dòch vụ,
bao gồm cả các dòch vụ môi trường. Quan hệ
của doanh nghiệp với 3 đầu mối trên thực tế còn
thiếu các quy đònh và chế tài cụ thể. Một mặt
lỏng lẻo trong việc bắt buộc doanh nghiệp phải
thực hiện các trách nhiệm trong công tác bảo vệ
môi trường. Một mặt không rõ ràng, dễ bò lợi
dụng và có thể làm tăng chi phí quản lý lên
doanh nghiệp (so với doanh nghiệp bên ngoài
KCN). Trong khi đó, nhiều quyền lợi của doanh
nghiệp trong KCN đã không được thể chế hoá
thành các quy đònh. Trong nhiều trường hợp có
các tranh chấp hay sự cố môi trường liên quan,
không rõ đầu mối để liên hệ hoặc hỗ trợ doanh
nghiệp.
Quy đònh quản lý môi trường nội bộ KCN chưa
được phổ biến
Quy đònh quản lý môi trường nội bộ KCN là
yêu cầu quan trọng của quá trình quản lý KCN.
Quy đònh này quy đònh về các hoạt động bảo vệ
môi trường phải tiến hành trong KCN, trách
nhiệm của các bên liên quan trong KCN, công cụ
kiểm tra giám sát và xử lý các hoạt động đó.
Thực hiện quản lý môi trường trong hàng rào
KCN, chủ yếu thông qua quy đònh này. Đó vừa là
công cụ để thực hiện quản lý, vừa tạo ra lợi ích
cho doanh nghiệp. Quy đònh quản lý môi trường
nội bộ KCN do BQL các KCN ban hành, thể hiện
tính đặc thù của từng KCN, phù hợp với cách
thức và năng lực quản lý của từng KCN, của đòa
phương và loại hình doanh nghiệp tại chỗ. Quy
đònh nội bộ KCN còn có ý nghóa quyết đònh thể
hiện cam kết của doanh nghiệp ngay từ khi bắt
đầu tìm hiểu và chấp nhận vào KCN. Đó là
những cam kết mang tính nền tảng, thực hiện về
lâu dài những quy đònh nội bộ liên quan.
Tuy nhiên, hiện tại, các quy đònh quản lý môi
trường nội bộ KCN còn chưa phổ biến do tổ chức
của BQL các KCN còn chưa hoàn thiện.
4.3. QUY HOẠCH KHU CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI BẢO VỆ
Chương 4
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
68
MÔI TRƯỜNG
Quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam
đến năm 2015 và đònh hướng đến năm 2020
được ban hành kèm theo Quyết đònh 1107/QĐ-
TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ
với mục tiêu hình thành hệ thống các KCN chủ
đạo có vai trò đònh hướng sự phát triển công
nghiệp quốc gia. Các KCN có quy mô hợp lý tạo
điều kiện phát triển công nghiệp nhằm chuyển
dòch cơ cấu kinh tế tại những đòa phương có tỷ
trọng công nghiệp trong GDP thấp.
Quy hoạch KCN với cách thức tổ chức tốt chính
là điều kiện để bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững (khai thác lợi thế tập trung các doanh nghiệp
tạo ra các lợi thế trong việc sử dụng nguồn lực, tiết
kiệm tài nguyên đất đai, nguyên liệu khoáng sản,
năng lượng, xử lý chất thải ).
Quy hoạch phát triển các KCN của từng đòa
phương phải phù hợp với quy hoạch tổng thể các
KCN trên cả nước và quy hoạch phát triển công
nghiệp, quy hoạch phát triển KT-XH vùng, miền,
nhằm phát huy lợi thế so sánh của mỗi đòa
phương để từ đó có sự phân công, phối hợp chặt
chẽ giữa các đòa phương trong việc đầu tư phát
triển các KCN.
Các KCN cần được quy hoạch xây dựng đồng
bộ với các khu thương mại, đô thò, dòch vụ theo
mô hình tổ hợp liên hoàn. Trong đó, phát triển
KCN là trọng tâm, còn các khu vệ tinh khác về
thương mại, dòch vụ, đô thò mới là hết sức quan
trọng, có vai trò tác nhân thúc đẩy và đảm bảo sự
phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái
của các KCN tại đòa phương.
Mỗi KCN đều có quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
đồng bộ về giao thông, cấp thoát nước đặc biệt
là các công trình bảo vệ môi trường và phân khu
chức năng hợp lý, lựa chọn cơ cấu đầu tư trong
các KCN theo hướng khuyến khích phát triển, thu
hút các dự án đầu tư có công nghệ tiên tiến, sử
dụng tiết kiệm tài nguyên, phát sinh ít chất thải.
Tuy nhiên, vấn đề quy hoạch phát triển các
KCN hiện tại không tuân theo một quy hoạch
thống nhất, một số nơi thiếu cơ sở khoa học
(Khung 4.2). Hầu hết các đòa phương đều có KCN
riêng với các chức năng giống nhau, tạo ra sự
cạnh tranh không cần thiết. Nhiều KCN đã giảm
mức đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN bao
gồm cả hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập
trung. Việc lựa chọn đòa điểm cho KCN thường
không tuân thủ theo những quy đònh liên quan.
Quá trình thiết kế và thực hiện các quy hoạch
phát triển công nghiệp có nhiều đơn vò cùng tham
gia, nhưng còn thiếu sự điều phối chung và chòu
trách nhiệm đến cuối cùng.
Chương 4
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Khung 4.2. Một số điển hình của quy hoạch
khu công nghiệp thiếu cơ sở khoa học
Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là những dẫn
chứng của việc quy hoạch KCN theo kiểu phân
tán, tạo thành vành đai công nghiệp bao vây tứ
phía thành phố. Hậu quả là khó giải quyết các vấn
đề môi trường trong tương lai, hiệu quả kinh tế của
các KCN lại không cao.
Việc xây dựng quy hoạch KCN trên LVS Thò Vải
đã không được thực hiện một cách khoa học, thiếu
quan tâm đến vấn đề môi trường cho toàn lưu vực
một cách tổng thể, là một trong những nguyên
nhân dẫn đến việc gây ô nhiễm nghiêm trọng cho
sông Thò Vải.
Nguồn: Hội nghò quốc tế Môi trường ở Việt Nam
và các biện pháp xử lý, Hà Nội, 26/10/2004
69
Chương 4
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
4.4. ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRONG BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
Đã triển khai xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập
trung tại các KCN, tuy nhiên tỷ lệ còn thấp và hiệu quả chưa cao
Theo quy đònh, Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng kỹ thuật KCN có trách nhiệm xây dựng và vận hành
hệ thống xử lý nước thải tập trung. Thực tế hiện nay, công tác
này chưa được thực hiện nghiêm túc tại nhiều KCN. Có tới
57% KCN đang hoạt động chưa có hệ thống xử lý nước thải
tập trung (năm 2009) (Biểu đồ 4.1). Trong 3 năm gần đây,
mặc dù số KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung có tăng
lên, nhưng xét trên tổng số KCN, tỷ lệ KCN có hệ thống này
tăng lên không đáng kể (Biểu đồ 4.2). Một số KCN đã có hệ
thống xử lý nước thải tập trung nhưng lại hoạt động không
hiệu quả, hoặc hoạt động mang tính đối phó (Khung 4.3). Theo
đánh giá sơ bộ thì chỉ 50% các hệ thống xử lý nước thải tập
trung hiện tại là đạt tiêu chuẩn. Nhiều KCN hiện còn tìm cách
kéo dài hoặc trì hoãn việc đầu tư cơ sở hạ tầng về bảo vệ môi
trường nói chung và hệ thống xử lý nước thải tập trung nói
riêng (Khung 4.4).
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ xây dựng và vận hành
hệ thống xử lý nước thải tập trung tại
các KCN đã đi vào hoạt động
(tại thời điểm tháng 10/2009)
Nguồn: Bộ KH&ĐT, TCMT tổng hợp, 2009
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ KCN đang hoạt động có hệ thống
xử lý nước thải tập trung qua các năm
Nguồn: Bộ KH&ĐT, 2009
Khung 4.3. Tỷ lệ rất thấp các KCN
có hệ thống xử lý nước thải tập trung
Hải Dương: hiện có 9 KCN. Trong số đó, KCN
Nam Sách và KCN Đại An mặc dù đã đầu tư kinh
phí xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung,
song không đồng bộ hoặc quy mô hệ thống không
tương xứng với lượng nước thải của các doanh
nghiệp thải ra nên chưa vận hành được. 5 KCN
khác được cấp giấy phép nhưng chưa có KCN nào
hoàn thành hệ thống xử lý nước thải tập trung.
TP. Cần Thơ: tất cả các KCN đều chưa có có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn.
Đồng Nai: là tỉnh có số lượng KCN lớn nhất hiện
nay (29 KCN, trong đó 21 KCN đã đi vào hoạt
động) và cũng là nơi có tỷ lệ đầu tư khá cao cho
các hệ thống xử lý nước thải tập trung của các
KCN. Đến tháng 6 năm 2009 cũng chỉ mới có 10
KCN đã có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Nguồn: TCMT tổng hợp, 2009
70
Chương 4
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Tại các KCN đã xây dựng hệ thống xử lý nước
thải tập trung cũng xuất hiện nhiều vấn đề dẫn
đến việc vận hành hệ thống này không hiệu quả.
Một số nơi, hệ thống không đáp ứng được tổng
lượng nước thải mà các doanh nghiệp trong KCN
thải ra, do thiết kế công suất không tương xứng
hoặc do lượng xả thải của các doanh nghiệp vượt
mức cam kết. Theo quy đònh, nước thải của các
doanh nghiệp trong KCN đều phải xử lý sơ bộ đạt
yêu cầu trước khi đổ vào hệ thống xử lý nước thải
tập trung, nhưng nhiều doanh nghiệp không tuân
thủ việc xử lý nước thải cục bộ, gây khó khăn cho
hệ thống xử lý nước thải tập trung. Một số KCN lại
không có đủ nước thải để hệ thống hoạt động do
nhiều doanh nghiệp trong KCN vẫn không chòu
đấu nối nước thải vào hệ thống. Điển hình là KCN
Phố Nối B, Hải Dương, chỉ có lượng nước thải
khoảng 500 m
3
/ngày, trong khi công suất xử lý
của hệ thống là 10.800 m
3
/ngày; KCN Việt
Hương II, Bình Dương với tỷ lệ tương ứng là
300/2000; KCN Nomura, Hải Phòng với tỷ lệ
tương ứng là 300/2500.
Việc áp dụng sản xuất sạch hơn và công nghệ
thân thiện môi trường tại các doanh nghiệp trong
KCN còn chưa được chú trọng
Ngày 06/5/2002 Việt Nam đã ban hành Kế
hoạch hành động quốc gia về sản xuất sạch hơn
(Giai đoạn 1: Triển khai sản xuất sạch hơn trong
các cơ sở công nghiệp) ban hành kèm theo Quyết
đònh số 1146/BKHCNMT-MTg của Bộ trưởng Bộ
KHCN&MT. Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các
cơ sở sản xuất công nghiệp ở nước ta là giải pháp
hiệu quả về kinh tế và bảo vệ môi trường. Đến
nay đã có hàng trăm cơ sở công nghiệp áp dụng
sản xuất sạch hơn.
Khung 4.4. Việc trì hoãn xây dựng cơ sở hạ tầng
về môi trường của một số KCN
Theo Quy chế BVMT KCN trước đây (ban hành
theo Quyết đònh 62/QĐ-BKHCNMT), Công ty
Phát triển hạ tầng KCN phải hoàn thiện các các
cơ sở hạ tầng về môi trường khi KCN đã có 70%
diện tích đất quy hoạch được khai thác và sử
dụng. Để trì hoãn việc xây dựng và hoàn tất các
hệ thống này, nhiều KCN đã không lấp đầy đến tỷ
lệ 70%. Điều này đã dẫn đến việc giảm hiệu quả
sử dụng đất và đặc biệt là gây ra những tổn thất
về môi trường. Đây là một trong những nguyên
nhân dẫn đến tỷ lệ thấp các KCN có đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng về môi trường hiện nay.
Nguồn: TCMT tổng hợp, 2009
Khung 4.5. Tình hình vi phạm các quy đònh về BVMT tại một số KCN
KCN Phố Nối A, Hưng Yên: Hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN này được xây dựng từ năm 2008,
có công suất 3.000 m
3
/ngày đêm, trong khi đó theo phê duyệt hệ thống xử lý nước thải phải có công suất
10.200 m3/ngày đêm mới đáp ứng nhu cầu thực tế. Do công suất chưa đạt tiêu chuẩn nên Công ty quản lý
khai thác hạ tầng KCN Phố Nối A chưa hoàn thành các thủ tục cấp phép xả nước thải ra môi trường. Đến
năm 2009, còn 29 doanh nghiệp chưa đấu nối hệ thống nước thải với nhà máy xử lý nước thải tập trung, mà
được xử lý riêng rồi trực tiếp xả ra môi trường và không có sự kiểm soát.
KCN Lê Minh Xuân, Tp. Hồ Chí Minh: Kết quả kiểm tra của BQL các KCN-KCX Tp. Hồ Chí Minh tại 108
doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN này cho thấy, tình hình vi phạm các quy đònh về BVMT rất phổ
biến, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp này đã không tuân thủ báo cáo
đònh kỳ về môi trường, vi phạm việc xả nước thải, đấu nối hệ thống thoát nước không đúng quy đònh, không
đăng ký chủ nguồn thải đối với chất thải nguy hại. (Dự án “Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng quản lý
môi trường tại các KCN/KCX và xây dựng cơ chế nhằm quản lý có hiệu quả đối với loại hình kinh doanh dòch
vụ này”, Tổng cục Môi trường, 2009).
Nguồn: TCMT tổng hợp, 2009
71
Chương 4
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Các cơ sở áp dụng sản xuất sạch hơn, tùy loại
hình sản xuất, tình trạng thiết bò, quản lý đã giảm
tiêu thụ nguyên liệu 5-15%, giảm tiêu thụ nước 5-
35%, giảm tiêu thụ năng lượng 10-35%, giảm
lượng nước thải 5-40%, giảm lượng khí thải 10-
30%. Nếu tiếp tục cải tiến phương thức quản lý
và thay đổi cách sử dụng hợp lý trang thiết bò
trong sản xuất, sinh hoạt thì các cơ sở sản xuất ở
Việt Nam còn có thể tiết kiệm thêm 5-15% năng
lượng tiêu thụ.
Ngày 07/9/2009, Thủ tướng Chính phủ ban
hành theo Quyết đònh số 1419/QĐ-TTg phê duyệt
“Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp
đến năm 2020” với mục tiêu sản xuất sạch hơn
được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở sản xuất công
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên
thiên nhiên, nguyên nhiên vật liệu; giảm thiểu phát
thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và
cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người
và bảo đảm phát triển bền vững.
Khung 4.6. Mục tiêu cụ thể của “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020” theo
Quyết đònh số 1419/QĐ-TTg ngày 7/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ
Giai đoạn từ nay đến năm 2015
- 50% cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp;
- 25% cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn; các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản
xuất sạch hơn tiết kiệm được từ 5 - 8% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trên đơn
vò sản phẩm;
- 70% các Sở Công thương có cán bộ chuyên trách đủ năng lực hướng dẫn áp dụng sản xuất sạch hơn cho
các cơ sở sản xuất công nghiệp.
Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020
- 90% cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp;
- 50% cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn; các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản
xuất sạch hơn tiết kiệm được từ 8 - 13% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trên
đơn vò sản phẩm; 90% doanh nghiệp vừa và lớn có bộ phận chuyên trách về sản xuất sạch hơn;
- 90% các Sở Công thương có cán bộ chuyên trách đủ năng lực hướng dẫn áp dụng sản xuất sạch hơn cho
các cơ sở sản xuất công nghiệp.
Do
a
nh
nghiệp
t
h
uộc
n
g
ành

Điện
(
M
wh)

Than
(
t
ấn)

D
a
àu
FO
(tấn)
D
a
àu
DO
(tấn)
Gas
(
t
ấn)

Nước (m
3
)
H
o
ùa
chất
(tấn)
T
i
ết kiệm
hàng
n
a
êm
(
U
SD)

Đầu tư
(
U
SD)

Dệt nhuộm 6.991 1.747 6.510 0 0 1.014.223 496 2.011.205 506.149
Giấy 44.338 24.541 1.901 0 0 2.906.570 1.228 3.297.851 766.246
Kim khí 911 490 111 21 41 150.203 77 503.414 307.481
VLXD 6.746 5.330 0 285 208 2.064.314 2.677 1.081.404 593.669
Thực phẩm 727 383 163 30 0 80.143 60 797.434 173.840
N
g
ành
khác
1
.
690
4
.
732
2
9
0 0
,
2 1
.
115.47
7 2
2
3
6
7.642
3
7
2.892

T
o
ång cộng
6
1
.403
3
7
.223
8
.
714
3
3
6
2
4
9
7
.
330.930
4
.
560
8
.
058.950
2
.
720.277


Bảng 4.2. Mức tiết kiệm trong năm của các doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn
Ghi chú: Số liệu từ chương trình trình diễn kỹ thuật đánh giá sản xuất sạch hơn tại 200 doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam trong
khuôn khổ các dự án VIE/96/063 và VIE/04/064
Nguồn: Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam, 2008
72
Chương 4
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Khung 4.7. Khu công nghiệp sinh thái và một số đặc điểm
Trong KCN sinh thái, cơ sở hạ tầng công nghiệp được thiết kế để tạo một chuỗi hệ sinh thái hòa hợp với hệ
sinh thái tự nhiên.
KCN sinh thái còn được xem xét theo khía cạnh là mô hình tổ chức sản xuất công nghiệp bảo toàn tài nguyên,
nhằm phát triển công nghiệp bền vững theo hướng giảm đến mức thấp nhất sự phát sinh chất thải và tăng
đến mức tối đa khả năng tái sinh - tái sử dụng nguyên nhiên liệu và năng lượng.
Một số đặc điểm của KCN sinh thái:
1. Có sự tương thích về loại hình công nghiệp theo nhu cầu nguyên vật liệu – năng lượng và sản phẩm – phế
phẩm – chất thải tạo thành.
2. Có sự tương thích về quy mô của nhà máy trong KCN để có thể thực hiện trao đổi vật chất theo nhu cầu sản
xuất của từng nhà máy, nhờ đó giảm được chi phí vận chuyển và tăng chất lượng của vật liệu trao đổi
3. Giảm khoảng cách vật lý giữa các nhà máy nhằm hạn chế việc thất thoát nguyên vật liệu trong quá trình
trao đổi, giảm chi phí vận chuyển và chi phí vận hành, hỗ trợ lẫn nhau trong trao đổi thông tin sản xuất,
tiêu thụ và trao đổi chất thải.
4. Có sự trao đổi các loại sản phẩm phụ; tái sinh, tái chế, tái sử dụng sản phẩm phụ trong mỗi nhà máy, và
với các nhà máy khác theo hướng bảo toàn tài nguyên thiên nhiên;
5. Sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường (sản phẩm sạch);
6. Các loại hình công nghiệp trong KCN được quy hoạch theo đònh hướng bảo vệ môi trường của KCN sinh thái;
7. Có sự kết hợp giữa phát triển công nghiệp với các khu vực lân cận (vùng nông nghiệp, khu dân cư,…)
trong chu trình trao đổi vật chất (nguyên liệu, sản phẩm, phế phẩm, chất thải).
Nguồn: TCMT tổng hợp, 2009
Trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay,
việc đầu tư đổi mới công nghệ tiên tiến đối với các
cơ sở công nghiệp cũng là một đòi hỏi cấp thiết.
Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, Chính phủ đã ban hành Nghò đònh số
119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 về một số
chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và
công nghệ.
Hiện nay, cùng với việc một số công nghệ thân
thiện với môi trường đã được đầu tư, ứng dụng
vào nhiều KCN, vẫn còn nhiều KCN và doanh
nghiệp chưa quan tâm đúng mức đến việc đầu tư
này, không ít doanh nghiệp trong KCN còn sử
dụng các công nghệ lạc hậu trong sản xuất, có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
Chưa triển khai mô hình KCN sinh thái
Nhận thấy những tác động đến tự nhiên và
môi trường trong quá trình phát triển KCN, từ đầu
những năm 1990, trên thế giới đã xuất hiện và
phổ biến khái niệm mô hình KCN sinh thái
(Khung 4.7). Mô hình này đã trở thành một hướng
đi mới của các nước trên thế giới, có tính khả thi
cao nhằm thực hiện mục tiêu phát triển thiên
nhiên kỷ.
Ở nước ta, KCN sinh thái là vấn đề khá mới,
tuy nhiên KCN thân thiện môi trường, như một
tiếp cận ban đầu với mô hình KCN sinh thái, đã
được nghiên cứu đề xuất thông qua một số dự án.
Cho đến tháng 10 năm 2009 đã có một KCN sinh
thái đầu tiên được khởi công xây dựng ở Việt Nam
(Khung 4.8).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét