Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

tt34btnmt

định thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Trong trường hợp cần
thiết, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thành lập đoàn kiểm tra thực tế tại khu
vực khai thác khoáng sản. Thành phần đoàn kiểm tra có sự tham gia của đại
diện: Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện
dự án khai thác khoáng sản. Kết quả kiểm tra được lập thành biên bản, có chữ ký
của các bên tham gia;
b) Đối với Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường thì cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt thẩm định thông qua tổng hợp phiếu đánh giá của các Sở: Tài
nguyên và Môi trường (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Sở Tài
nguyên và Môi trường), Công thương, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi thực hiện dự án khai thác khoáng sản. Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt thành lập đoàn kiểm tra thực tế tại khu vực khai thác khoáng sản.
Kết quả kiểm tra được lập thành biên bản, có chữ ký của các bên tham gia;
c) Đối với Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường thì cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt thẩm định thông qua tổng hợp phiếu đánh giá của
Sở Tài nguyên và Môi trường, của các ngành: Tài nguyên và Môi trường (trừ
trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của phòng Tài nguyên và Môi trường),
Công thương, Xây dựng, Tài chính - Kế hoạch, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
thực hiện dự án khai thác khoáng sản.
4. Đối với Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Thông tư này thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
tổ chức thẩm định Dự án cải tạo, phục hồi môi trường cùng với việc thẩm định Đề
án bảo vệ môi trường. Hình thức tổ chức thẩm định Dự án cải tạo, phục hồi môi
trường được thực hiện như sau:
a) Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc đối tượng lập Đề án bảo vệ môi
trường tương đương Báo cáo đánh giá tác động môi trường được thẩm định theo
quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc đối tượng lập Đề án bảo vệ môi
trường tương đương Bản cam kết bảo vệ môi trường được thẩm định theo quy
định tại điểm c khoản 3 Điều này.
5. Văn bản lấy kiến ý góp ý Ủy ban nhân dân cấp huyện/Ủy ban nhân dân
cấp xã và văn bản trả lời thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 7, Phụ lục 8
ban hành kèm theo Thông tư này.
5
6. Chi phí cho hoạt động thẩm định Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 7. Thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
1. Trường hợp Dự án cải tạo, phục hồi môi trường chưa đáp ứng yêu cầu để
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc Hội đồng thẩm định thông qua, tổ chức,
cá nhân phải lập lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và có văn bản đề nghị
thẩm định lại.
2. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được thẩm định theo hình thức quy
định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này trong trường hợp phải thẩm định lại
thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt gửi lấy ý kiến đánh giá của các thành viên
trong Hội đồng thẩm định trước đó. Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt thành lập Hội đồng thẩm định mới.
3. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được thẩm định theo hình thức quy
định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 6 của Thông tư này trong trường hợp
phải thẩm định lại thì việc tổ chức thẩm định lại được thực hiện như đối với
thẩm định lần đầu.
4. Chi phí cho hoạt động thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 8. Thời gian thẩm định, thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi
trường
1. Thời gian thẩm định, thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này được thực hiện
tương tự như quy định về thời gian thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi
trường quy định tại Điều 12 của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP và Thông tư số
05/2008/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và bản cam kết bảo vệ môi trường.
2. Thời gian kiểm tra, tiếp nhận; thẩm định, thẩm định lại Dự án cải tạo,
phục hồi môi trường theo hình thức quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4
Điều 6 của Thông tư này được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt phải xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ để lập
phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân biết và thực hiện;
b) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiến hành các hoạt động thẩm
định, thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và thông báo bằng văn
6
bản cho tổ chức, cá nhân biết kết quả thẩm định, thẩm định lại và những yêu cầu
liên quan đến việc hoàn chỉnh Dự án cải tạo, phục hồi môi trường;
c) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải có ý kiến
trả lời bằng văn bản về việc góp ý cho Dự án cải tạo, phục hồi môi trường.
Thời gian thẩm định, thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
không bao gồm thời gian lấy ý kiến góp ý của Ủy ban nhân dân cấp huyện/Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Điều 9. Hoàn chỉnh Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
Khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về kết quả
thẩm định, thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường, tổ chức, cá nhân
phải hoàn chỉnh Dự án cải tạo, phục hồi môi trường, đóng dấu giáp lai, kèm theo
văn bản giải trình cụ thể về các nội dung đã được chỉnh sửa, bổ sung gửi đến cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt với số lượng như sau:
1. Đối với Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, số lượng phải đủ để gửi tới các địa chỉ: Bộ Tài
nguyên và Môi trường 03 (ba) bản kèm theo 01(một) đĩa CD ghi toàn bộ dữ liệu;
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có sử dụng đất 01(một) bản; Sở Tài nguyên và Môi
trường nơi có sử dụng đất 01 (một) bản; trường hợp Dự án cải tạo, phục hồi môi
trường ở khu vực nằm trên diện tích đất từ 02 (hai) tỉnh trở lên phải gửi thêm số
lượng bản Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bằng số lượng các tỉnh tăng thêm;
tổ chức, cá nhân trình phê duyệt 01 (một) bản.
2. Đối với Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, số lượng phải đủ để gửi tới các địa
chỉ: Bộ/cơ quan ngang bộ/cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt Dự án cải tạo, phục
hồi môi trường 03 (ba) bản kèm theo 01(một) đĩa CD ghi toàn bộ dữ liệu; Bộ Tài
nguyên và Môi trường 01 (một) bản; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có sử dụng đất 01
(một) bản; Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có sử dụng đất 01 (một) bản; trường
hợp Dự án cải tạo, phục hồi môi trường nằm trên diện tích đất từ 02 (hai) tỉnh, thành
phố trở lên phải gửi thêm số lượng bản Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bằng số
lượng các tỉnh tăng thêm; tổ chức, cá nhân trình phê duyệt 01 (một) bản.
3. Đối với Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, số lượng phải đủ
để gửi tới các địa chỉ: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 01 (một) bản kèm theo 01 (một)
đĩa CD ghi toàn bộ dữ liệu; Bộ Tài nguyên và Môi trường 01 (một) bản; Sở Tài
nguyên và Môi trường 01 (một) bản kèm theo 01 (một) đĩa CD ghi toàn bộ dữ
liệu; Uỷ ban nhân dân huyện nơi thực hiện Dự án 01 (một) bản; trường hợp Dự
án cải tạo, phục hồi môi trường nằm trên diện tích đất từ 02 (hai) huyện trở lên,
7
gửi thêm số lượng bản Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bằng số lượng huyện
tăng thêm; tổ chức, cá nhân trình phê duyệt 01 (một) bản.
4. Đối với Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường, số lượng phải
đủ để gửi tới các địa chỉ: Ủy ban nhân dân cấp huyện 01 (một) bản kèm theo 01
(một) đĩa CD ghi toàn bộ dữ liệu; Phòng Tài nguyên và môi trường 01 (một) bản;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 01 (bản); tổ chức, cá nhân trình phê duyệt 01 (một) bản.
Điều 10. Phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt bởi quyết định của thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền và được quy định cụ thể như sau:
1. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được thẩm định cùng với Báo cáo
đánh giá tác động môi trường thì nội dung phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động
môi trường và Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được thể hiện trong cùng một
quyết định. Quyết định phê duyệt được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, Dự án cải tạo,
phục hồi môi trường được phê duyệt bởi quyết định riêng. Quyết định phê duyệt
được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Gửi hồ sơ Dự án cải tạo, phục hồi môi trường đã phê duyệt
1. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải gửi Dự án cải tạo, phục hồi môi
trường đã được phê duyệt kèm theo quyết định phê duyệt cho tổ chức, cá nhân
và các cơ quan liên quan theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.
2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải xác nhận vào mặt sau trang phụ
bìa của từng bản Dự án cải tạo, phục hồi môi trường theo mẫu quy định tại Phụ
lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 2
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN CẢI TẠO,
PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG BỔ SUNG
Điều 12. Lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân được gia hạn thời hạn khai thác khoáng sản
thì phải lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung.
2. Cơ quan phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường là cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung của Dự án
đó.
8
3. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung phải có nội dung theo cấu
trúc và đáp ứng những yêu cầu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo
Thông tư này.
i u 13. Th m đ nh, phê duy t D án c i t o, ph cĐ ề ẩ ị ệ ự ả ạ ụ
h i môi tr ng b sungồ ườ ổ
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) 07 (bảy) bản Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung;
c) Dự án cải tạo, phục hồi môi trường kèm theo quyết định phê duyệt trước đó.
2. Yêu cầu về hình thức, nội dung, trình tự, thời gian thẩm định, thẩm định
lại của Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung được thực hiện như đối với
trường hợp thẩm định Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trước đó và hình thức
thẩm định tương ứng quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Thông tư này.
3. Việc phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung được thể
hiện bằng quyết định phê duyệt. Quyết định phê duyệt được lập theo mẫu quy
định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung được phê duyệt
cùng với Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung thì nội dung phê duyệt
Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung và nội dung phê duyệt Dự án cải
tạo, phục hồi môi trường bổ sung được thể hiện trong một quyết định phê duyệt.
4. Chi phí cho hoạt động thẩm định Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ
sung theo quy định hiện hành.
Chương III
TRÌNH T , TH T C KÝ QU , QU N LÝ VÀ S D NG TI N KÝỰ Ủ Ụ Ỹ Ả Ử Ụ Ề
QUỸ
Điều 14. Trình tự, thủ tục ký quỹ
Trình tự, thủ tục ký quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 của
Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg.
Hồ sơ đề nghị ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường được quy định như sau:
1. Hồ sơ đề nghị ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường gồm:
a) Văn bản đề nghị ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo mẫu quy định
tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này;
9
b) 01 (một) bản sao Dự án cải tạo, phục hồi môi trường, Dự án cải tạo, phục
hồi môi trường bổ sung kèm theo quyết định phê duyệt.
2. Sau khi nhận ký quỹ, Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ
môi trường địa phương (sau đây gọi tắt là Quỹ bảo vệ môi trường) xác nhận đã
ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường cho tổ chức, cá nhân theo mẫu quy định tại
Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường, Quỹ bảo vệ môi trường có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường,
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường địa phương.
Điều 15. Quản lý, sử dụng tiền ký quỹ
1. Việc quản lý, sử dụng tiền ký quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 12
của Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Thông tư này
sau khi được cấp giấy phép khai thác khoáng sản mà thời hạn của giấy phép
khác với thời gian đã tính trong Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được phê
duyệt thì tổ chức, cá nhân phải tính toán lại khoản tiền ký quỹ hàng năm phù
hợp với thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản và gửi báo cáo về cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt để xem xét, điều chỉnh.
3. Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Quỹ bảo vệ môi trường, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện gửi báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm
theo Thông tư này. Chế độ báo cáo như sau:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo việc thực hiện ký quỹ và
thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân;
b) Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường; Quỹ Bảo vệ môi trường địa phương báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tình hình thu, hoàn trả, quản lý tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường theo quy định;
c) Uỷ ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công
tác ký quỹ, cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân.
Điều 16. Kiểm tra, xác nhận hoàn thành các nội dung cải tạo, phục hồi
môi trường
1. Hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành cải tạo, phục hồi môi
trường theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg.
10
Báo cáo hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường được lập theo mẫu quy định tại
Phụ lục 18 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thu
̉
trươ
̉
ng hoă
̣
c ngươ
̀
i đư
́
ng đâ
̀
u cơ quan kiê
̉
m tra, xa
́
c nhâ
̣
n ra quyê
́
t
đi
̣
nh tha
̀
nh lâ
̣
p đoa
̀
n kiê
̉
m tra công tác cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức,
cá nhân. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra được lập theo mẫu quy định tại Phụ
lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này. Kết quả kiểm tra được lập thành Biên
bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung giám định kỹ thuật gồm: giám định chất lượng các công trình
cải tạo, phục hồi môi trường và chất lượng môi trường đảm bảo các tiêu chuẩn
kỹ thuật (độ thẩm thấu, sụt, lún, trượt, xói lở và độ bền của các công trình cải
tạo, phục hồi môi trường, ), chất lượng môi trường theo quy định, đáp ứng yêu
cầu cải tạo và phục hồi môi trường đã cam kết trong Dự án cải tạo, phục hồi môi
trường/Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung đã được phê duyệt.
4. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận cấp giấy xác nhận đã hoàn
thành từng phần hoặc toàn bộ nội dung cải tạo, phục hồi môi trường đối với tổ
chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định; mẫu giấy xác nhận được lập theo quy
định tại Phụ lục 21 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Giám đốc Quỹ bảo vệ môi trường,
tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo công tác rà soát, kiểm tra, đôn đốc các tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn thực hiện ký quỹ và cải tạo,
phục hồi môi trường theo quy định.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo công tác
thẩm định, thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường/Dự án cải tạo, phục
hồi môi trường bổ sung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi
trường; hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã có Báo cáo đánh giá tác động
môi trường/Bản cam kết bảo vệ môi trường/Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường/Đề án bảo vệ môi trường được phê duyệt/xác nhận trước ngày Quyết
11
định số 71/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành (ngày 26 tháng 6 năm 2008) và đã
ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường thì không phải lập Dự án cải tạo, phục hồi
môi trường nhưng phải thực hiện các quy định về ký quỹ, cải tạo, phục hồi môi
trường tại Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg và Thông tư này.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2010.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi
trường để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó TTg CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- UBTƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng Phạm Khôi Nguyên (báo cáo);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu VT, Vụ PC, TCMT, QLCT&CTMT (300).
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Xuân Cường
12
Phụ lục 1
CẤU TRÚC VÀ YÊU CẦU NỘI DUNG DỰ ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI
MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận Dự án cải
tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai
thác khoáng sản)
PHẦN I: THUYẾT MINH DỰ ÁN
MỞ ĐẦU
Nêu tóm tắt những yếu tố hình thành, xuất xứ, sự cần thiết lập Dự án cải tạo, phục
hồi môi trường.
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Thông tin chung
- Tên tổ chức, cá nhân:
- Địa chỉ liên lạc:
- Điện thoại: . . . . . . Fax: . . . . .
- Giấy đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đầu tư).
- Hình thức đầu tư và quản lý dự án. Luận giải hình thức đầu tư, nguồn vốn và lựa
chọn hình thức quản lý dự án. Trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án phải nêu rõ thông tin,
địa chỉ, tính pháp lý của tổ chức tư vấn quản lý dự án.
2. Cơ sở để lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
Cơ sở pháp lý: Quyết định 71/2008/QĐ-TTg; Thông tư 34/2009/TT-BTNMT;
Giấy phép khai thác khoáng sản, quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi/dự án
đầu tư, kết quả thẩm định thiết kế cơ sở, các văn bản phê duyệt quy hoạch ngành, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất khu vực triển khai dự án, quyết định phê duyệt
Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi
trường (nếu có) và các văn bản khác có liên quan; các đơn giá, định mức kinh tế áp
dụng xây dựng Dự án cải tạo, phục hồi môi trường.
Tài liệu cơ sở: Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ được phê duyệt và
thiết kế cơ sở được thẩm định hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi; Báo cáo đánh giá tác
động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường được phê duyệt/xác nhận (nếu
có); tài liệu quan trắc môi trường.
Nêu rõ tên tổ chức tư vấn lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường, tên người chủ
trì và danh sách những người trực tiếp tham gia.
3. Vị trí địa lý
Mô tả rõ ràng vị trí địa lý, tọa độ, ranh giới… của địa điểm thực hiện dự án cải
tạo, phục hồi môi trường. Điều kiện tự nhiên, hệ thống đường giao thông; hệ thống sông
suối; đặc điểm địa hình…, điều kiện kinh tế - xã hội và các đối tượng xung quanh khu
vực khai thác khoáng sản.
4. Mục tiêu của Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
13
a) Mục tiêu chung: Đưa ra mục tiêu chung của Dự án cải tạo, phục hồi môi
trường nhằm cải tạo, phục hồi môi trường theo các hướng như sau:
- Cải tạo, phục hồi môi trường để đưa môi trường và hệ sinh thái về tình trạng
ban đầu.
- Cải tạo, phục hồi môi trường để đưa môi trường và hệ sinh thái tương tự như
môi trường và hệ sinh thái trước khi đi vào khai thác.
- Cải tạo, phục hồi môi trường khu vực đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường
và phục vụ các mục đích có lợi cho con người.
Ngoài các mục tiêu nêu trên còn có các mục tiêu khả thi khác. Đối với mục tiêu
đã lựa chọn cần trình bày rõ cơ sở thực tiễn để đạt được.
b) Mục tiêu cụ thể: Đưa ra mục tiêu cụ thể về nội dung, khối lượng công việc
đạt được theo từng năm, từng giai đoạn và toàn bộ Dự án (phụ thuộc vào khối lượng
công tác cải tạo, phục hồi môi trường của toàn bộ mỏ hoặc từng khu vực khai thác và
yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận hoàn
thành từng phần hoặc toàn bộ nội dung cải tạo, phục hồi môi trường).
CHƯƠNG II. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
1. Khái quát chung về khu vực khai thác khoáng sản
- Nêu đặc điểm hình, địa mạo của khu vực khai thác khoáng sản. Điều kiện địa
chất, địa chất công trình, đặc điểm thành phần thạch học, thành phần khoáng vật khoáng
sản, đặc điểm phân bố khoáng sản.
- Nêu khái quát về khu mỏ: tiến độ và khối lượng khai thác theo từng năm và
toàn bộ thời gian khai thác, trữ lượng và tuổi thọ mỏ, chế độ làm việc.
- Tình hình khai thác, hiện trạng khai thác hiện nay, trữ lượng khoáng sản còn lại,
thời gian khai thác còn lại,
2. Phương pháp khai thác
Nêu phương pháp khai thác, quy trình khai thác, công nghệ sử dụng trong khai
thác. Trình tự và hệ thống khai thác, các thông số của hệ thống khai thác; công tác vận
tải trong và ngoài mỏ. Tình hình cung cấp điện nước, thoát nước mỏ, thải đất đá; công
tác xây dựng các công trình phục vụ khai thác mỏ, tổng mặt bằng khai thác mỏ.
3. Hiện trạng môi trường
- Nêu hiện trạng cấu tạo địa chất, mực nước ngầm tại khu vực khai thác khoáng
sản và các nơi thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường. Đánh giá, dự báo khả năng sụt
lún, trượt lở, nứt gãy tầng địa chất, hạ thấp mực nước ngầm, nước mặt, sông, hồ; sự cố
môi trường…trong quá trình khai thác và cải tạo, phục hồi môi trường.
- Nêu hiện trạng môi trường thời điểm lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường.
Các biện pháp, các công trình bảo vệ môi trường đã thực hiện. Kết quả phân tích môi
trường thời điểm lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường.
4. Tác động đến môi trường
Khái quát ảnh hưởng của công tác khai thác khoáng sản đến môi trường như: các
tác động đến địa hình, đến môi trường nước mặt, nước dưới đất; các tác động đến thảm
thực vật và động vật; tác động đến môi trường không khí; các loại chất thải; các tác
động đến các hoạt động kinh tế trong vùng. Nêu rõ khả năng những thay đổi về địa
hình, đất đai, hệ sinh thái, sông suối có thể xảy ra khi kết thúc quá trình khai thác mỏ.
Đánh giá rủi ro và dự báo những tác động xấu đến môi trường, sự cố môi trường
có thể xảy ra.
14

Xem chi tiết: tt34btnmt


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét