Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

Thực trạng quản lý ngân quỹ tại công ty TBGDI

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
vào và thu tiền bán các sản phẩm đầu ra. Mặt khác, ngân quỹ lại là khoản chênh
lệch giữa thực thu ngân quỹ và thực chi ngân quỹ.
Vì vậy, Ngân Quỹ có tác động đến cả hai qúa trình chủ yếu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Từ những phân tích trên cho thấy, trong hoạt động của doanh nghiệp tồn tại
mối quan hệ biện chứng giữa ngân quỹ với việc mua các yếu tố đầu vào và tiêu thụ
các sản phẩm đầu ra . Trong khi đó , hai quá trình mua các yếu tố đầu vào và tiêu
thụ các sản phẩm đầu ra là hai rong ba hoạt động cơ bản của một doanh nghiệp
:mua cá yếu tố đầu vào , sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Vậy ngân
quỹ đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp .
Trong hoạt động thờng ngày, doanh nghiệp luôn có cá khoản thu , chi bằng
tiền dẫn tới ngân quỹ (tiền) trong doanh nghiệp luôn biến động . Để duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh , một trong những vấn đề mà doanh nghiệp phải chú ý là
khả năng thanh toán . Vì , tại bất kỳ thời điểm nào , nếu nhất thời doanh nghiệp
không đảm bảo đợc khả năng thanh toán thì hoạt động sản xuất kinh doanh thờng
ngày sẽ bị gián đoạn doanh nghiệp sẽ không thực hiện đợc các hợp đồng đã ký kết
, do đó doanh nghiệp rất có thể bị phá sản . Mặt khác , phơng tiện để thực hiện
thanh toán lại là ngân quỹ . Chính vì vậy Để đảm bảo khả năng thanh toán của
mình tại mọi thời điểm doanh nghiệp không thể không quan tâm đến ngân quỹ .
Tóm lại, ngân quỹ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của một
doanh nghiệp vì nó là nhân tố không thể thiếu trong hai quá trình : mua các yếu tố
đầu vào và bán các sản phẩm đầu ra trong mọi loại hình doanh nghiệp . Thứ hai,
nó là nhân tố quyết định trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp tại
mọi thời điểm . Ngoài ra ngân quỹ còn có vai trò khác không kém phần quan trọng
đó là dự phòng và giữ tiền với mục đích đầu cơ .
Dự phòng: để tránh những biến động không thuận lợi :điều đó cũng có
nghĩa là nếu khả năng dự báo thu chi băng tiền trong tơng lai của doanh nghiệp
kém thì nhu cầu tiền dự phòng là cao và ngợc lại , nếu doanh nghiệp nắm rõ đợc
dòng tiền vào ra trong thời gian tới thì nhu cầu tiền dự phòng sẽ thấp
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
Đầu cơ: nhằm chuẩn bị sẵn sàng để chớp lấy các cơ hội tốt trong kinh doanh ,
các cơ hội sinh lợi nhiều .
1.2-QUảN Lý NGÂN QUỹ TRONG DOANH NGHIệP :
1.2.1-Khái niệm cuả quản lý ngân quỹ :
Nh trên đã phân tích , quản lý ngân quỹ liên quan đến các dòng tiền vào ra
doanh nghiệp , quản lý mức cân đối tiền trong ngân quỹ . Vậy ta có thể rút ra một
khái niệm riêng cho thuật ngữ Quản lý ngân quỹ:
Quản lý ngân quỹ là sự tác động của các chủ thể quản lý trong doanh
nghiệp lên các khoản thực thu và thực chi bằng tiền nhằm thay đổi mức tồn quỹ
thục tế của doanh nghiệp sao cho ngân quỹ doanh nghiệp đạt mức tối u nhắm tối
đa hoá giá trị tài sản của chú sở hữu và đảm bảo khả năng chi trả của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ trong điều kiện biến động của môi trờng.
Từ những phân tích về ngân quỹ và vai trò của nó trong hoạt động của doanh
nghiệp cho thấy nhà quản lý tài chính trong doanh nghiệp cần phải quan tâm đến
quản lý ngân quỹ , Bên cạnh đó mục tiêu cơ bản của các nhà quản trị tài chính
daonh nghiệp không phải là tối đa hoá khối lợng tiền mặt mà là cố găng duy trì l-
ợng tiền mặt thấp nhất có thể đợc trong khi vẫn đảm bảo các hoạt động của doanh
nghiệp đợc hiệu quả .
1.2.2-Tầm quan trọng của quản lý Ngân Quỹ :
Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh doanh và chu kỳ tiền mặt , giữa chu kỳ trả
tiền và chu kỳ chờ thu tiền là lý do quan trọng khiến các doanh nghiệp phải quản
lý ngân quỹ .
*Sự chênh lệch giữa chu kỳ trả tiền và chu kỳ chờ thu tiền :
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù là tìm hình thức tài trợ, hay cách sử dụng
ngân quỹ nào , doanh nghiệp cần cân nhắc đến vấn đề nguồn đó có phù hợp với
chu kỳ kinh doanh và chu kỳ chờ thu tiền mặt của doanh nghiệp không .
Chu kỳ kinh doanh = chu kỳ dự trữ +chu kỳ chờ thu tiền
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
Chu kỳ kinh doanh, là khoảng thời gian kể từ khi tiếp nhận nguyên vật liệu
nhập kho cho đến khi thu đợc tiền bán hàng . Chu kỳ kinh doanh đợc hợp thành từ
hai bộ phận :
+ Bộ phận thứ nhất : khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhập kho
nguyên vật liệu cho đến khi giao hàng cho khách hàng khoảng thời gian này đợc
gọi là Chu Kỳ Dự Trữ .
+Bộ phận thứ hai : khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp giao hàng cho
khách hàng cho đến khi doanh nghiệp thu đợc tiền về khoảng thời gian này gọi là
Chu Kỳ Chờ Thu Tiền .
Nh chúng ta đã biết, thu chi ngân quỹ không xảy ra một cách đồng thời
doanh nghiệp có thể đã nhận nguyên vật liệu nhng phải một thời gian sau , doanh
nghiệp mới trả tiền. Khoảng thời gian này là chu kỳ trả tiền . Doanh nghiệp đã
giao hàng cho khách hàng nhng phải một thời gian sau mới thu đợc tiền bán
hàng . Khoảng thời gian này đợc gọi là Chu Kỳ Tiền Mặt . Nh vậy ta có công thức
sau:
Chu kỳ kinh doanh = chu kỳ trả tiền + chu kỳ tiền mặt
Chu kỳ tiền mặt = chu kỳ kinh doanh chu kỳ trả tiền
Từ những phân tích trên ta có sơ đồ sau :
Sơ đồ 2: Chu kỳ kinh doanh và chu kỳ tiền mặt
Giao hàng cho ngời mua
Bắt đầu dự trữ Thu tiền bán hàng
Chu kỳ dự trữ Chu kỳ chờ thu tiền
Chu kỳ trả tiền Chu kỳ tiền mặt
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
Trả tiền cho dự trữ
Chu kỳ kinh doanh
Qua phân tích sơ đồ ta thấy , tầm quan trọng của việc quản lý ngân quỹ , vì
nó sẽ đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong khoảng thời gian
doanh nghiệp đã trả tiền cho nhà cung cấp nhng cha thu đợc tiền của khách hàng.
* Dự phòng cho những tổn thất bất th ờng :
Doanh nghiệp giữ tiền vì động lực dự phòng , nhằm ngăn ngừa khả năng thu
chi tiền trong tơng lai biến động không thuận lợi sẽ dẫn đến tình trạng không đảm
bảo đợc khả năng thanh toán . Trong hoạt động hờng ngày doanh nghiệp có thể
gặp phải những rủi rovề thiên tai , khách hàng của doanh nghiệp bị mất khả năng
thanh toán chính vì vậy doanh nghiệp phải giữ một khoản tồn quỹ nhất định để
dự phòng cho những biến động bất thờng đó , vì những biến động bất thờng này có
thể trực tiếp làm giảm các khoản thực thu của doanh nghiệp hoặc buộc doanh
nghiệp phải chi những khoản chi bất thờng . Nh vậy chi phí cho việc dự phòng
những bién động bất thờng đó chính là khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể
kiếm đợc nếu sử dụng khoản tồn quỹ đó vào kinh doanh . Lợng tồn quỹ lớn hay
nhỏ phụ thuộc vào tổn thất mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu khi những rủi ro
trên xảy ra .
* Mối quan hệ mật thiết giữa vốn lu động ròng ,nhu cầu
vốn lu động ròng và ngân quỹ .
Vốn lu động ròng (Net Working Capital-NWC) là phần nguồn dài hạn đợc
sử dụng để tài trợ cho tài sản lu động . Nói cách khác vốn lu động ròng (NWC) là
khoản chênh lệch giữa tài sản lu động và nguồn ngắn hạn hoặc giữa nguồn dài hạn
và tài sản cố định
NWC=tài sản lu động nguồn ngắn hạn
NWC=nguồn dài hạn tài sản cố định
Nhu cầu vốn lu động ròng là lợng vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp cần đẻ tài
trợ cho một phần tài sản lu động (hàng tồn kho và các khoản phải thu )
Nhu cầu vốn lu động ròng =tồn kho và các khoản phải thu nợ ngắn hạn
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
Ngân quỹ =vốn lu động ròng nhu cầu vốn lu động ròng
Nh vậy quản lý ngân quỹ đóng một vai trò quan trọng trong các hoạt động
quản lý của doanh nghiệp . Vì , thứ nhất , doanh nghiệp cần đảm bảo cho khả năng
thanh toán của mình tại mọi thời điểm ,đặc biệt là khoảng thời gian giữa thời điểm
doanh nghiệp trả tiền cho nhà cung cấp và thời điểm doanh nghiệp thu đợc tiền
của khách hàng .Thứ hai ,ngân quỹ với hoạt động các yếu tố sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá có mối quan hệ biện chứng . Thứ ba , giữa ngân quỹ , vốn lu động ròng
và nhu cầu vốn lu động ròng có mối quan hệ mật thiết , nếu thay đổi một trong ba
yếu tố còn lại cũng sẽ thay đổi theo và tác động đến toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp .
1.2.3-Nội dung quản lý ngân quỹ :
Quản lý ngân quỹ trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định đ-
ợc luồng tiền ra vào , các khoản phải thu , phải trả phát sinh trong kỳ , đồng thời
lập kế hoạch tài chính ngắn hạn , dự báo các luồng thu , chi bằng tiền phát sinh
trong các tháng , nhu cầu và khả năng tiền mặt , để chủ động trong đầu t hoặc huy
động vốn tài trợ .Quản lý ngân quỹ không phải là việc điều hoà ngân quỹ theo
cảm tính hay tuỳ cơ ứng biến mà để thực hiện thành công đòi hỏi doanh nghiệp
phải tiến hành các bớc trong nội dung quản lý ngân quỹ theo một trình tự có tính
khoa học .
Nội dung của việc quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp đợc thực hiện thông
qua việc nghiên cứu theo trình tự những vấn đề sau :
+Doanh nghiệp có những khoản thực thu nào?
+Doanh nghiệp có những khoản thực chi nào?
+Lập dự toán nhu cầu tiền nh thế nào ?
+Xác định mức tồn quỹ tối u nh thế nào ?
+Làm thế nào để lập đợc kế hoạch quản lý ngân quỹ ?
1.2.3.1-Thu ngân quỹ doanh nghiệp :
* Thực thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh : (trong đó có cả
thuế gián thu)
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
+ Thu tiền bán hàng trong kỳ: (giảm hàng tồn kho và hàng mới sản xuất)
Do thực thu tiền hàng kỳ này là khoản tiền khách hàng hực thanh toán cho
doanh nghiệp nên thực thu tiền hàng của doanh nghiệp sẽ bao gồm : giá thành sản
phẩm và thuế gián thu (thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế giá trị gia tăng , thuế xuất nhập
khẩu
+ Thu tiền nợ tiền hàng kỳ trớc của khách hàng (giảm các khoản phải thu)
Xuất phát từ việc áp dụng chính sách tín dụng thơng mại của doanh nghiệp
nên những khoản tín dụng mà doanh nghiệp cấp cho khách hàng kỳ trớc kỳ này sẽ
đợc khách hàng thanh toán . N hững khoản đó mặc dù phát sinh từ những hoạt
động mua bán của kỳ trớc nhng do kỳ này mới đợc khách hàng thanh toán nên nó
đợc coi là một khoản thực thu ngân quỹ của kỳ này .
+ Thu tiền từ những hoạt động sản xuất kinh doanh khác :
Trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp , trong mục các khoản phải
thu, ngoài các khoản phải thu của khách hàng doanh nghiệp còn có các khoản
phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác. Những khoản tiền thu đợc từ các
khoản trên cũng đợc coi là thực thu ngân quỹ từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Thực thu từ hoạt động tài chính :
Tất cả những khoản : thu vốn gốc và laĩ đầu t vào các đơn vị khác; thu tiền
lãi hoặc tiền bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn
Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn; khoản cho vay của ngân hàng ;thu lãi
hoặc vốn gốc của các khoản doanh nghiệp cho vay bằng các quỹ nhàn rỗi ; thu lãi
hoặc gốc tiền gỉ trong kỳ ; thu tiền lãi từ chênh lẹch tỷ giá hoặc từ việc thực hiện
các nghiệp vụ gia tăng ngân quỹ nhàn rỗi và các khoản thu khác có liên quan đến
hoạt động tài chính của doanh nghiệp đều đợc coi là các khoản thực thu từ hoạt
động tài chính .
* Thực thu từ hoạt động bất th ờng :
Thực thu từ hoạt động bất thờng của doanh nghiệp là các khoản thu nhập
bất thờng mà doanh nghiệp thực thu đợc , bao gồm :
+ Các khoản nợ phải trả nhng không còn chủ nợ
+Tài sản thừa doanh nghiệp đợc hởng
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
+ Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và giảm giá hàng tồn kho
+Tiền thu do khách hàng , đối tác vi phạm hợp đồng
+Tiền thu nhợng bán , thanh lý tài sản cố định
+Các khoản nợ khó đòi nay đòi đợc
+Và cá khoản thu nhập bất thờng khác .
1.2.3.2-Chi ngân quỹ doanh nghiệp :
Những khoản thực chi ngân quỹ bao gồm : thực chi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh , thực chi cho hoạt động tài chính và thực chi cho hoạt động bất
thờng .
* Thực chi cho hoạt động tài chính :
+ Chi hoạt động đầu t, tiền lỗ do kinh doanh, mua bán, chuyển nhợng
các loại chứng khoán .
+ Chi trả vốn gốc ngân hàng
+ Lỗ do chênh lệch tỷ giá
+ Chi phí tham gia góp vốn liên doanh và tiền về lỗ góp vốn liên doanh
+Chi phí khác của hoạt động tài chính
* Thực chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh :
+ Chi tiền mua hàng trong kỳ : tức là khoản thực chi mua hàng hay
trả trớc tiền hàng trong kỳ .
+ Chi mua hàng kỳ trớc : nếu trong kỳ trớc doanh nghiệp đợc nhà
cung cấp cấp cho một khoản tín dụng thơng mại thì kỳ này khi đến hạn doanh
nghiệp phải thanh toán cho nhà cung cấp khoản tiền đó . Khoản này đợc coi là
khoản chi tiền hàng kỳ trớc và là một khoản thực chi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh .
+ Chi đầu t cơ bản (chi đầu t tài sản cố định)
+ Trả lãi vay ngân hàng
+ Chi tiền thanh toán cho tiền lơng , các chi phí quản lý, chi phí bán
hàng và chi phí thuê ngoài
+ Chi thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc ( thuế, phí và lệ phí )

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
* Thực chi cho hoạt động bất thờng :
Hoạt động bất thờng là những hoạt động mà doanh nghiệp không dự kiến tr-
ớc đợc thực hiện trong kỳ kinh doanh , trong doanh nghiệp phát sinh những khoản
thực chi bất thờng sau :
+ Chi phí thanh lý nhợng bán tài sản cố định kể cả giá trị còn lại
+ Tiền doanh nghiệp phải nộp phạt do vi phạm cam kế hợp đồng
+ Tiền phải nộp phạt và bị truy thu thuế
+Các khoản mất tài sản doanh nghiệp chịu
Hiểu đợc nội dung các khoản thực thu và thực chi ngân quỹ chỉ là bớc đầu
của công tác quản lý ngân quỹ và nó giúp cho doanh nghiệp dự toán đợc các
khoản thực thu và thực chi ngân quỹ , từ đó , giúp các nhà quản lý tài chính trong
doanh nghiệp dự toán đợc mức tồn quỹ . Trớc khi xác định mức tồn quỹ tối u, các
nhà quản lý tài chính phải dự toán đợc nhu cầu tiền trong kỳ tới . Từ đó, kết hợp
với mức tồn quỹ tối u đã tính đợc họ sẽ lập kế hoạch quản lý ngân quỹ cho kỳ kinh
doanh tiếp theo .
1.2.3.3-Dự Toán Nhu Cầu Tiền :
Trớc hết , chung ta cần phải dự toán đợc tiền thu vào ngân quỹ. Tiền thu vào
ngân quỹ của doanh nghiệp bắt nguồn từ doanh thu bán hàng đợc dự toán theo các
tháng, quỹ của năm. Ta biết rằng doanh thu trở thành các khoản phải thu trớc khi
nó trở thành tiền. Mỗi khách hàng đợc doanh nghiệp áp dụng thời gian trả tiền
trung bình khác nhau. Phần lớn các doanh nghiệp đều cố gắng xác định thời gian
trung bình để các khách hàng của họ trả tiền cho các hoá đơn .
Dựa vào đó, ngời ta có thể dự đoán đợc bao nhiêu phần trăm doanh thu
trong quý sẽ chuyển thành tiền và bao nhiêu phần trăm sẽ đợc chuyển thành tiền
ở quý sau. Từ đó, chúng ta có công thức xác định các khoản phải thu của khách
hàng trong từng quý nh sau :
Các khoản phải = Các khoản phải + Doanh thu - Tiền bán hàng đã
thu cuối quý thu đầu quý trong quý thu đợc trong quý
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
Sau khi dự toán đợc tiền thu vào ngân quỹ, nhiệm vụ tiếp theo là cần dự
toán đợc những khoản chi ra từ ngân quỹ. Nội dung của các khoản thực chi ngân
quỹ đã đợc trình bày ở trên. Qua việc dự toán nhu cầu tiền nhà quản lý sẽ thấy đợc
ngân quỹ dự toán của doanh nghiệp sẽ thặng d hay thâm hụt so với mức tồn quỹ
tối u để ra quyết định doanh nghiệp có nên vay thêm hay không? nếu có vay thì sẽ
vay bao nhiêu đẻ đáp ứng nhu cầu tiền trong từng quý .
Việc dự toán nhu cầu tiền trong doanh nghiệp ít nhiều còn có những yếu tố
không chắc chắn , vì nội dung vẫn mang tính dự toán . Do vậy, khó có thể dự toán
nhu cầu tiền một cách chính xác . Tuy nhiên nó cũng giúp cho các nhà tài chính
chủ động bố trí và xắp xếp các khoản thu chi trong từng thời kỳ hoạt động.
1.2.3.4-Xác Định Mức Tồn quỹ Tối Ưu:
Thờng xuyên nghiên cứu thị trờng, phát hiện ra nhu cầu thị trờng và tìm ra
khả năng, thế mạnh của doanh nghiệp mình từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh ,chiến lợc phát triển trong tơng lai cũng nh đề ra các mục tiêu , phơng
hớng phát triển. Có nhiều cách để xác định mức dự trữ tối u nhng có hai cách hay
đợc dùng nhất trong thực tế là xác định mức ngân quỹ tối u khi doanh nghiệp dự
đoán đợc tơng đối chính xác các khoản thực thu và thực chi của mình và xác định
mức ngân quỹ tối u khi doanh nghiệp không dự đoán đợc chính xác .
* Xác định mức tồn quỹ tối u trong trờng hợp doanh nghiệp
dự toán tơng đối chính xác các khoản thực thu và thực chi ngân
quỹ
+ Mô hình Baumol:
Việc giữ tiền mặt trong quỹ là rất cần thiết để chi trả cho các hoá đơn một
cách đều đặn. Tuy nhiên dự trữ của doanh nghiệp cũng phát sinh ra những chi phí
nhất định. Có thể chia chi phí để dự trữ ra thành hai loại: chi phí cơ hội và chi phí
đặt hàng .
Chi phí cơ hội bao gồm : chi phí của vốn đầu t bỏ vào dự trữ và các chi phí
khác. Khi đó, chi phí cơ hội cận biên là chi phí cơ hội mà doanh nghiệp bỏ ra để
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
dự trữ thêm một đơn vị sản phẩm . Khi tăng thêm một đơn vị sản phẩm thì mức dự
trữ bình quân tăng lên là 0,5 đơn vị sản phẩm . Nh vậy , chi phí cơ hội cận biên là :
Chi phí cơ hội của một đơn vị sản phẩm
Chi phí cơ hội cận biên =
2
Chi phí đặt hàng: là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bó ra để thực hiện
đợc một lần đặt hàng.Ta thấy, nếu quy mô mỗi lần đặt hàng tăng lên sẽ làm tổng
chi phí đặt hàng của doanh nghiệp giảm xuống . Mức giảm đi của tổng chi phí đặt
hàng phụ thuộc vào quy mô đặt hàng bình quân
(Số lợng hàng bán ra trong năm)*(Chi phí cho một lần đặt hàng)
Tổng chi phí =
đặt hàng Quy mô một lần đặt hàng
Mức giảm (Số lợng hàng bán ra trong năm)*(Chi phí cho một lần đặt hàng)
cận biên của =
chi phí đặt hàng (Quy mô một lần đặt hàng)
2
Nh vậy , nếu doanh nghiệp tăng quy mô cho mỗi lần đặt hàng sẽ xuất hiện
hai tác động :
- Tác động thứ nhất: chi phí đặt hàng giảm đi do số lần đặt hàng giảm đi
- Tác động thứ hai: chi phí cơ hội tăng lên do mức dự trữ bình quân tăng lên .
Do đó , quy mô đặt hàng tối u sẽ là điểm mà tại đó hai tác động trên loại trừ
lẫn nhau một cách hoàn toàn . Có nghĩa là :
Mức giảm cận biên chi phí đặt hàng = chi phí cơ hội cận biên

(Mức tiêu thụ)*(Chi phí 1 lần đặt hàng) Chi phí cơ hội 1 đvsp
=
(Quy mô 1 lần đặt hàng tối u)
2
2
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét