Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
+ Quĩ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF).
+ Tổ chức Nông nghiệp và lơng thực (FAO)
+ Chơng trình lơng thực thế giới (WFP)
+ Quĩ dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA)
+ Tổ chức y tế thế giới (WHO)
+ Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (UNIDO)
+ Quĩ phát triển nông nghiệp quốc tế (IFDA).
- Các tổ chức tài chính quốc tế:
+ Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF)
+ Ngân hàng thế giới (WB)
+ Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)
- Liên minh Châu Âu (EU).
- Các tổ chức phi Chính phủ (NGO)
- Tổ chức xuất khẩu dầu mỡ (OPEC)
- Quĩ Cô - Oét.
* Các nớc viện trợ song phơng:
- Các nớc thành viên Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC) của tổ chức Hợp tác
và phát triển kinh tế (OECD).
- Các nớc đang phát triển.
4. Quy trình thực hiện dự án ODA.
Mỗi quốc gia có những quy định riêng đối với các cách quản lý và điều
hành nguồn vốn này. Dới đây là một số nội dung về quy định của pháp luật Việt
Nam liên quan đến các vấn đề xung quanh các hoạt động thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA.
1. Quy hoạch ODA.
Bộ kế hoạch - Đầu t căn cứ vào chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội; quy
hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm chủ trì việc điều phối với các Bộ, các cơ
quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan để nghiên cứu chủ tr-
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
ơng và phơng hớng vận động ODA, soạn thảo quy hoạch ODA và lập các danh
mục chơng trình, dự án u tiên sử dụng ODa trình Chính phủ phê duyệt.
2. Vận động ODA.
Sau khi quy hoạch ODA và các danh mục các chơng trình dự án u tiên sử
dụng ODA đợc Chính phủ phê duyệt; Bộ Kế hoạch - Đầu t phối hợp với các cơ
quan liên quan chuẩn bị và tổ chức các hoạt động vận động ODA thông qua:
- Hội nghị nhóm t vấn hàng năm.
- Các hội nghị điều phối viện trợ ngành.
- Các cuộc trao đổi ý kiến về hợp tác phát triển với các nhà tài trợ.
Trớc khi tiến hành vận động ODA, các cơ quan, địa phơng liên quan cần
phải trao đổi ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu t về chính sách, khả năng và thế
mạnh của các nhà tài trợ liên quan.
3. Chuẩn bị nội dung các chơng trình, dự án ODA.
Sau khi đạt đợc sự cam kết hỗ trợ của các nhà tài trợ đối với các chơng
trình, dự án cụ thể, Bộ Kế hoạch - Đầu t sẽ phối hợp cùng các đối tác tiến hành
chuẩn bị nội dung các chơng trình, dự án ODA bao gồm lập đề án, lập báo cáo
tiền khả thi, báo cáo khả thi
4. Thẩm định, phê duyệt chơng trình, dự án ODA.
Việc thẩm định và phê duyệt các dự án sử dụng nguồn ODA nh sau:
- Các dự án đầu t xây dựng cơ bản phải thực hiện theo quy định của Điều
lệ quản lý xây dựng cơ bản hiện hành (Nghị định 52/CP, 12/CP và các văn bản
hớng dẫn thuộc lĩnh vực này).
- Đối với các dự án hỗ trợ ngân sách, đào tạo, tăng cờng thể chế Bộ Kế
hoạch - Đầu t chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tiến
hành thẩm định, trình Thủ tớng Chính phủ quyết định. Trong quá trình thẩm
định có đề cập tới ý kiến tham gia của các bên cung cấp ODA.
- Các dự án của các tổ chức phi Chính phủ thực hiện theo Quyết định số
80/CT ngày 28/3/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là thủ tớng Chính
phủ).
5. Đàm phán ký kết.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Sau khi nội dung đàm phán với bên nớc ngoài đợc Thủ tớng Chính phủ phê
duyệt, Bộ Kế hoạch - Đầu t chủ trì với sự tham gia của Văn phòng Chính phủ,
Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng nhà nớc Việt Nam và các cơ quan liên
quan tiến hành đàm phán với bên nớc ngoài.
Trong trờng hợp Thủ tớng Chính phủ chỉ định một cơ quan khác chủ trì
đàm phán với các bên nớc ngoài thì cơ quan này phải thống nhất ý kiến với Bộ
Kế hoạch - Đầu t về nội dung đàm phán và với Bộ Tài chính về hạn mức và điều
kiện vay trả (nếu là ODA hoàn lại).
Kết thúc đàm phán, nếu đạt đợc các thoả thuận với bên nớc ngoài thì cơ
quan chủ trì đàm phán phải báo cáo Thủ tớng Chính phủ về nội dung làm việc,
kết quả đàm phán và những ý kiến đề xuất có liên quan.
Nếu văn bản ODA ký với bên nớc ngoài là Nghị định th, Hiệp định hoặc
văn kiện khác về ODA cấp Chính phủ thì cơ quan đợc Thủ tớng Chính phủ chỉ
định đàm phán phải báo cáo Thủ tớng Chính phủ nội dung văn bản dự định ký
kết và các đề xuất ngời thay mặt Chính phủ ký các văn bản đó. Văn bản trình
Thủ tớng Chính phủ phải kèm theo ý kiến chính thức bằng văn bản của Bộ Kế
hoạch và Đầu t (trờng hợp cơ quan khác trình Thủ tớng Chính phủ), Bộ ngoại
giao, Bộ T pháp, Bộ Tài chính.
Trong trờng hợp Nghị định th và Hiệp định hoặc các văn bản khác về ODA
yêu cầu phải ký kết với danh nghĩa Nhà nớc Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Bộ Kế hoạch - Đầu t (hoặc cơ quan khác với Chính phủ chỉ định đàm
phán) phải báo cáo với văn phòng Chủ tịch nớc ngay từ khi bắt đầu đàm phán
với bên nớc ngoài về nội dung các văn kiện dự định ký kết, đồng thời thực hiện
các thủ tục Quy định tại điều 6 khoản 3, điều 7 và điều 8 của Nghị định
182/HĐBT ngày 28/5/1992 của Chính phủ.
6. Quản lý thực hiện.
Bộ Kế hoạch - Đầu t phối hợp cùng với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà n-
ớc Việt Nam lập kế hoạch bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch Ngân sách nhà nớc
và thực hiện cấp phát theo đúng cam kết tại các Điều ớc Quốc tế về ODA đã ký
và các quyết định phê duyệt chơng trình, dự án đầu t sử dụng vốn ODA. Đồng
thời có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện, xử lý những vấn đề
liên quan thuộc thẩm quyền trong quá trình thực hiện và kiến nghị Thủ tớng
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Chính phủ xem xét và quyết định các biện pháp xử lý, báo cáo tổng hợp tình
hình thực hiện các chơng trình, dự án sử dụng vốn ODA.
Bộ Tài chính đợc xác định là đại diện chính thức cho "ngời vay" hoặc là
Nhà nớc hoặc Chính phủ nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các
điều ớc quốc tế cụ thể về ODA cho vay, có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng cơ chế quản lý tài chính (cấp phát, cho vay lại, thu hồi
vốn ) đối với các chơng trình, dự án ODA.
Trong quá trình thực hiện, Ngân hàng nhà nớc có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Tài chính chỉ định các Ngân hàng Thơng mại để uỷ quyền thực hiện việc
cho vay lại từ vốn ODA nh đã nêu tại điểm điều khoản 3 điều 14 của Quy chế
về quản lý và sử dụng ODA ban hành kèm theo Nghị định 87/CP ngày 5/8/1997
của Chính phủ, thu hồi vốn trả nợ ngân sách, đồng thời tổng hợp theo định kỳ
thông báo cho Bộ Tài chính và cơ quan liên quan tình hình thực tế về rút vốn,
thanh toán thông qua hệ thống tài khoản đợc mở tại ngân hàng của các chơng
trình, dự án sử dụng vốn ODA.
Trong quá trình thực hiện chơng trình, dự án ODA tùy theo quy định và
thoả thuận với bên nớc ngoài, các chủ trơng, dự án chịu trách nhiệm tổ chức các
cuộc kiểm định kỳ hoặc đột xuất. Đại diện của Bộ Kế hoạch - Đầu t, Bộ Tài
chính, Bộ ngoại giao, Ngân hàng nhà nớc Việt Nam, văn phòng Chính phủ là
đại diện của Chính phủ tại các cuộc kiểm điểm này.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ơng và
các chủ chơng trình, dự án lập báo cáo 6 tháng và hàng năm về tình hình thực
hiện các chơng trình và dự án ODA gửi về Bộ Kế hoạch - Đầu t, Bộ Tài chính,
Ngân hàng nhà nớc Việt Nam, Bộ ngoại giao, và Văn phòng Chính phủ.
7. Đánh giá.
Sau khi kết thúc, giám đốc chơng trình, dự án ODA phải làm báo cáo về
tình hình thực hiện và có phân tích, đánh giá hiệu quả dự án với sự xác nhận của
cơ quan chủ quản và gửi về Bộ Kế hoạch - Đầu t, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà
nớc Việt Nam, Bộ Ngoại giao, và Văn phòng Chính phủ.
II. Đặc điểm và vai trò của ODA.
1. Đặc điểm của ODA.
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Trong giai đoạn hiện nay đã xuất hiện một số đặc điểm quan trọng sau:
Thứ nhất, tỉ trọng ODA song phơng có xu thế tăng lên, ODA đa phơng có
xu thế giảm đi. Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới và xu thế hội
nhập đã tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế, chính trị giữa các quốc gia
ngày càng đợc đẩy mạnh và tăng cờng. Hoạt động của một số tổ chức đa phơng
tỏ ra kém hiệu quả làm cho một số nhà tài trợ ngần ngại đóng góp cho các tổ
chức này. Điều đó là nguyên nhân chính tạo nên sự chuyển dịch, tỉ trọng ODA
song phơng có xu thế tăng lên, ODA đa phơng có xu hớng giảm đi. Điều đó đã
đợc chứng minh trên thực tế là trong các năm 1980 - 1994 trong tổng số ODA
của thế giới, tỉ trọng ODA song phơng từ 67% tăng lên 69% trong khi đó tỉ
trọng ODA đa phơng giảm từ 33% xuống 31%.
(Nguồn: Bộ Kế hoạch - Đầu t).
Thứ hai, sự cạnh tranh ngày càng tăng trong quá trình thu hút ODA.
Trên thế giới, một số nớc mới giành đợc độc lập hoặc mới tách ra từ các
nhà nớc liên bang tăng lên đáng kể và có nhu cầu lớn về ODA. Một số nớc công
hoà thuộc Nam T cũ và một số nớc Châu Phi bị tàn phá nặng nề trong chiến
tranh sắc tộc đang cần đến sự hỗ trợ quốc tế. ở Châu á, Trung Quốc, các nớc
Đông Dơng, Myanmar cũng đang cần đến nguồn ODA lớn để xây dựng kinh
tế, phát triển xã hội. Số nớc có nhu cầu tiếp nhận ODA là rất lớn vì vậy sự cạnh
tranh giữa các nớc ngày càng trở nên gay gắt. Các vấn đề mà các nớc cung cấp
ODA quan tâm đến tạo nên sự cạnh tranh giữa các nớc tiếp nhận là năng lực
kinh tế của quốc gia tiếp nhận, các triển vọng phát triển, ngoài ra còn chịu
nhiều tác động của các yếu tố khác nh: Nhãn quan chính trị, quan điểm cộng
đồng rộng rãi, dựa trên sự quan tâm nhân đạo và hiểu biết về sự cần thiết đóng
góp vào ổn định kinh tế - xã hội quốc tế. Cùng mối quan hệ truyền thống với
các nớc thế giới thứ ba của các nớc phát triển, hay tầm quan trọng của các nớc
đang phát triển với t cách là bạn hàng (thị trờng, nơi cung cấp nguyên liệu, lao
động). Mặt khác, chính sách đối ngoại, an ninh và lợi ích chiến lợc, trách nhiệm
toàn cầu hay cá biệt cũng là nhân tố tạo nên xu hớng phân bổ ODA trên thế
giới theo vùng. Ngoài ra còn có thêm lý do đó là sự chuẩn bị đáp ứng nhu cầu
riêng biệt về thủ tục, quy chế, chiến lợc, viện trợ khác nhau của các nhà tài
trợ trên thế giới cũng tạo nên sự chênh lệch trong quá trình thu hút và sử dụng
ODA giữa các quốc gia hấp thụ nguồn vốn này. Chính sự cạnh tranh gay gắt đã
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
tạo nên sự tăng giảm trong tiếp nhận viện trợ của các nớc đang phát triển. Kể từ
năm 1970, ODA chủ yếu hớng vào Tiểu vùng Sahara và Trung Đông kể cả Ai
Cập. Bên cạnh đó, Trung Mỹ là vùng nhận đợc tỷ trọng viện trợ tăng lên chút ít,
tỷ trọng này đã thực sự bị cắt giảm mạnh đối với các vùng Nam á (đặc biệt là
ấn Độ) và Địa Trung Hải trong vòng 10 năm, từ tài khoá 1983/1984 đến
1993/1994, tỷ trọng thu hút ODA thế giới của tiểu vùng Sahara đã tăng từ
29,6% lên 36,7%, của Nam và Trung á khác và Châu Đại Dơng từ 20,3% lên
22,9%; Châu Mỹ La Tinh và vùng Caribê từ 12% lên 14% (nguồn: Bộ Kế hoạch
- Đầu t).
Thứ ba, sự phân phối ODA theo khu vực nghèo của thế giới không đồng
đều.
Nguyên nhân tạo nên sự khác biệt nh vậy có thể có rất nhiều lý giải khác
nhau, có thể là do những mong muốn của các quốc gia đi viện trợ nh mở rộng
quan hệ hợp tác về chính trị hay kinh tế, mục đích xã hội, điều đó phụ thuộc rất
nhiều vào ý muốn chủ quan của nhà tài trợ. Lúc đầu họ chỉ quan tâm đến việc
thiết lập các mối quan hệ với các nớc láng giềng của mình, nhng sau họ lại nhận
thấy rằng cần thiết lập các quan hệ với các nớc khác trên thế giới để tìm kiếm
thị trờng trao đổi buôn bán hay đầu t mà việc đầu tiên thiết lập quan hệ ngoại
giao bằng cách viện trợ ODA. Mặt khác chính những yếu tố trong nội bộ của
quốc gia cũng tạo nên những khác biệt lớn trong quá trình nhận viện trợ nh các
mối quan hệ với các nớc phát triển, hay những thành tích trong phát triển đất n-
ớc hay cũng có thể là do nhu cầu hết sức cần thiết nh chiến tranh, thiên tai
Thứ t, triển vọng gia tăng nguồn vốn ODA ít lạc quan.
Mặc dù Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã khuyến nghị dành 1% GNP của
các nớc phát triển để cung cấp ODA cho các nớc nghèo. Nhng nớc có khối lợng
ODA lớn nh Nhật Bản, Mỹ thì tỷ lệ này mới chỉ đạt ở mức trên dới 0,3%
trong nhiều năm qua. Tuy có một số nớc nh Thụy Điển, Na uy, Phần Lan, Đan
Mạch đã có tỷ lệ ODA chiếm hơn 1% GNP, song khối lợng ODA tuyệt đối
của các nớc này không lớn. Thêm vào đó tình hình kinh tế phục hồi chậm chạp
ở các nớc đang phát triển cũng là một trở ngại gia tăng ODA. Ngoài ra, hàng
năm các nớc cung cấp ODA dựa vào kết quả hoạt động của nền kinh tế của
mình để xem xét khối lợng ODA có thể cung cấp đợc. Nhng hiện nay các nớc
phát triển đang có những dấu hiệu đáng lo ngại trong nền kinh tế của mình nh
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
khủng hoảng kinh tế hay hàng loạt các vấn đề xã hội trong nớc, chịu sức ép của
d luận đòi giảm viện trợ để tập trung giải quyết các vấn đề trong nớc.
Tuy nhiên, ở các nớc phát triển, kinh tế tăng bình quân 6%/năm trong các
năm 1991 - 1994 (4%/năm trong thập kỷ 80). Đời sống nhân dân đang đợc cải
thiện rõ rệt. Do sự phục hồi kinh tế ở các nớc phát triển, nguồn vốn chuyển dịch
vào các nớc đang phát triển có thể sẽ giảm sút trong các năm tới, ODA là một
khoản vốn mà các nớc phát triển hỗ trợ cho các nớc đang phát triển nó đợc thực
hiện từ rất lâu, qua các giai đoạn nhất định, có những xu thế vận động riêng,
nhìn chung lại, xu hớng vận động hiện nay hàm chứa cả các yếu tố thuận lợi lẫn
khó khăn cho một số nớc đang phát triển nh nớc ta đang tìm kiếm nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức, tuy nhiên các yếu tố thuận lợi là cơ bản. Xét trên phạm vi
quốc tế, ODA có thể huy động đợc lại tuỳ thuộc voà chính sách đối ngoại khôn
khéo và khả năng hấp thụ vốn nớc ngoài của chính nền kinh tế nớc đó. Qua đó
ta có thể thấy rõ đợc những đặc điểm riêng biệt của ODA so với các nguồn vốn
khác.
2. Vai trò của ODA.
ODA thể hiện mối quan hệ đối ngoại giữa hai bên cung cấp và bên tiếp
nhận. Tuy vậy, đối với mỗi bên nó sẽ mang một ý nghĩa khác nhau.
a. Đối với nớc xuất khẩu vốn.
Viện trợ song phơng tạo điều kiện cho các công ty của bên cung cấp hoạt
động thuận lợi hơn tại các nớc nhận viện trợ một cách gián tiếp. Cùng với sự gia
tăng của vốn ODA, các dự án đầu t của những nớc viện trợ cũng tăng theo với
những điều kiện thuận lợi, đồng thời kéo theo sự gia tăng về buôn bán giữa hai
quốc gia. Ngoài ra, nớc viện trợ còn đạt đợc những mục đích về chính trị, ảnh h-
ởng của họ về mặt kinh tế - văn hoá đối với nớc nhận cũng sẽ tăng lên.
Nguồn ODA đa phơng mặc dù cũng có u điểm giúp các nớc tiếp nhận khôi
phục và phát triển kinh tế, nhng nó cũng có mặt tiêu cực ở chỗ dễ tạo ra nạn
tham nhũng trong các quan chức Chính phủ hoặc phân phối giàu nghèo trong
các tầng lớp dân chúng nếu không có những chính sách kiểm soát và quản lý
chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn này trong nớc.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Điều nguy hiểm nhất có thể xảy ra của viện trợ ODA là các nớc cung cấp
không nhằm cải tạo nền kinh tế - xã hội của nớc đang phát triển mà nhằm vào
các mục đích quân sự.
b. Đối với các nớc tiếp nhận:
Tầm quan trọng của ODA đối với các nớc đang và kém phát triển là điều
không thể phủ nhận. Điều này đợc thể hiện rõ qua những thành công mà các n-
ớc tiếp nhận ODA đã đạt đợc.
Đầu tiên, trong khi các nớc đang phát triển đa phần là trong tình trạng
thiếu vốn trầm trọng nên thông qua ODA song phơng có thêm vốn để phục vụ
cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội. ODA mang lại nguồn lực cho đất nớc.
Thứ nữa, theo các nhà kinh tế, việc sử dụng viện trợ ở các nớc đang phát
triển nhằm loại bỏ sự thiếu vốn và ngoại tệ, tăng đầu t vốn đến điểm mà ở đó sự
tăng trởng kinh tế tạo điều kiện cho các nớc này đạt đợc đến quá trình tự duy trì
và phát triển.
Tạo điều kiện để các nớc tiếp nhận có thể vay thêm vốn của các tổ chức
quốc tế, thực hiện việc thanh toán nợ tới hạn qua sự giúp đỡ của ODA.
ODA còn có thể giúp các nớc đang lâm vào tình trạng phá giá đồng nội tệ
có thể phục hồi đồng tiền của nớc mình thông qua những khoản hỗ trợ lớn của
các tổ chức tài chính quốc tế mang lại.
ODA giúp các nớc nhận hỗ trợ tạo ra những tiền đề đầu tiên, đặt nền móng
cho sự phát triển về lâu dài thông qua lĩnh vực đầu t chính của nó là nâng cấp cơ
sở hạ tầng về kinh tế.
ODA tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của các địa phơng và
vùng lãnh thổ, đặc biệt là ở các thành phố lớn: nguồn vốn này trực tiếp giúp cải
thiện điều kiện về vệ sinh y tế, cung cấp nớc sạch, bảo vệ môi trờng. Đồng thời
nguồn ODA cũng góp phần tích cực trong việc phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn, phát triển nông nghiệp, xoá đói giảm nghèo
ODA giúp các doanh nghiệp nhỏ trong nớc có thêm vốn, tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả đầu t cho sản xuất kinh doanh, dần dần mở rộng qui mô
doanh nghiệp.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Ngoài ra ODA còn giúp các nớc nhận viện trợ có cơ hội để nhập khẩu máy
móc thiết bị cần thiết cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, từ
các nớc phát triển. Thông qua nớc cung cấp ODA nớc nhận viện trợ có thêm
nhiều cơ hội mới để tham gia vào các tổ chức tài chính thế giới, đạt đợc sự giúp
đỡ lớn hơn về vốn từ các tổ chức này.
Bên cạnh những mặt tích cực, ODA cũng có không ít những mặt hạn chế.
Hạn chế rõ nhất của viện trợ phát triển chính thức ODA là các nớc nếu muốn
nhận đợc nguồn vốn này phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ. Mức độ
đáp ứng càng cao thì viện trợ tăng lên càng nhiều.
Ngay ở trong một nớc, tình trạng tập trung ODA vào các thành phố trọng
điểm cũng tạo nên sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế - xã hội của quốc gia đó,
làm cho hố ngăn cách giàu nghèo thành thị và nông thôn càng trở nên cách biệt.
Cho đến nay, mặc dù bối cảnh quốc tế đã có nhiều biến đổi, song mục tiêu
và lợi ích của các nớc cấp vốn theo đuổi hầu nh không thay đổi so với trớc đây:
tập trung cho an ninh của hệ thống TBCN, tuyên truyền dân chủ kiểu phơng tây,
trói buộc sự phát triển kinh tế của các quốc gia phụ thuộc thế giới thứ ba vào
trong một trật tự tự do mà các trung tâm tự bản đã sắp đặt khuyến khích tự do
hoá kinh tế để mở đờng cho t bản nớc ngoài tràn vào
III. Tình hình cung cấp và tiếp nhận ODA trên thế giới:
1. Tình hình chung:
Nguồn ODA song phơng đợc phân bố rộng khắp trên thế giới do các nhà
tài trợ một mặt phải thực hiện nghĩa vụ quốc tế nh qui định bắt buộc của Liên
Hiệp Quốc, mặt khác bản thân các nhà tài trợ cũng muốn nâng cao vị thế của
mình, vơn rộng tầm ảnh hởng ra các khu vực khác. Hơn nữa, trật tự an ninh mà
các nhà tài trợ chủ trơng thiết lập tại nớc nhận viện trợ dựa trên mong muốn một
nền kinh tế phụ thuộc vào nền kinh tế của họ.
ở Châu á: Nhật là nớc đầu t lớn nhất. Trung Quốc và Đông Nam á là khu
vực thu hút nhiều ODA nhất.
Châu Phi: Là khu vực tập trung hầu hết các nớc nghèo, kém phát triển nên
nguồn viện trợ chủ yếu là viện trợ không hoàn lại và thờng chiếm tỉ lệ cao.
2. Nhà tài trợ lớn nhất:
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
a. ODA song phơng:
Mục đích của các nớc cung cấp viện trợ đều là xác lập vị trí toàn diện và
áp đặt vai trò của mình ở khu vực muốn thôn tính. Do đó việc phân bổ ODA
diễn ra khác nhau giữa các khu vực.
Trong số các nớc cung cấp ODA song phơng, Hoa Kỳ và Nhật Bản là
những nớc dẫn đầu thế giới.
Cụ thể:
- ở Châu á : Nhật Bản với mục tiêu là phải thiết lập đợc mối quan hệ tốt
đẹp giữa các nớc trong khu vực, sao cho Nhật sẽ là nớc đóng vai trò chủ đạo về
kinh tế nên đứng đầu trong danh sách các nhà tài trợ ở Châu á là Nhật Bản.
- Châu Phi: Nớc cung cấp ODA chiếm tỉ lệ cao nhất là Pháp.
- Châu Mỹ La Tinh: Mỹ là nớc có tỉ lệ viện trợ lớn nhất.
- Châu Đại Dơng: Pháp đứng đầu với tỉ lệ viện trợ 46,9%.
- Trung Đông: Mỹ có tỉ lệ viện trợ ODA cao nhất.
b. ODA song phơng:
Các tổ chức tài chính quốc tế thờng là những nhà tài trợ lớn với lợng vốn
cung cấp lớn hơn nhiêù lần so với các quỹ của Liên hiệp quốc.
Một số tổ chức đa phơng cung cấp ODA
Nhiều nhất trong năm 1996.
(Nguồn: Bộ kế hoạch - Đầu t - tháng 7/1997).
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét