Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty cổ phần kiểm toán-Tư Vấn Thuế

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Chung - Kiểm toán 43A
liệu minh chứng cho việc hàng đã đợc xuất kho giao cho khách, chứng từ
vận chuyển đợc đính kèm với phiếu xuất kho hoặc hoá đơn bán hàng làm
minh chứng cho nghiệp vụ bán hàng.
Chức năng sản xuất
Kế hoạch và lịch trình sản xuất đợc xây dựng dựa vào các ớc toán về
nhu cầu đối với sản phẩm của Công ty cũng nh dựa vào tình hình thực tế
hàng tồn kho hiện có. Do vậy nó có thể bảo đảm rằng Công ty sẽ sản xuất
những hàng hoá đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tránh tình trạng ứ đọng
hàng hoá hoặc khó tiêu thụ đối với một số hàng hoá cụ thể.Việc sản xuất
theo kế hoạc và lịch trình có thể giúp Công ty bảo đảm về việc chuẩn bị đầy
đủ các yếu tố nh nguyên vật liệu và nhân công cho yêu cầu sản xuất trong
kỳ.
Trách nhiệm với hàng hoá trong giai đoạn sản xuất thuộc về những
ngời giám sát sản xuất. Nguyên vật liệu đợc chuyển tới phân xởng cho tới
khi các sản phẩm đợc hoàn thành và đợc chuyển vào kho sản phẩm thì
ngời giám sát sản xuất đợc phân công theo dõi phải có trách nhiệm kiểm
soát và nắm chắc tất cả tình hình trong quá trình sản xuất. Các chứng từ sổ
sách đợc sử dụng chủ yếu để ghi chép và theo dõi gồm các phiếu yêu cầu sử
dụng, phiếu xuất kho, bảng chấm công, các bảng kê, bảng phân bổ và hệ
thống sổ sách kế toán chi phí.
Lu kho thành phẩm
Đây là chức năng nhằm bảo quản và quản lý tài sản của Doanh nghiệp
khi vật t, hàng hoá, thành phẩm đợc nhập kho. Công việc này Doanh
nghiệp phải tổ chức canh phòng bảo vệ tránh mất mát, tránh bị lạm dụng tài
sản, đồng thời sử dụng các trang thiết bị bảo quản nhằm đảm bảo điều kiện
bảo quản vật chất. Khi nhập kho hay xuất kho các bên phải có đầy đủ các
giấy tờ hợp lệ thủ kho mới đợc nhập, xuất kho. Mặt khác thủ kho là ngời
chịu trách nhiệm về tài sản mình trông coi và phải ghi chép để theo dõi về số
lợng vật t, hàng hoá, thành phẩm nhập xuất tồn kho.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Chung - Kiểm toán 43A
Xuất thành phẩm đi tiêu thụ
Xuất thành phẩm chỉ đợc thực hiện khi đã nhận đợc sự phê chuẩn,
thờng là đơn đặt mua hàng của khách hàng. Khi xuất kho thành phẩm phải
lập phiếu xuất kho. Bộ phận vận chuyểnphải lập phiếu vận chuyển hàng có
đánh số thứ tự từ trớc và chỉ rõ hàng hoá đợc vận chuyển. Phiếu vận
chuyển hàng đợc lập thành ba liên, liên thứ nhất đợc lập tại phòng tiếp vận
để làm chứng từ minh chứng về việc vận chuyển, liên thứ hai đợc sẽ đợc
gửi tới phòng tiêu thụ hoặc bộ phận tính tiền kèm theo. Đơn đặt mua của
khách hàng để làm căn cứ ghi hoá đơn cho khách hàng và liên thứ ba sẽ đợc
đính kèm bên ngoài bao kiện của hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Hoạt
động kiểm soát này sẽ giúp cho khách hàng kiểm tra đợc phiếu vận chuyển
hàng gắn trên bao kiện hàng nhằm xác định xem có sự khác biệt gì giữa số
hàng đặt mua với số hàng thực nhận không. Trong trờng hợp hàng hoá đợc
vân chuyển thuê bởi một Công ty tiếp vận thì phiếu vận chuyển sẽ đợc lập
thêm một thứ liên thứ t, liên này sẽ đợc giao cho bên cung cấp dịch vụ vận
chuyển để làm căn cứ tính cớc phí.
2. Đặc điểm hạch toán hàng tồn kho ảnh hởng đến Kiểm toán.
Với những đặc trng nh trên, yêu cầu thực hiện tốt công tác quản lý và
hạch toán hàng tồn kho là điều kiện quan trọng không thể thiếu đợc, góp
phần vào công tác quản lý, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ, kịp thời, đồng bộ
cho sản xuất cũng nh tiêu thụ, nhằm ngăn chặn các hiện tợng mất mát, hao
hụt, lãng phí trong kinh doanh.
2.1. Về nguyên tắc kế toán.
Kế toán hàng tồn kho phải tuân theo những nguyên tắc quốc tế:
- Nguyên tắc hoạt động liên tục: Doanh nghiệp hoạt động có thời hạn hoặc ít
nhất không bị giải thể trong tơng lai gần thì phải lập BCTC phản ánh giá trị
tài sản theo giá gốc, không theo giá thị trờng.
- Nguyên tắc về tính chia cắt niên độ của các năm là gắn chi phí vào các năm
tài chính liên quan và chỉ có những chi phí đó mà thôi.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Chung - Kiểm toán 43A
- Nguyên tắc tính nhất quán: Trong quá trình kế toán hàng tồn kho mọi khái
niệm, nguyên tắc, phơng pháp kế toán phải đợc thực hiện nhất quán. Nếu
có thay đổi thì phải giải thích rõ ràng và nêu trong phụ lục BCTC cùng với
ảnh hởng của chúng lên kết quả.
- Nguyên tắc giá gốc: giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá gốc.
- Nguyên tắc thận trọng: để quyết toán ngời ta so sánh giữa giá gốc và giá
thị trờng. Nếu giá thực tế thấp hơn chi phí mua phải hạch toán một khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc không bù trừ: việc giảm giá hàng tồn kho không thể ghi chép
trực tiếp vào việc giảm giá mua. Nó phải đợc giữ nguyên sau đó hoàn nhập
để xác định lãi và việc mất giá là đối tợng của một khoản dự phòng.
- Nguyên tắc ghi chép kế toán: Các Doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện
kiểm kê thờng xuyên tuy nhiên các Công ty không thực hiện quy định này
mà chỉ thực hiện kiểm kê định kỳ. Trong hệ thống kiểm kê thờng xuyên
nhập, xuất hàng tồn kho đợc ghi nhận ngay trong khi chúng ta thực hiện,
còn kiểm kê định kỳ thì hàng tồn kho đầu kỳ đợc giữ nguyên cuối kỳ.
2.2. Về phơng pháp tính giá.
Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quốc tế và nguyên tắc hạch toán
hàng tồn kho của Việt Nam thì hàng tồn kho phải đợc đánh giá theo giá
thực tế (hay còn gọi là giá phí) đợc quy định cụ thể cho từng loại hàng.
Trị giá hàng nhập kho đợc quy định cụ thể cho từng loại vật t, hàng
hóa theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá. Hàng nhập kho có thể từ hai
nguồn là mua vào và Doanh nghiệp tự sản xuất.
Đối với hàng mua ngoài:


Đối với hàng tự sản xuất:



Giá
thực tế
Giá
mua
Chi phí
thu mua
Các khoản
giảm giá hàng mua

= - +

Giá
thực
tế
Giá thành
công
xởng
Chi phí
nguyên vật
liệu trực tiếp
Chi phí
nhân công
trực tiếp
Chi phí
sản xuất
chung.
=
+
+ =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Chung - Kiểm toán 43A
Đối với hàng tồn kho vì trị giá thực tế của hàng nhập kho khác nhau ở
các thời điểm khác nhau trong kỳ hạch toán nên việc tính giá thực tế hàng
xuất kho có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau đây:
- Phơng pháp giá thực tế đích danh.
- Phơng pháp bình quân gia quyền.
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
- Phơng pháp tính giá thực tế theo giá hạch toán.
2.3. Về phơng pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nói chung, hàng tồn kho nói riêng, mọi
sự biến động tăng giảm về mặt số lợng và giá trị đều đợc phản ánh trên
chứng từ gốc nh: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, biên
bản kiểm kê, thẻ kho,
Đồng thời với quá trình trên hạch toán hàng tồn kho phải đợc hạch toán
cả về mặt giá trị và hiện vật. Để hạch toán đợc nh vậy, kế toán hàng tồn
kho phải sử dụng phơng pháp hạch toán chi tiết là theo dõi từng thứ, từng
chủng loại, quy cách vật t, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng.
Hạch toán hàng tồn kho phải luôn luôn đảm bảo về sự khớp đúng cả mặt giá
trị và hiện vật giữa thực tế với số lợng ghi trên sổ kế toán, giữa số tổng hợp
và số chi tiết. Hiện nay, theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, Doanh
nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phơng pháp hạch toán chi tiết đó là:
Phơng pháp thẻ song song, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phơng
pháp sổ số d.
2.4. Về phơng pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:
Trong một Doanh nghiệp hay một đơn vị kế toán chỉ đợc áp dụng một
trong hai phơng pháp hạch toán hàng tồn kho nh sau:
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên: đây là phơng pháp hạch toán hàng tồn
kho bằng cách theo dõi thờng xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập
xuất kho vật t, hàng hóa trên sổ sách. Theo phơng pháp này mọi biến động
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Chung - Kiểm toán 43A
tăng giảm hàng tồn kho về mặt giá trị ở bất kỳ thời điểm nào cũng đợc phản
ánh trên các tài khoản liên quan sau:
+ TK151 Hàng mua đang đi dờng.
+ TK152 Nguyên vật liệu.
+ TK 153 Công cụ dụng cụ.
+ TK 154 Sản phẩm dở dang.
+ TK 155 Thành phẩm.
+ TK 156 Hàng hóa.
+ TK 157 Hàng gửi bán.
+ TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ; là phơng pháp hạch toán căn cứ vào
kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật t, hàng
hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị của hàng tồn kho đã xuất
trong kỳ theo công thức:


Theo phơng pháp này mọi sự tăng giảm giá trị hàng tồn kho không
đợc theo dõi trên các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi qua các tài
khoản trung gian sau đây:
+ TK 611 Mua hàng.
+ TK 631 Giá thành.
+ Tk 632 Giá vốn hàng bán.
Ngoài các nguyên tắc trên ra, trong từng trờng hợp cụ thể nếu xét thấy
hàng tồn kho ở cuối niên độ kế toán có khả năng bị giảm giá so với giá thực
tế đã ghi sổ kế toán thì Doanh nghiệp đợc phép lập dự phòng giảm giá theo
chế độ quy định.
3. Chứng từ và sổ sách có liên quan đến chu trình hàng tồn kho
Chứng từ Kiểm toán là nguồn t liệu sẵn có cung cấp cho Kiểm toán
viên. Chứng từ Kiểm toán có thể là các tài liệu kế toán hoặc cũng có thể là tài
Trị giá
hàng tồn
cuối kỳ
Trị giá
hàng xuất
trong kỳ
Trị giá
hàng tồn
đầu kỳ
Trị giá
hàng nhập
trong kỳ
=
+ -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Chung - Kiểm toán 43A
liệu khác. Trong chu trình Hàng tồn kho các loại chứng từ Kiểm toán thờng
bao gồm:
- Hệ thống sổ kế toán chi tiết cho HTK.
- Sự ảnh hởng của phơng pháp kế toán hàng tồn kho.
- Hệ thống kế toán chi phí và tình giá thành sản phảm.
- Hệ thồng các báo cáo và sổ sách liên quan tới chi phí tính giá thành
sản phẩm bao gồm các báo cáo sản xuất, báo cáo sản phẩm hỏng kể cả báo
cáo thiệt hại do ngừng sản xuất.
- Hệ thống sổ sách kế toán chi phí: sổ cái, bảng phân bổ, báo cáo tổng
hợp, nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
4. Mục tiêu Kiểm toán
Mục tiêu hợp lý chung.
Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số
tiền ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà
quản lý và thực hiện thu đợc qu khảo sát thực tế ở khách thể Kiểm toán. Do
đó đánh giá sự hợp lý chung hớng tới khả năng sai sót cụ thể của các số tiền
trên khoản mục ( theo giá trình Kiểm toán tài chính ). Đối với chu trình hàng
tồn kho có thẻ cụ thể hoá kho và bảng cân đối kế toán hay Các số d hàng
tồn kho trên bảng cân đối kế toán và bảng liệt kê hàng tồn kho là hợp lý.
Mục tiêu chung khác
Trong mục tiêu chung khác bao gồm: Mục tiêu hiệu lực, mục tiêu trọn
vẹn, mục tiêu quyền và nghĩa vụ, mục tiêu đánh giá và phân bổ, mục tiêu
chính xác cơ học và mục tiêu phân loại và trình bày. Các mục tiêu này đợc
cụ thể hoá cho chu trình Hàng tồn kho:
- Tât cả hàng tồn kho ghi trên sổ đều tồn tại thực tế vào ngày lập bảng
cân đối kế toán ( hiệu lực ).
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Chung - Kiểm toán 43A
- Mọi hàng hoá, tài sản tồn kho đều bao hàm trong Bảng cân đối kế
toán (trọn vẹn).
- Các tài sản ghi trong mục hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của đơn
vị và không thuộc tài sản thế chấp, cầm cố hoặc tạm vay (Quyền và nghĩa vụ)
+ Giá trị hàng tồn kho phù hợp với hiện vật.
+ Giá cả hàng hoá đợc tính theo giá thực tế. Các lần điều chỉnh giá
đợc phản ánh đúng và hàng hoá mất giá đợc điều chỉnh ( định giá và phân
bổ ).
- Số tổng cộng các khoản mục hàng tồn kho (tính chính xác cơ học).
+ Phân loại đúng hàng tồn kho theo các nhóm: Nguyên vật liệu, công
trình dở dang, thành phẩm và chi tiết theo quy định.
+ Thuyết trình rõ các hàng hoá cầm cố, chuyển nhợng, tạm gửi hoặc
giữ hộ (Phân loại và trình bày).
Các mục tiêu đợc cụ thể hoá cho chu trình Kiểm toán hàng tồn kho ở
trên đợc gọi là các mục tiêu Kiểm toán đặc thù. Đối với mỗi chu trình Kiểm
toán có các mục tiêu đặc thù riêng, tuy nhiên với mỗi vuộc Kiểm toán cụ thể
thì mục tiêu riêng của chu trình Hàng tồn kho có thể là khác nhau. Vì vậy
căn cứ vào từng trờng hợp cụ thể mà Kiểm toán viên định ra các mục tiêu
Kiểm toán cụ thể.
II: NộI DUNG KIểM TOáN CHU TRìNH hàng tồn kho
TRONG KIểM TOáN BáO CáO TàI CHíNh.
1. Các phơng pháp tiếp cận Kiểm toán đối với chu trình hàng tồn kho.
Chu trình hàng tồn kho cũng nh các chu trình khác khi tiến hành
Kiểm toán thờng có hai cách tiếp cận:
Sử dụng các thử nghiệm tuân thủ
Sử dụng các thử nghiệm cơ bản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Chung - Kiểm toán 43A
Thử nghiệm tuân thủ ( thử nghiệm kiểm soát ): Là loại thử nghiệm để
thu thập bằng chứng Kiểm toán chứng minh rằng hệ thống kiểm soát nội bộ
hoạt động hữu hiệu. Số lợng các thử nghiệm tuân thủ dựa vào việc đánh giá
rủi ro Kiểm toán.
Thử nghiệm cơ bản: Là loại thử nghiệm đợc thiết kế nhằm thu thập
các bằng chứng về sự hoàn chỉnh, chính sác và hiệu lực của các dữ liệu do
hệ thống kế toán sử lý. Thử nghiệm cơ bản thờng đợc sử dụng với số lợng
lớn khi rủi ro kiểm soát của chu trình đó đợc đánh giá là cao.
2. Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Mỗi một cuộc Kiểm toán dù to hay nhỏ đơn giản hay phức tạp thì quy
trình Kiểm toán thờng tuân thủ theo trình tự chung. Chu trình Kiểm toán
mua hàng và thanh toán đợc tiến hành qua ba bớc:
Bớc 1: Lập kế hoạch Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Bớc 2. Thực hiện Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Bớc 3. Kết thúc Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
2.1. Lập kế hoạch Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Lập kế hoạch Kiểm toán là khâu đầu tiên và rất quan trọng trong công
việc của Kiểm toán vì nó có ý nghĩa định hớng cho toàn bộ hoạt động sau
này. Nó tạo điều kiện pháp lý cũng nh các điều kiện khác cần thiết cho
Kiểm toán. Mục đích giai đoạn này là xây dựng kế hoạch Kiểm toán chung
và phơng pháp Kiểm toán cụ thể phù hợp với phạm vi, bản chất, thời gian
của quy trình Kiểm toán sẽ thực hiện.
Theo chuẩn mực Kiểm toán việt nam số 300, lập kế hoạch Kiểm toán
thì Kiểm toán viên và Công ty Kiểm toán phải lập kế hoạch Kiểm toán
trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc Kiểm toán.
Kế hoạch Kiểm toán phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để làm chơng trình
Kiểm toán . Đối với chu trình hàng tồn kho, mục đích của giai đoạn này là
phải xây dựng một chiến lợc Kiểm toán và phơng pháp Kiểm toán cụ thể
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Chung - Kiểm toán 43A
phù hợp với bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục Kiểm toán sẽ áp
dụng khi Kiểm toán chu trình này.
Lập kế hoạch Kiểm toán chu trình hàng tồn kho gồm các bớc sau:
B 1: Chuẩn bị kế hoạch Kiểm toán
B 2: Thu thập thông tin về khách hàng và thực hiện các thủ tục phân
tích
B 3: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro Kiểm toán
B 4: Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro Kiểm toán
B 5: Lập kế hoạch Kiểm toán toàn diện và soạn thảo chơng trình
Kiểm toán
B 1: Chuẩn bị kế hoạch Kiểm toán
Đánh giá khả năng chấp nhận Kiểm toán
Để chấp nhận lời mời Kiểm toán phải căn cứ vào khả năng của Công ty
và các điều kiện của khách hàng. Trong giai đoạn này Kiểm toán viên phải
đánh giá rủi ro có thể gặp phải khi tiến hành Kiểm toán chu trình hàng tồn
kho của Doanh nghiệp sau đó kết hợp với việc đánh giá các chu trình khác để
đa ra quyết định có chấp nhận Kiểm toán cho Doanh nghiệp không.
Nhận diện các ký do Kiểm toán của Công ty khách hàng
Sau khi chấp nhận Kiểm toán, Công ty Kiểm toán tiến hành xem xét
các lý do Kiểm toán của khách hàng để từ đó tiến hành xác định số lợng
bằng chứng Kiểm toán cần thu thập và các mức độ chính xác của các ý kiến
mà Kiểm toán viên đa ra trong báo cáo Kiểm toán.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Thông qua việc nhận diện các lý do Kiểm toán của khách hàng, Công
ty Kiểm toán ớc lợng đợc quy mô phức tạp của cuộc Kiểm toán từ đó lựa
chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện Kiểm toán. Công ty Kiểm
toán sẽ lựa chọn nhng nhân viên Kiểm toán có nhiều kinh nghiệm trong
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Lê Chung - Kiểm toán 43A
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho để Kiểm toán chu trình này. Số lợng và
trình độ của các Kiểm toán viên phụ thuộc vào tính phức tạp và mức rủi ro
của chu trình.
Hợp đồng Kiểm toán
Công việc kí kết hợp đồng Kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của giai
đoạn này, ghi rõ trách nhiệm về quyền lợi và nghĩa vụ các bên. Những nội
dung chủ yếu của hợp đồng Kiểm toán báo gồm:
Mục đích và phạm vi Kiểm toán
Trách nhiệm của ban giám đốc Công ty khách hàng và các Kiểm toán
viên
Hình thức thông báo kết quả kiển toán
Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán
Căn cứ tính giá phí cuộc Kiểm toán và hình thức thanh toán
B2: Thu thập thông tin về khách hàng
Kiểm toán viên thu thập thông tin đối với phần hành Kiểm toán mà
mình đảm nhận. Trong giai đoạn này Kiểm toán viên tìm hiểu các mặt hoạt
động kinh doanh của khách hàng và các quy trình mang tính pháp lý có ảnh
hởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này từ đó ảnh hởng đến phần hành
Kiểm toán của mình.
Các thông tin cơ sở
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Theo chuẩn mực Kiểm toán số 300, lập kế hoạch Kiểm toán quy định
Kiểm toán viên phải tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách
hàng. Việc tìm hiểu ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp
Kiểm toán viên nhận định về chủng loại hàng hoá mà Doanh nghiệp mua vào
cũng nh cách thức thanh toán và mục đích sử dụng đối với từng loại hàng
hoá có đúng mục đích cam kết bằng văn bản không. Ngoài ra việc tìm hiểu

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét