Chuyên đề tốt nghiệp 5
1.1.2. Khái niệm và các căn cứ để phân loại tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm
Để đưa ra một khái niệm rõ ràng về tín dụng thì rất khó, tùy theo từng góc
độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định được khái niệm tín dụng. Trong quan
hệ tài chính, tín dụng có thể được hiểu theo các nghĩa sau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch
quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung
cấp cho khách hàng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả đi vay và cho vay. Tuy nhiên khi
gắn tín dụng với chủ thể nhất định như Ngân hàng ví dụ như tín dụng ngân hàng
thì chỉ bao hàm nghĩa là Ngân hàng cho vay.
Tín dụng được định nghĩa là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn
trả và có lãi. Qua định nghĩa ta có thể thấy rằng trong quan hệ tín dụng người
cho vay chỉ nhường quyền sử dụng cho người đi vay, sau một thời gian nhất
định theo thoả thuận người đi vay sẽ hoàn trả lại cho người cho vay. Sự hoàn trả
này không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà vốn tín dụng còn được tăng thêm
dưới hình thức lợi tức.
Khi xem xét tín dụng như một chức năng cơ bản của Ngân hàng thì tín
dụng được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng
hóa) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay
(cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán.
Chuyên đề tốt nghiệp 6
1.1.2.2. Các căn cứ để phân loại tín dụng
Có nhiều căn cứ để phân loại tín dụng khác nhau tùy theo yêu cầu của
khách hàng và mục tiêu quản lý của Ngân hàng. Sau đây là một số căn cứ để
phân lọai tín dụng:
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống và được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại hình ít rủi ro cho
ngân hàng vì trong một thời gian ngắn ít có những biến động xảy ra và
ngân hàng luôn dự tính được những biễn động đó. Nó bao gồm tín dụng
chiết khấu, tín dụng thấu chi, tín dụng ứng trước, tín dụng bổ sung vốn
lưu động.
+ Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm là loại tín dụng
chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới công nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có
quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra, tín dụng trung hạn
còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh
nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập. Nó bao gồm các
hình thức chủ yếu sau: tín dụng thực hiện theo dự án, tín dụng hợp vốn,
tín dụng cho thuê tài chính.
+ Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn cho
xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc
cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng qui mô sản xuất với qui mô lớn. Loại
tín dụng này thường có mức độ rủi ro cao, do khó lường trước những biến
động xẩy ra.
- Căn cứ vào tài sản đảm bảo:
+ Tín dụng có đảm bảo: yêu cầu Ngân hàng và khách hàng phải ký hợp
đồng bảo đảm, Ngân hàng phải kiểm tra đánh giá được tình trạng của tài
sản đảm bảo (quyền sở hữu, giá trị, tính thị trường, khả ănng bán…) có
Chuyên đề tốt nghiệp 7
khả năng giám sát việc sử dụng hoặc có khả năng bảo quản tài sản đảm
bảo.
+ Tín dụng không cần đảm bảo: có thể chấp nhận cho khách hàng có uy
tín là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi tình hình tài chính vững
mạnh.
- Căn cứ vào hình thức tài trợ:
+ Chiết khấu là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng
với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng để sở
hữu một thương phiếu chưa đến hạn
+ Cho vay là việc Ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải trả cả gốc và lãi theo thời gian xác định, cho vay là tài khoản
lớn nhất trong khoản mục tín dụng, cho vay thường được định lượng theo
hai chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ. Dư nợ cuối kỳ
là số tiền mà Ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ.
+ Bảo lãnh là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình, mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh được ghi
vào tài khoản ngoại bảng đó là giá trị Ngân hàng cam kết trả thay cho
khách hàng của mình.
+ Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản cho khách hnàg thuê
theo thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định khách hàng phải trả cả
gốc và lãi cho ngân hàng
- Căn cứ khác:
+ Theo nghành kinh tế: (tín dụng công nghiệp, nông nghiệp )
+ Theo đối tượng tín dụng: (tài sản lưu động, tài sản cố định)
+ Theo mục đích: (sản xuất, tiêu dùng )
Cách phân laọi này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong cấp
tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng
phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có
Chuyên đề tốt nghiệp 8
lợi thế. Cách phân laọi trên cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi
gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn
mức và chính sách mở rộng phù hợp.
1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng không chỉ có vai trò quan trọng trong hoạt động của
ngân hàng mà còn đóng vai trò dẫn vốn trong nền kinh tế. Ngân hàng là doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ có kinh nghiệm trong việc nắm bắt thị trường và thẩm
định dự án đầu tư. Do vậy, ngân hàng tài trợ vốn đầu tư cho các doanh nghiệp
vừa đảm bảo lợi ích cho các doanh nghiệp, ngân hàng phat huy hết khả năng và
năng lực của mình.
- Đối với ngân hàng: tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, phần
lớn nguồn vốn huy động được dùng để sử dụng vào hoạt động tín dụng. Mặt
khác hoạt động tín dụng mang lại nguốn thu nhập chủ yếu cho NHTM, vì vậy
hoạt động tín dụng có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển đối với ngân
hàng. Nó cũng là cơ sở quan trọng để NHTM phát triển các hoạt động khác như:
hoạt động huy động vốn, mua bán các giấy tờ có giá, dịch vị thanh toán và các
dịch vụ khác…
- Đối với khách hàng: Trong nền kinh tế nhu cầu vốn đối với các doanh
nghiệp là rất lớn. Tín dụng ngân hàng có sự đáp ứng tối ưu về nhu cầu vốn cả về
độ lớn và kịp thời cho hoạt động kinh doanh. Để cạnh tranh tốt trong thương
trường hiện nay các doanh nghiệp cần có sự nhạy bén nắm bắt thị trường để đưa
ra mục tiêu sản xuất cái gì cho ai, ai là đối tượng khách hàng của họ vốn bây giờ
trở thành vấn đề sống còn đói với doanh nghiệp và tín dụng ngân hàng trở thành
một lực đẩy cần thiết cho các doanh nghiệp.
- Đối với nền kinh tế: hoạt động tín dụng tạo ra thu nhập chủ yếu cho
ngân hàng, tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước.
Tín dụng ngân hàng là côgn cụ để Nhà nước điều tiết khối lượng tiền tệ trong
lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế ngân hàng là chủ thể của
cugn tiền tệ đó là chức năng tạo tiền của ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp 9
1.1.2.1. Tín dụng ngân hàng góp phần mở rộng sản xuất và đầu tư phát
triển
Không một Doanh nghiệp nào không vay vốn Ngân hàng nếu Doanh
nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường. Trong quá trình hoạt
động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho
các hoạt động sản xuất – kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo đủ vốn cho các dự án
mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của Doanh nghiệp. Hơn nữa trong nền kinh tế thị
trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay các Doanh nghiệp cần phải mở
rộng sản xuất, đổi mới công nghệ làm cho năng lực sản xuất kinh doanh tăng lên
sản phẩm sản xuất ra đa dạng về mẫu mã chủng loại phong phú về chất lượng
phù hợp với sự phát triển xã hội. Để làm được điều đó Doanh nghiệp cần đến
vốn tín dụng của Ngân hàng.
Khi dự án thành công sẽ tạo nên khôgn gian đầu tư rộng lớn, có sức hấp
dẫn cho nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, thúc đẩy sản xuất phát triển, làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, tăng
nguồn thu ngân sách thông qua thuế làm sôi động khả năng cạnh tranh cùgn phát
triển trong nền kinh tế thị trường. Bản thân ngân hàng có điều kiện phát triển mở
rộng thị trường vốn.
1.1.2.2. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy tích tụ tập trung vốn nhàn rỗi trong
xã hội .
Ngân hàng là “cầu nối” giữa người có vốn dư thừa và người cần vốn
thông qua viêc huy động các khoản vốn nhàn rỗi trong xã hôi hình thành nên
quỹ cho vay rồi đem cho vay trong nền kinh tế. Chính nhờ có hoạt động tín dụng
mà các chủ thể thặng dư vốn có cơ hội tiết kiệm khoản vốn của mình đồng thời
còn tạo thu nhập từ thu lãi.
Thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu về vốn cho
nền kinh tế, góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế từ nơi thừa đến nơi thiếu.
NHTM tập trung một số lớn nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội để hình
thành quỹ cho vay hay nguồn vốn tín dụng. Các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi,
Chuyên đề tốt nghiệp 10
nhàn rỗi có kỳ hạn hay lâu dài được tập trung vào ngân hàng bằng cơ chế lãi
suất khac nhau. Đây là quá trình phân phối lại vốn tiền tệ theo các nguyên tắc tín
dụng và các quy định của pháp luật về tín dụng hiện hành.
1.1.2.3. Tín dụng thúc đẩy mở rộng xuất nhập khẩu và quan hệ đối ngoại
Hiện nay nền kinh tế mở cửa, nền kinh tế nước ta cũng hòa nhập cùng với
sự phát triển kinh tế của khu vực và trên thế giới. Tín dụng ngân hàng là cầu nối
nền kinh tế giữa các quốc gia qua việc hỗ trợ cho vay đầu tư của các nước phát
triển vào các nước đang phát triển.
Mặt khác, nhờ có tín dụng mà các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, nhập khẩu
máy móc và dây chuyền công nghệ nước ngoài làm cho năng lực sản xuất tăng
lên, sản phẩm chất lượng tốt, mẫu mã đẹp có thể cạnh tranh trên thị trường quốc
tế thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
1.1.2.4. Tín dụng đảm bảo kinh tế phat triển theo chiều sâu, thúc đẩy sự
chuyển dịch kinh tế theo hướng CNH – HĐH.
Nền kinh tế càng phát triển, hàng hoá được sản xuất càng nhiều thì nhu
cầu của con người không ngừng nâng cao. Một doanh nghiệp muốn phát triển
phải tìm mọi khả năng thoả mãn những nhu cầu đó. Cũng có nghĩa Doanh
nghiệp phải khôgn ngừng đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm và muốn vậy
doanh nghiệp phải có vốn. Nguồn vốn ngắn hạn đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời
trong doanh nghiệp, vốn trung dài hạn giúp doanh nghiệp mua sắm dây chuyền
sản xuất hiện đại, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng…Công nghiệp hoá không chỉ
đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế
mà là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với đổi mới cơ bản về công
nghệ tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Nội dung giai đoạn đầu của tiến trình CNH – HĐH là tập
trung vốn đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới và nâng
cao trình độ công nghệ, máy móc chuyển dịch nền kinh tế, phát triển sản xuất
trong nước theo cả chiều rộng và chiều sâu. Như vậy trong điều kiện kinh tế như
Chuyên đề tốt nghiệp 11
hiện nay cũng như thời gian tới tín dụng của NHTM vẫn đóng vai trò quyết định
trong giai đoạn đầu thực hiện CNH – HĐH.
1.2. Chất lượng tín dụng.
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là vấn đề mà tất cả các ngân hàng phải quan tâm, các
rủi ro tín dụng nếu xẩy ra thì sẽ tác động xấu đến uy tín của ngân hàng và nguy
cơ đó sẽ hoạt động kém hiểu quả trong tương lai là đương nhiên, thậm chí đe
doạ sự tồn tại của NHTM và cả hệ thống ngân hàng nếu rủi ro đó bản thân ngân
hàng không thể xử lý được
Chất lượng tín dụng trước tiên là sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng, phải được thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận gia tăng, dư
nợ ngày càng tăng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và hợp lý. Chất
lượng tín dụng thể hiện khả năng thu hồi đầy đủ đúng hạn cả vốn gốc và lãi theo
dự định, hiệu quả và khả năng thu hồi nợ càng lớn thì chất lượng tín dụng càng
cao.
Chất lượng tín dụng còn là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng, lãi
suất hợp lý, thủ tục đơn giản thu hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng
nguyên tắc và quy định của tín dụng đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân
hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Đối với mỗi Ngân hàng thương mại hoạt động tín dụng đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó mang lại thu nhập phần lớn cho
các Ngân hàng, ngoài ra nó thúc đẩy mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh,
tăng quy mô nguồn vốn huy động. Chính vì vậy mà chất lượng tín dụng rất được
các Ngân hàng quan tâm, không có một chỉ tiêu tổng hợp nào có thể phản ánh
nó một cách chính xác mà các Ngân hàng thường phân tích tổng hợp tất cả các
chỉ tiêu để từ đó đưa ra kết luận về chất lượng tín dụng. Sau đây là một số chỉ
tiêu cơ bản hay được sử dụng:
Chuyên đề tốt nghiệp 12
1.2.2.1. Chỉ tiêu thu nhâp từ hoạt động tín dụng
Theo thống kê thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng 90% trong
tổng thu nhập của các Ngân hàng. Chỉ tiêu này sẽ chỉ ra rằng trong tổng thu
nhập thì thu nhập từ hoạt động tín dụng đóng góp bao nhiêu và chất lượng hoạt
động tín dụng ngân hàng không thể nói là cao nếu lợi nhuận do hoạt động này
mang lại thấp. Khi tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng trên tổng thu nhập
cao và tăng trưởng qua từng năm thì có thể nói hoạt động tín dụng dần được
nâng cao. Song chỉ có chỉ tiêu này chúng ta chưa thể đánh giá được chất lượng
tín dụng của Ngân hàng là tốt hay xấu mà phải kết hợp với các chỉ tiêu khác.
1.2.2.2. Chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn
Khi quyết định tài trợ vốn cho khách hàng, Ngân hàng luôn quan tâm tới
khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng. Đến hạn trả nợ nếu người vay không
trả được và không được gia hạn thì khoản vay này sẽ chuyển sang nợ quá hạn,
Ngân hàng sẽ gạp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn vào ra Ngân hàng
phải đối mặt với việc mất khả năng thanh toán cho hoạt động huy động vốn.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng dư nợ thì có bao nhiêu phần trăm nợ quá hạn, tỷ
lệ nợ quá hạn càng cao Ngân hàng gặp nhiều khó khăn, tính an toàn của khoản
vay thấp khả năng mất vốn của Ngân hàng càng lớn. Nếu tình trang này kéo dài
sẽ ảnh hưởng đến sự tồn tại của Ngân hàng.
Chúng ta có thể đánh giá nợ quá hạn như sau:
- Tỷ lệ nợ quá hạn ≤ 3% có thể nói mức độ an toàn của Ngân hàng tương
đối cao
- Tỷ lệ nợ quá hạn 3 – 5% được coi là bình thường
- Tỷ lệ nợ quá hạn ≥ 5% hoạt đọng Ngân hàng chứa nhiều rủi ro, đặc biệt tỷ
lệ ≥ 7% châtd lượng tín dụng Ngân hàng được đánh giá là yếu kém.
Chuyên đề tốt nghiệp 13
Để đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng có thể kết hợp chỉ tiêu Nợ
khó đòi / Nợ quá hạn
Dư nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ quá hạn không =
Có khả năng thu hồi Dư nợ quá hạn
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là những khoản nợ mà người vay hầu
như không thể trả được cho Ngân hàng, nguyên nhân là do khách hàng vay vốn
về kinh doanh nhưng bị thua lỗ dẫn đến phá sản và không có khả năng hoàn
trảcho ngân hàng hoặc cũgn có trường hợp khách hàng lừa đảo.
1.2.2.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng cho biết Ngân hàng thu hồi nợ của khách
hàng nhanh hay chậm, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ nguồn vay ngân hàng luân
chuyển nhanh tham gia càng nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và lưu thông
hàng hoá. Hệ số này càng tăng thì phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng tốt,
chất lượng tín dụng cao tuy nhiên cũng cần xét yếu tố quan trọng là tổng dư nợ,
khi tổng dư nợ thấp sẽ làm vòng quay vốn tín dụng lớn nhưng không phản ánh
chất lượng tín dụng của khoản tín dụng cao vì thực tế đã thể hiện khả năng cho
vay kém của Ngân hàng.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Tổng dư nợ
Ngoài ra các chỉ tiêu về mặt định tính được coi là tót khi khả năng đáp ứng kịp
thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng. Để thực hiện được điều
này ngân hàng cần có hệ thống thông tin liên lạc hiện đại, đội ngũ cán bộ tín
dụng nhanh nhẹn, đánh giá nhu cầu tín dụng của khách hàng chính xác. CÁN bộ
Chuyên đề tốt nghiệp 14
tín dụng cần phải tuân thủ một số nguyên tắc tín dụng để nhìn nhận khách hàng
một cách đầy đủ và khái quát nhất từ đó có thể quyết định cho khách hàng vay
bao nhiêu, thời gian bao lâu. Mặc dù đánh giá chất lượng quản lý của một khách
hàng là rất khó nhưng lại rất quan trọng, bên cạnh đó để thành công trong hoạt
động tín dụng thì uy tín của ngân hàng cũng là yếu tố quan trọng. Để đánh giá
chính xác chất lượng tín dụng chúng ta cần phân tích kết hợp các chỉ tiêu trên.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
1.2.3.1. Nhân tố thuộc về ngân hàng
Nhân tố thuộc về Ngân hàng là các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng, bao gồm các nhân tố sau:
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng
Mỗi Ngân hàng sẽ lập ra chính sách tín dụng riêng cho từng thời kỳ, nó trở
thành hưỡng dẫn chung cho cán bộ tín dụng trong Ngân hàng tạo sự thống nhất
chung cho hoạt động tín dụng. Chính sách tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến quy
mô, tính chất của các khoản tín dụng cũng như phương thức hoạt động tín dụng
của Ngân hàng, nó phụ thuộc váo mục tiêu của bản thân Ngân hàng cũng như
chính sách của Chính phủ và các cơ quan quản lý. Như vậy chính sách tín dụng
bao gồm tất cả các vấn đề liên quan đến tín dụng, một chính sách tín dụng đúng
đắn linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng
của Ngân hàng.
-Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.
Khi đi vào hoạt động kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp hay Ngân hàng nào
cũng phải lập ra chiến lược kinh doanh của mình nhằm hướng đến mục tiêu an
toàn, hiệu quả và phát triển. Đưa ra được chiến lược kinh doanh đúng đắn hiệu
quả giúp cho Ngân hàng có hướng đi đúng thich ứng một cách nhanh nhất
những biến đổi trong môi trường kinh doanh. Ngược lại nếu chiến lược kinh
doanh không hiệu quả nó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động chung cũng như hoạt
động tín dụng của Ngân hàng.
- Công tác thu thập, xử lý thông tin của Ngân hàng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét