Thứ Bảy, 1 tháng 3, 2014

Giao an 11 co ban

bé mọn, tuy bị coi thờng, bị ngời đời giẫm đạp lên, hất văng đi hoặc bị lãng quên nhng chúng
vẫn bền bỉ, kiên cờng tồn tại. Những hành động xiên ngang, đâm toạc có tính chất mạnh
mẽ, gay gắt, đến mức khác thờng, bởi thông thờng ngời ta chỉ nói xiên thẳng, đâm thủng.
Cách nói đảo ngữ càng của HXH diễn tả sự ngang tàng, quẫy đạp, vùng vẫy,phản kháng,
không cam chịu hoàn cảnh, mong muốn cháy bỏng đợc tự giải thoát khỏi tình cảnh đáng
chán, đáng sợ của mình.
-Ngán: chán, sợ đến mức không thể chịu đựng thêm đợc nữa. HXH chán ngán cs hiện tại, thể
hiện trog hình ảnh xuân đi xuân lại lại. Xuân là mùa đẹp nhất, mùa của tình yêu: Dập dìu
tài tử giai nhân. Xuân đi, khiến ngời ta buồn, xuân quay lại khiến ngời ta vui: Gần xa nô
nức yến anh. Nhng HXH không chỉ buồn vì xuân đi mà thậm chí còn buồn hơn khi xuân
quay lại, đó là một nghịch lí. XH không mong xuân về vì nó chỉ càng khiến bà thấy rõ sự cô
đơn,lạnh lẽo, hẩm hiu, càng làm rõ cái tình cảnh trơ cái hồng nhan với nớc non. Nhất là
xuân đi, xuân về biểu hiện vòng thời gian trôi, tuổi già cũng đến. Đó là điều ngời phụ nữ sợ
nhất. Liên hệ thơ Mới:
Tôi có chờ đâu có đợi đâu
Đem chi xuân đến gợi thêm sầu.
-Mảnh tình: mảnh hạnh phúc, mảnh duyên tình nhỏ nhoi mà HXH có đợc nay càng nhỏ bé
hơn vì mai một, mất dần theo thời gian, san sẻ không phải là chia sẻ một hành động tự
nguyện và hữu ích - mà là bị mất mát, huỷ hoại. Có thể là cảnh làm lẽ, lấy lẽ, phải san sẻ
hạnh phúc với vở cả. Chỉ còn một tí con con, cách nói nhấn mạnh đến hai lần sự thiếu thốn
tình cảm và cũng là khát khao hạnh phúc của ngời phụ nữ.
3.Kết luận:
*Bài thơ thể hiện tâm trạng vừa buồn tủi, bẽ bàng vừa phẫn uất, xót xa của ngời phụ nữ khi
rơi vào tình cảnh và số phận bạc bẽo, bất hạnh. Đồng thời bài thơ cũng thể hiện khát vọng
đấu tranh, vợt lên để giành lấy hạnh phúc chính đáng.
*Nghệ thuật: sử dụng các từ ngữ và hình ảnh gây ấn tợng mạnh, những cách nói, cách kết
hợp từ ngữ độc đáo, táo bạo, khác thờng nhấn mạnh tính chất của đối tợng đến cực hạn.
Khiến cho thể thơ Đơng luật trở nên linh hoạt, mang màu sắc dân tộc.
III. Củng cố:
- Phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong Tự tình (Bài II) trong sự so sánh với tâm
trạng của Kiều trong Nỗi thơng mình và ngời chinh phụ trong Tình cảnh lẻ loi của ngời
chinh phụ.
Tiết: 4,5 Lớp 11 cơ bản
Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội
A. Mục tiêu
- Kiến thức: vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học về văn nghị luận, viết bài văn nghị luận xã hội có nội dung sát với
thực tế đời sống và học tập của học sinh phổ thông.
- Kĩ năng:
- Giáo dục:
B.Phơng pháp: qui nạp và tích hợp
C.Phơng tiện: SGK và giáo án, sách tham khảo, mở rộng
D.Tiến trình bài giảng:
1.ổn định:
2.Kiểm tra:
3.Bài mới:
Hoạt động
thầy và trò
Nội dung cần đạt
I.Đề bài:
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
5
1. Trong năm học tới, Bộ Giáo dục và Đào tạo có chủ trơng tin học hoá trong nhà tr-
ờng, đa trò chơi dân gian vào trong nhà trờng, xây dựng trờng học thân thiện. Hãy nêu
suy nghĩ của em về vấn đề này.
2. Những cơ hội và thách thức đang đặt ra với học sinh ngày nay. Em phải làm gì để có
thể tận dụng những cơ hội và chiến thắng những thách thức đó.
3. Con ngời đang phải đối mặt với những hiểm hoạ gì? Chúng ta cần phải làm gì để
chống lại những hiểm hoạ đó.
Tiết: 6 Lớp 11 cơ bản
Câu cá mùa thu
(Thu điếu)
A. Mục tiêu
- Kiến thức: Cảm nhận đợc vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam và tình yêu thiên nhiên,
đất nớc, tâm trạng thời thế của nhà thơ. Thấy đợc nghệ thuật tả cảnh, tả tình và sử dụng tiếng Việt của Nguyễn
Khuyến.
- Kĩ năng: Phân tích, bình giảng bài thơ thất ngôn bát cú Đờng luật.
- Giáo dục:
B.Phơng pháp: qui nạp và tích hợp
C.Phơng tiện: SGK và giáo án, sách tham khảo, mở rộng
D.Tiến trình bài giảng:
1.ổn định:
2.Kiểm tra: Phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong Tự tình (Bài II) trong sự so sánh với tâm trạng của
Kiều trong Nỗi thơng mình và ngời chinh phụ trong Tình cảnh lẻ loi của ngời chinh phụ.
3.Bài mới:
Hoạt động
thầy và trò
Nội dung cần đạt
? Liên hệ kiến thức về
văn học sử, hãy cho biết
hoàn cảnh xã hội thời
đại Nguyễn Khuyến.
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả:
- Nguyễn Khuyến (1835 1909), quê xã Yên Đổ, tỉnh Hà Nam, từng đỗ đầu cả ba kì
thi (thi Hơng, thi Hội, thi Đình) nên đợc gọi là Tam nguyên Yên Đổ Tài văn ch-
ơng tột bật, ít ngời sánh kịp.
- Tuy đỗ đạt cao nhng ông chỉ làm quan hơn 10 năm, phần lớn cuộc đời dạy học và
sống thanh bạch ở quê nhà, kiên quyết không hợp tác với thực dân Pháp cốt cách
thanh cao, có tấm lòng yêu nớc thơng dân.
2.Tác phẩm:
-Đóng góp nổi bật của NK cho nền văn học dân tộc là ở mảng thơ Nôm viết về làng
quê và thơ Nôm trào phúng.
-Câu cá mùa thu (Thu điếu) nằm trong chùm ba bài thơ thu của NK. Xuân Diệu nhận
xét: NK nổi tiếng nhất trong văn học Việt Nam là về thơ Nôm. Mà trong thơ Nôm của
NK, nức danh nhất là ba bài thơ mùa thu: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh.
-Thu điếu thể hiện những cảm nhận tinh tế của NK về cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc
Bộ, dồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nớc, tâm trạng thời thế và tài thơ Nôm
của tác giả.
?Cách phân tích bài thơ
thất ngôn bát cú Đờng
luật.
II.Phân tích:
1.Hai câu đề:
-Ao thu: không gian nhỏ hẹp, lạnh lẽo. Trong thơ ca cổ điển, văn chơng bác học, ngời
ta thờng nhắc đến nớc thu, hồ thu nh một biểu tợng ớc lệ cho vẻ đẹp đằm thắm, dịu
dàng, nên thơ. Ví nh khi tả Kiều, NDu viết: Làn thu thuỷ, nét xuân sơn / Hoa ghen
thua thắm, liễu hờn kém xanh. Hoặc khi tả vẻ đẹp của cảnh mùa thu, ông cũng viết:
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
6
Long lanh đáy nớc in trời / Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng. Nhng đến với
NK, ao thu vừa là hình ảnh dân dã của làng quê vừa thiếu hẳn vẻ đẹp truyền thống
trong thơ ca cổ điển. Đến mức chi tiết làn nớc trong veo không phải để khắc hoạ vẻ đẹp
mà nhấn mạnh sự lạnh lẽo. Một điều kì lạ là không gian nhỏ hẹp mà không hề mang
đến cảm giác ấm cúng.
-Thuyền câu: vốn đã nhỏ so với các loại thuyền khác, giờ đặt trong không gian nhỏ hẹp
của ao thu lại càng trở nên bé nhỏ, thậm chí đến mức khác thờng: bé tẻo teo. Nó chỉ
nh một chiếc lá mỏng manh, nhỏ nhoi trên mặt nớc. Thuyền trong ao cũng tạo cảm
giác quẩn quanh, tù túng, mất tự do, không có cơ hội đợc thoả sức vẫy vùng trong sóng
nớc nh thuyền ngoài sông hồ, biển cả. Tác giả là bậc đại khoa mà không đợc trổ tài
giúp nớc, phải chấp nhận quay vê quê sống cuộc đời ẩn dật, có khác gì con thuyền
trong ao đâu.
Hai câu thơ đầu xây dựng một không gian đặc biệt, tuy có nét gần gũi, dân dã với
phong cảnh làng quê nhng vẫn có những nét khác lạ, gợi cảm giác buồn hiu hắt.
2.Hai câu thực:
-Sóng biếc: trong cái ao bằng lặng, chật hẹp, vốn dĩ không mấy khi có sóng. Dẫu có
cũng chỉ là sóng nhỏ, ở đây, tác giả đã dùng cụm từ hơi gợn tí để tả tính chất của làn
sóng trong ao. Hơi là phó từ chỉ mức độ ít, một chút, một phần nào đó. Gợn là
thoáng nổi lên trên bề mặt, có mà nh không có. Tí là lợng rất nhỏ, rất ít, hầu nh
không đáng kể. Cả ba từ đó khi kết hợp lại với nhau sẽ nhấn mạnh tính chất của làn
sóng trong ao: quá nhỏ bé, mong manh đến mức không đủ để trở thành một gợn sóng
nhỏ, thậm chí cũng không đủ để coi là hơi gợn. Cảm giác nh đó chỉ là một màn hơi
sơng bập bềnh trên mặt nớc, mơ hồ và h thực. Chỉ có một giác quan tinh tế mới cảm
nhận đợc. Cách nói của NK giống với cách dùng từ chỉ mức độ để nhấn mạnh tính chất
nhỏ bé của sự vật trong thơ HXH: Mảnh tình san sẻ tí con con.
-Lá vàng trớc gió khẽ đa vèo: tiếng động của chiếc lá di chuyển trớc cơn gió rất nhỏ,
đến độ không đủ mạnh để gọi là bay mà chỉ là khẽ đa. Nhng sự chuyển động đó
không hề chậm mà rất nhanh, rất gấp, rất đột ngột: vèo. Dờng nh chỉ một chiếc lá
cũng đủ đánh động cả không gian tĩnh lặng đến bất động này. Sự vận động của lá
vàng tơng phản với sóng biếc: một thứ mơ hồ một thứ hiển hiện, một thứ chậm dãi
một thứ đột ngột. Nhng điều thú vị là cả hai sự chuyển động đó đều khắc hoạ một kg
tĩnh lặng.
3.Hai câu luận:
-Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt: kg đợc mở rộng một cách đột ngột, điểm nhìn đợc
chuyển hớng từ dới thấp lên cao dần: mặt nớc con thuyền, làn sóng lá vàng trong
gió tầng mây trên trời xanh. Kg cao rộng hơn vô cùng nhng không thoát khỏi sự
tĩnh lặng đến bất động: mây không bay mà nằm lơ lửng giữa trời. Cảnh đẹp nhng cứ bị
bao trùm, vây bọc, ám ảnh bởi cảm giác buồn vô cớ. Màu xanh ngắt của trời cũng
giống nh màu trong veo của nớc, không chỉ diễn tả vẻ đẹp mà dờng nh còn khắc sâu
nỗi buồn.
-Ngõ trúc quanh co khách vắng teo: con mắt tg lại nhìn về mặt đất nhng ở kg ngoài
mặt nớc. Vòng quanh co của ngõ trúc đối lập với khoảng bao la của bầu trời. Nhng
chúng lại giống nhau ở sự tĩnh lặng đến hiu hắt: khách vắng teo, không chỉ là sự
vắng vẻ bình thờng, mà là vắng hoàn toàn không có một bóng ngời, không chỉ là trạng
thái nhất thời mà dờng nh thành trạng thái phổ biến, thành thuộc tính cố hữu của nơi
đây, bởi vì ngõ trúc quanh co thì tầm nhìn bị vớng cản, nhng tác giả vẫn có thể thấy rõ
ràng rằng hoàn toàn không có bóng khách xuất hiện. Khách có thể hiểu là bạn bè, ngời
thân, ngời quen, ngời ở nơi khác đến thăm. Vắng khách tức là thiếu đi sự liên hệ với cs
bên ngoài, kg của tác giả càng bị đóng kín hơn, cô lập hơn, tg cũng cảm thấy cô độc
hơn. Đó là cs của một nhà nho ẩn dật nh muốn lánh đời. Nhng dù đã ở ẩn mà ông vẫn
không đành lòng quay lng hoàn toàn với hiện thực bên ngoài. Chỉ một âm thanh nhỏ
của ngoại cảnh cũng đánh thức nhà thơ, khuấy động trạng thái yên tĩnh giả tạo và tạm
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
7
thời trong tâm hồn ông.
4.Hai câu kết:
-Tựa gối ôm cần: hình ảnh con ngời đợc ẩn kĩ đến cuối bài thơ mới hiện ra trực tiếp. T
thế đợi chờ vò võ nh cố gắng thu mình lại trong cái không gian nhỏ hẹp quanh mình.
Con ngời cũng đang hoá đá cùng cảnh vật, hình thức là câu cá nhng thực chất lại
không để hết tâm trí vào đó. Dờng nh ông đã triền miên trong suy nghĩ thời thế, và chỉ
chú ý đến tiếng cá đớp dới chân bèo khi nó đánh động nhà thơ thức giấc. Ông không
đợi cá vì không hề muốn câu cá. Điều ông đợi chờ lớn lao hơn thế. Ngày xa những vĩ
nhân câu cá cũng chỉ để đợi chờ vận hội trọng đại của đời ngời và dân tộc. Lã Vọng
đời Chu:
Câu ngời, không câu cá
Bảy mơi gặp Văn Vơng.
Có ngời nói NK không câu cá mà câu lấy cái thanh vắng, yên tĩnh. Nhng có lẽ không
chỉ có thế, không lẽ nhà tri thức lớn của dân tộc lại bàng quan với vận mệnh đất nớc
đến vậy? Điều ông ngóng đợi không đến từ dới mặt nớc ao mà ở trên bầu trời xanh
ngắt lồng lộng trên đầu và ngõ trúc quanh co trớc mắt. Nhìn lên trời cao để mong một
điều gì đó tơi sáng hơn, tự do hơn, khoáng đạt hơn mặt ao tù túng quẩn quanh. Nhìn ra
ngõ trúc quanh co để tìm đến hình bóng của những vị khách đến thăm giúp nhà thơ
liên lạc với hiện bên ngoài cs của nhân dân, của dân tộc trong ách thực dân nửa
phong kiến đơng thời. Nh thế, tuy khắc hoạ rất kĩ không gian nhỏ bé quanh ao thu nh-
ng cuối cùng cái mà tác giả đang mong đợi, trông ngóng lại là không gian rộng lớn bao
quanh bên ngoài.
III.Củng cố:
- Phân tích vẻ đẹp của mùa thu vùng đồng bằng Bắc Bộ và tâm sự thời thế của Nguyễn
Khuyến thể hiện qua bài Câu cá mùa thu.
Phân tích đề lập dàn ý cho bài văn nghị luận
Thông tin chung:
Tiết: Lớp: Thời gian: thứ ngày tháng năm
A. Mục tiêu
- Kiến thức: nắm đợc cách thức phân tích đề văn nghị luận.
- Kĩ năng: biết cách lập dàn ý bài văn nghị luận
- Giáo dục:
B.Phơng pháp: qui nạp và tích hợp
C.Phơng tiện: SGK và giáo án, sách tham khảo, mở rộng
D.Tiến trình bài giảng:
1.ổn định:
2.Kiểm tra:
3.Bài mới:
Hoạt động
thầy và trò
Nội dung cần đạt
? Có mấy loại văn nghị
luận đợc chia theo nội
dung nghị luận.
I. Tìm hiểu, phân tích đề văn nghị luận:
1. Nội dung nghị luận (luận đề):
* Thờng chia thành hai loại:
- Nghị luận chính trị xã hội: yêu cầu bàn bạc về một vấn đề chính trị xã hội hay
một vấn đề đạo lí.
- Nghị luận văn học: yêu cầu bàn bạc về một vấn đề văn học nh nội dung và nghệ thuật
của tác phẩm văn học, đặc điểm và phong cách của tác giả, vấn đề văn học sử hay lí
luận văn học.
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
8
* Có những đề nêu trực tiếp nội dung nghị luận nhng cũng có những đề nêu một cách
gián tiếp vì thế ngời viết phải suy nghĩ, phân tích để rút ra vấn đề trọng tâm.
2. Thao tác lập luận:
- Các thao tác thờng gặp là: giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích, so sánh
- Thông thờng ngời viết phải xác định đợc thao tác lập luận chính, sau đó kết hợp với
nhiều thao tác lập luận khác.
- Cách nhận diện thao tác lập luận:
+ Có đề nêu trực tiếp: hãy giải thích, hãy chứng minh
+ Có đề nêu gián tiếp qua các câu hỏi hoặc mệnh lệnh thức: thế nào? là gì? (giải
thích); hãy làm sáng tỏ (chứng minh); hãy nêu suy nghĩ, hãy bày tỏ quan điểm (bình
luận). Đặc biệt nếu đề không nêu một yêu cầu nào thì ngời viết phải vận dụng tất cả
các thao tác lập luận.
3. Phạm vi t liệu cho phép ngời viết đợc huy động.
- Có đề nêu trực tiếp, cụ thể:
- Có đề không nêu, ngời viết phải tự xác định lấy. Trong trờng hợp đó phạm vi kiến
thức thờng là rất rộng, hầu nh không giới hạn.
? Phơng pháp tìm ý cho
bài văn nghị luận là gì.
?Có mấy loại luận cứ
trong bài văn nghị luận
(Lí lẽ, thực tiễn)
II.Lập dàn ý cho bài văn nghị luận:
1.Tìm ý: Biện pháp quan trọng để nhận gợi ra các ý, các luận điểm đó là đặt câu hỏi.
Các mẫu câu hỏi thờng dùng:
+ Là gì, cái gì: dùng để giải thích vấn đề.
+ Thế nào, ra sao: làm rõ các khía cạnh, các mặt, thực trạng của vấn đề.
+ Tại sao: chứng minh, tìm nguyên nhân.
+ Để làm gì: xác định mục đích, ý nghĩa, tác dụng.
+ Cần phải làm gì và làm nh thế nào: tìm giải pháp cho vấn đề.
*Lu ý: Tuỳ theo từng luận đề và yêu cầu của bài văn mà ta lựa chọn sử dụng các câu
hỏi trên. Không nhất thiết phải áp dụng tất cả các câu hỏi này cho một đề văn.
2.Lập dàn ý:
*Mở bài: dẫn dắt, giới thiệu luận đề, một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Trong cách
gián tiếp, có thể đi theo hai kiểu:
-Kiểu tơng đồng: 1. Thời gian (từ lịch sử vấn đề từ trớc đến vấn đề hiện nay), 2. Không
gian (từ phạm vi bao quát đến đến pham vi hẹp mà ta cần bàn bạc)
-Kiểu tơng phản: Đi từ một vấn đề ngợc lại để dẫn dắt đến vấn đề ta cần bàn.
*Thân bài:
-Lần luợt nêu ra các luận điểm trong các câu chủ đề, rồi xác định các luận cứ và lí lẽ
để chứng minh, làm rõ chúng trong khuôn khổ của từng đoạn văn.
-Sắp xếp các luận điểm (các đoạn) theo trình tự hợp lí và tạo dựng liên kết giữa chúng.
*Kết bài:
-Chốt lại các luận điểm chính đã nêu
-Gợi mở ra những vấn đề mới mà ta cha có dịp bàn kĩ trong bài viết này để dành cho
những bài viết khác.
II.Thực hành, củng cố: Phân tích đề và lập dàn ý cho đề bài sau: Tâm sự của Hồ Xuân
Hơng trong bài Tự tình (II)
Thao tác lập luận phân tích
Thông tin chung:
Tiết: Lớp: Thời gian: thứ ngày tháng năm
A. Mục tiêu
- Kiến thức: nắm đợc nội dung chính của thao tác lập luận phân tích.
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
9
- Kĩ năng: biết phân tích một vấn đề xã hội hoặc văn học.
- Giáo dục:
B.Phơng pháp: qui nạp và tích hợp
C.Phơng tiện: SGK và giáo án, sách tham khảo, mở rộng
D.Tiến trình bài giảng:
1.ổn định:
2.Kiểm tra: Nêu cách thức phân tích đề văn nghị luận, cách lập dàn ý bài văn nghị luận. Kiểm tra dàn ý bài phân
tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong Tự tình (II) của HXH.
3.Bài mới:
Hoạt động
thầy và trò
Nội dung cần đạt
1.Khái niệm và tác dụng của thao tác lập luận phân tích:
-Khái niệm: Chia tách sự vật hiện tợng thành nhiều yếu tố nhỏ để đi sâu vào xem xét
một cách kĩ lỡng nội dung và mối quan hệ bên trong của hiện tợng và sự vật đó gọi là
phân tích.
-Tác dụng: làm rõ các đặc điểm về nội dung và hình thức, cấu trúc, các mối quan hệ
bên trong và bên ngoài của một sự vật, hiện tợng, từ đó thấy đợc giá trị của chúng.
2.Yêu cầu và một số cách phân tích:
-Phân tích không chỉ là chia tách sự vật hiện tợng để thấy cái nhỏ lẻ, chi tiết, mà còn
phải biết tổng hợp, khái quát.
"Mời cái trứng": Phần đầu bài ca dao, tác giả chỉ đơn thuần kể chuyện theo cách liệt
kê về mời quả trứng. 7 cái trứng đầu bị ung, ba cái sau thì con diều tha, con quạ bắt,
con mặt cắt lôi. Nếu chỉ dừng ở đó thì bài ca dao trở thành bình thờng, không đáng đ-
ợc nhắc đến và nhớ đến. Nhng hai câu kết đã nêu lên một chân lí sống lạc quan, đáng
cảm phục và học tập của ngời nông dân: Chớ than phận khó ai ơi/ Còn da lông mọc
còn chồi nảy cây. Da và chồi chính là niềm tin của con ngời vào tơng lai tốt đẹp. Nh
vậy, nếu phần đầu, bài ca dao chỉ có sự chia nhỏ đối tợng thành từng phần nhỏ (câu
chuyện về từng quả trứng) thì phần sau lại là sự tổng hợp, khái quát chân lí sống. Bài
ca dao chính là một phép phân tích tiêu biểu. "Thầy bói xem voi"
-Một số cách phân tích:
+cắt nghĩa và bình giá,
+phân loại đối tợng
+theo cấu trúc của đối tợng,
+theo quan hệ nhân quả
+theo quan hệ so sánh, đối chiếu.
II.Luyện tập:
Đọc các đoạn trích và chỉ ra cách phân tích cụ thể trong mỗi đoạn:
1.Đoạn văn phân tích các cách c xử trong khoa học: theo cấu trúc, so sánh, đối chiếu
2.Đoạn văn phân tích lối cảm xúc riêng của Xuân Diệu: phơng pháp so sánh.
3.Đoạn văn phân tích sự nghèo nàn về tinh thân của thanh niên ngày nay: cắt nghĩa,
bình giá, so sánh, nhân quả.
III.Củng cố:
-Phân tích các hiểm hoạ đang đe doạ nhân loại.
-Phân tích vai trò của trò chơi dân gian trong nhà trờng.
Thơng vợ
(Trần tế xơng)
Thông tin chung:
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
10
Tiết: Lớp: Thời gian: thứ ngày tháng năm
A. Mục tiêu
- Kiến thức: hiểu đợc ân tình sâu nặng của nhà thơ đối với bà Tú một ngời vợ điển hình của truyền thống VN.
- Kĩ năng: thấy đợc khả năng tả ngời, gợi cảnh đầy tài hoa, việc sử dụng tiếng Việt chuẩn xác, tinh tế và sự sáng tạo
một bài thơ Nôm Đờng luật đạt giá trị nghệ thuật cao.
- Giáo dục:
B.Phơng pháp: qui nạp và tích hợp
C.Phơng tiện: SGK và giáo án, sách tham khảo, mở rộng
D.Tiến trình bài giảng:
1.ổn định:
2.Kiểm tra: Phân tích vẻ đẹp của mùa thu vùng đồng bằng Bắc Bộ và tâm sự thời thế của Nguyễn Khuyến thể hiện
qua bài Câu cá mùa thu.
3.Bài mới:
Hoạt động
thầy và trò
Nội dung cần đạt
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả:
-Tú Xơng tuy chỉ sống 37 năm nhng sự nghiệp văn chơng đã trở thành bất hủ.
-Sáng tác của ông gồm hai mảng: trữ tình và trào phúng. Trong nhiều tác phẩm hai
cảm hứng này đan xen, hoà quyện vào nhau.
2.Tác phẩm:
-Đề tài ngời vợ trong cuộc sống thờng nhật vắng bóng trong thơ ca xa nhng đến Tú X-
ơng thì khác. Ông có hẳn một đề tài về bà Tú bằng các thể thơ, văn tế, câu đối.
-Thơng vợ ghi lại một cách chân thực, xúc động hình ảnh bà Tú tần tảo, đảm đang,
giàu đức hy sinh. Đó cũng chính là hình ảnh của ngời phụ nữ truyền thống Việt Nam.
Đồng thời tác phẩm thể hiện thái độ tự cời, tự trách mắng mình một cách thẳng thắn
của nhà thơ.
II.Phân tích:
1.Vẻ đẹp của bà Tú:
a.Sự vất vả, tảo tần, đảm đang:
*Trong công việc:
-Quanh năm: gợi đến thành ngữ quanh năm suốt tháng, chỉ làm việc liên tục, quẩn
quanh, đầu tắt mặt tối, không ngừng nghỉ, mà cũng không có niềm vui.
-Buôn bán: một công việc lao động chân tay vất vả bởi sự bon chen, đua tranh, không
quản ma nắng. Muốn kiếm đợc tiền phải dành dụm, chắt chiu rất vất vả.
-ở mom sông: nơi làm việc của bà là chốn chen chúc, chật chội, đồng thời cũng rất
chênh vênh, trắc trở.
*Trong gia đình:
-Bà phải gánh vác trách nhiệm nặng nề: nuôi đủ năm con với một chồng: một ngời phụ
nữ phải làm việc để nuôi không chỉ nuôi bản thân mà phải nuôi đủ 6 ngời khác. Nuôi
đàn con nhỏ đã khổ, phải nuôi ông chồng ăn bám còn khổ hơn. Đó là một điều bất
công, ngang trái với ngời phụ nữ.
-Trong hoàn cảnh xã hội lúc đó, việc kiếm sống nuôi thân đã vô cùng khó khăn, vậy
mà bà còn phải chăm sóc một cách đầy đủ cả một gia đình đông đúc. Chứng tỏ bà là
một ngời vô cùng nghị lực.
-Lặn lội thân cò khi quãng vắng/ Eo sèo mặt nớc buổi đò đông: Hình ảnh bà Tú hiện
lên ở vẻ đẹp truyền thống: liên tởng đến hình ảnh con cò trong ca dao: Cái cò lặn lội
bờ sông/ Gánh gạo đa chồng tiếng khóc nỉ non. Nói lên sự hi sinh và chịu đựng âm
thầm, truân chuyên của bà Tú. Tác giả sử dụng lại hình ảnh ca dao nhng có sự sáng
tạo: sử dụng thủ pháp đảo ngữ, đa tính từ và động từ lên đầu câu để nhấn mạnh vào sự
tần tảo của bà. Trong buổi đò đông, bà phải nhẫn nhịn, chịu đựng tất cả những lời eo
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
11
? Qua đó, có phải bà là
ngời yếu đuối nhu nhợc
hay không.
sèo, phàn khó chịu của ngời mua kẻ bán.
b.Đức hi sinh của bà Tú:
-Một duyên hai nợ âu đành phận: Ngời phụ nữ ngày xa, khi đi lấy chồng, nếu may
mắn hạnh phúc thì gọi là có duyên, nhng nếu bất hạnh thì coi là nợ. Cái duyên may
mắn thì chỉ có một nhng cái nợ thì gấp đôi. Đó là số phận bất hạnh của ngời phụ nữ.
Nhng bà cam chịu tất cả, coi đó nh vận mệnh của mình. Nhng đó không phải là biểu
hiện của sự nhu nhợc, yếu đuối mà là kết quả của tình yêu thơng, ý thức trách nhiệm
và đức hi sinh với chồng con.
-Chính vì thế, bà đã vợt qua tất cả khó nhọc trong cuộc đời: năm nắng mời ma dám
quản công.
2.Thái độ tự cời chê, tránh mắng một cách thẳng thắn của nhà thơ:
-Tự nhận mình là một đứa con của vợ, xếp mình ngang hàng với lũ con đó: năm con
với một chồng. Cách nói nh chứng tỏ ông chỉ là một ngời thừa, ngời phụ, đợc tính
thêm vào, ăn bám vào chế độ của những đứa con kia.
-Cha mẹ thói đời ăn ở bạc: câu thơ là một lời chửi thề, chửi tục một cách thậm tệ. Đó
không phải là lời chửi của ngời vợ, vì bà vốn dĩ là ngời cam chịu. Đó chính là lời chửi
của ông chồng. Thoạt tiên chửi thói đời bạc bẽo: những ngời phụ nữ bất hạnh lấy
chồng mà không đợc chồng giúp đỡ, trái lại còn phải hầu hạ chồng. Chửi những ông
chồng hờ hững vô tâm, vô dụng và là gánh nặng của vợ con, gia đình. Trong hoàn
cảnh cụ thể này, ông chồng đó chính là ông Tú. Vậy nên, câu thơ có hình thức chửi
đời nói chung nhng thực chất là lời tự trách mắng, tự chế giễu, tự phê phán mình một
cách chân thành, thẳng thắn của ông Tú. Nhà Nho xa vốn rất coi trọng đạo đức, rèn
luyện nhân cách, lí tởng lớn lao: tu, tề, trị, bình. Nhng giờ đây không những không
thực hành đợc lí tởng đó mà còn trở thành một kẻ vô dụng, thành gánh nặng của gia
đình, xã hội. Đó là sự đổ vỡ, sa sút nghiêm trong trong lí tởng nho giáo trong bối cảnh
xã hội thực dân nửa phong kiến. Đó là cơ sở của sự tự trào.
3. Bài thơ có sự kết hợp giữa hai cảm hứng: trữ tình (trong tình cảm với ngời vợ) và
trào phúng (với chính bản thân)
III.Củng cố:
-Phân tích vẻ đẹp của bà Tú và thái độ của nhà thơ với ngời vợ và với bản thân mình.
Tiết: 10, 11 Lớp 11 cơ bản
đT: Khóc dơng khuê, Vịnh khoa thi hơng
A. Mục tiêu
- Kiến thức: thấy đợc tâm trạng đau buồn, tiếc thơng và sự trống vắng của nhà thơ khi mất bạn.
- Kĩ năng: thấy đợc những đặc sắc nghệ thuật thơ Nôm Nguyễn Khuyến trong việc sử dụng ngôn từ và các biện pháp
tu từ.
- Giáo dục:
B.Phơng pháp: qui nạp và tích hợp
C.Phơng tiện: SGK và giáo án, sách tham khảo, mở rộng
D.Tiến trình bài giảng:
1.ổn định:
2.Kiểm tra: Đọc thuộc lòng bài Thơng vợ của Trần Tế Xơng. Phân tích hình ảnh bà Tú và thái độ của tác giả đợc
thể hiện trong bài thơ. Theo em, bài thơ đã thể hiện đợc điều gì trong phong cách nghệ thuật của Tú Xơng.
3.Bài mới:
Hoạt động
thầy và trò
Nội dung cần đạt
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
12
?Dơng Khuê là ai, vì
sao lại có tác phẩm
Khóc Dơng Khuê.
? Nhà thơ gọi bạn là gì,
cách gọi đó thể hiện
tình cảm ntn.
?Từ thôi có nghĩa gốc
là gì, trong câu thơ, nó
có nghĩa gốc hay nghĩa
chuyển.
?Đã, rồi thuộc từ loại
gì, vai trò của chúng
trong việc miêu tả sự ra
đi của DK.
I.Khóc Dơng Khuê
1.Tìm hiểu chung:
-Dơng Khuê từng đỗ tiến sĩ, làm quan đến chức Tổng đốc và là bạn thân của Nguyễn
Khuyến.
-Khi nghe tin bạn mất, NK đã viết bài Khóc Dơng Khuê bằng chữ Hán, sau đó chính
ông đã dịch ra thơ Nôm, nhờ thế, bài thơ đợc phổ biến rộng rãi hơn. Chứng tỏ tài
làm thơ của NK ở cả hai loại văn tự chữ Hán và Nôm. Còn chứng tỏ, văn học chữ Nôm
dễ dàng đợc truyền bá hơn chữ Hán.
2. Phân tích:
2.1Chia đoạn:
-Nỗi buồn đau thơng tiếc của nhà thơ khi nghe tin bạn mất (2 câu đầu).
-Những kỉ niệm của đôi tao nhân mặc khách tri kỉ (20 câu tiếp).
-Nỗi bàng hoàng, xót xa và trống vắng của nhà thơ khi bạn mất (16 câu cuối).
2.2Phân tích:
a.Hai câu thơ đầu: Nỗi buồn đau thơng tiếc của nhà thơ khi nghe tin bạn mất
-Bác Dơng thôi đã thôi rồi: Nhà thơ gọi bạn là Bác Dơng, dù Dơng Khuê kém tác giả 4
tuổi. Cách gọi vừa thể hiện sự tôn trọng, vừa thân mật, chân thành. Từ thôi báo hiệu
một sự chấm dứt, ở đây là sự kết thúc một sự sống, cụ thể là cái chết của Dơng Khuê,
ngời bạn nhà thơ. Hai từ thôi liên tiếp vang lên bên cạnh những phó từ chỉ thời gian
đã, rồi càng nhấn mạnh hơn sự ra đi mãi mãi của ngời bạn thân. Cách nói giảm nói
tránh (thay từ chết, mất bằng từ thôi) nh để phần nào xoa dịu nỗi đau.
-Nớc mây man mác ngậm ngùi lòng ta: Hình ảnh nớc mây man mác diễn tả một không
gian u ám, tan tác, rã rời. Nỗi ngậm ngùi trong lòng đã khiến tác giả nhìn trời đất xung
quanh trong màu sắc ảm đạm. Đây là câu duy nhất trong bài thơ mà tác giả xng ta
chứ không xng tôi. Một mặt, ta là đại từ thay thế cho nhiều ngời. Ta là cả tác giả và
Dơng Khuê. Kẻ mất ngời còn, âm dơng cách biệt nhng cả hai đều đau và cảm nhận đợc
tình cảm của nhau. Họ là đôi tri kỉ cho đến lúc chết. Mặt khác, ta là cách x ng hô mà
ngời nói thể hiện thái độ tự tách biệt hẳn bản thân với xung quanh. Sau này Xuân Diệu
đã cũng xng ta với nghĩa nh thế:
Ta là một, là riêng, là thứ nhất
Không có chi bè bạn nổi cùng ta.
Hiểu theo cách th hai này mới thấy rõ nỗi cô đơn của tác giả. Bạn thân mất rồi ông nh
cảm thấy còn lại mỗi mình trên đời.
b.Những kỉ niệm của đôi tao nhân mặc khách tri kỉ (20 câu tiếp).
c.Nỗi bàng hoàng, xót xa và trống vắng của nhà thơ khi bạn mất (16 câu cuối):
-Rợu ngon không có bạn hiền
Không mua không phải không tiền không mua.
Câu thơ nghĩ đắn đo không viết
Viết đa ai, ai biết mà đa
.
Bác chẳng ở dẫu van chẳng ở
Tôi tuy thơng lấy nhớ làm thơng
Các câu thơ sử dụng một loạt điệp từ hết sức tài tình, điêu luyện. Để nói lên nỗi trống
vắng, cô đơn đến thẫn thờ của nhà thơ khi mất bạn, tác giả đã kể ra một loạt hành động
lạ lùng. Trớc hết là việc uống rợu, vì không có bạn hiền nên ông chẳng muốn mua rợu,
dù rằng tiền có sẵn. Vật chất không hề thiếu, nhng chúng chẳng có nghĩa lí gì khi nhà
thơ vắng bạn. 4 từ không cùng xuất hiện trong một câu mà không hề trùng lặp, mà
càng nhấn mạnh, càng khẳng định sự d thừa về vật chất nhng thiếu thốn tình cảm. Sau
đó, đến việc làm thơ. Cũng giống uống rợu cần bạn hiền, làm thơ cũng cần ngời đồng
điệu. Nhng nay ngời đó không còn, nhà thơ ngập ngừng, đắn đo không muốn viết. Hai
câu hỏi viết đa ai, ai biết mà đa vang lên nh một sự quay lng, chối bỏ, cắt đứt sợi dây
liên hệ giữa tác giả với những ngời khác, từ đó khẳng định vị trí không thể thay thế của
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
13
ngời bạn trong lòng ông.
III.Củng cố:
- Phân tích tâm trạng của nhà thơ khi mới nghe tin bạn mất.
IV.Đọc thêm: Vịnh khoa thi Hơng (Trần Tế Xơng)
1.Hớng dẫn chung:
-Hoàn cảnh ra đời tác phẩm: Năm 1897, tại trờng thi Hà Nam vợ chồng toàn quyền
Pháp đã tới dự lễ xớng danh. Đây là nỗi nhục đối với các trí thức Việt Nam. Là một
nhà nho, Tú Xơng cảm thấy cay đắng và phẫn uất mà viết lên bài thơ này.
-Nội dung: Tác phẩm đã vẽ lên một cách sinh động tình trạng suy đồi của Nho học thời
ấy cùng những cảnh chớng tai gai mắt lúc chế độ thực dân nửa phong kiến bắt đầu đợc
xác lập ở đất nớc ta.
2. Phân tích: làm rõ các nội dung sau:
a.Cảnh bát nháo trốn trờng thi:
*Chế độ thi cử: 2 câu đầu
-Đó là khoa thi ba năm nhà nớc mới mở một lần, cho thấy tính trang trọng, nghiêm túc.
-Nhng ngời thi lại lẫn lộn, hỗn loạn: thí sinh trờng Nam Định thi cùng với thí sinh ở Hà
Nam. Tác giả không dùng từ "cùng" mà dùng từ lẫn để diễn tả cảnh lộn xộn đó.
*Hình ảnh sĩ tử và quan trờng: 2 câu tiếp
-Và hình ảnh những sĩ tử đi thi hiện lên thật thảm hại, nhếch nhách, không xứng danh
là học trò thánh hiền: tác giả cố ý đa tính từ "lôi thôi" lên đầu câu và cụm từ "vai đeo
lọ" để nhấn mạnh vào điều đó.
-Ngay cả quan trờng là những ngời vốn cần phải đạo mạo, trang nghiêm thì giờ đây
cũng trở thành tầm thờng. Tiếng thét loa không còn dõng dạc, mạnh mẽ mà thay bằng
lời ậm ẹo, giống nh trẻ con tập nói.
*Hình ảnh bọn thực dân:
-Khung cảnh trờng thi vẫn giữ đợc vẻ hào nhoáng bề ngoài: cờ, lọng cắm rợp trời.
-Nhng thực chất thì mục rỗng, lố bịch vì cảnh đó bày ra để đón lũ giặc cớp nớc, đó là
tên quan xứ và mụ đầm Tây.
-Chính vì thế, tác giả đem đối "lọng cắm rợp trời" - một hình ảnh đẹp đẽ, huy hoàng
với "váy lê quét đất" - một hình ảnh tầm thờng, xấu xa. Cảnh thật trớ trêu và ô nhục.
b.Thái độ của tác giả:
-Kêu gọi, thức tỉnh nhân tài đất Bắc nói riêng và nhân tài đất Việt nói chung - những
ngời đại diện cho nền học vấn truyền thống, niềm tự hào của quốc gia. Giờ họ ở đâu,
làm gì, tại sao lại làm ngơ trớc cảnh nhục nhã: trờng thi vốn là nơi trang nghiêm, bộ
mặt của tri thức, nhân tài dân tộc. Vậy mà giờ lại để cho lũ giặc cớp nớc ngang nhiên
xuất hiện nh thợng khách.
Tiết: 12 Lớp 11 cơ bản
Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp)
A. Mục tiêu
- Kiến thức: biết phân tích, làm nổi bật cách tác giả vận dụng ngôn ngữ chung vào việc tạo lập tác phẩm văn chơng.
- Kĩ năng:
- Giáo dục:
B.Phơng pháp: qui nạp và tích hợp
C.Phơng tiện: SGK và giáo án, sách tham khảo, mở rộng
D.Tiến trình bài giảng:
1.ổn định:
2.Kiểm tra: Chứng minh lời nói là sản phẩm riêng của cá nhân.
Giáo ánNgữ Văn 11 Thầy Đỗ Lê Nam Tr ờng Chuyên Nguyễn Tất Thành
14

Xem chi tiết: Giao an 11 co ban


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét