đủ và từ yêu cầu ngời mua là nhập hàng đúng số lợng, chất lợng và đúng hạn, từ
yêu cầu của phía dịch vụ và sự an toàn trong kinh doanh.
Các phơng thức thanh toán xuất nhập khẩu.
1. Phơng thức chuyển tiền.
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức trong đó một khách hàng ngời nhập
khẩu uỷ nhiệm cho Ngân hàng phục vụ mình tính từ tài khoản của mình một số
tiền nhất định chuyển một ngời khác ngời xuất khẩu tạ địa điểm nhất định và trong
một thời gian nhất định.
Có hai hình thức chuyển tiền, chuyển tiền bằng th (M/T, Mail transferr)
chuyển tiền bằng điện (T/T telegraphic transfer). Chuyển tiền bằng điện nhanh
hơn nhng chi phí cao hơn.
Ví dụ: Phí T/T 0,2% giá trị chuyển tiền
M/T 0,1% giá trị chuyển tiền
Các bên tham gia.
* Ngời trả tiền (ngời nhập khẩu) ngời cần chuyển tiền ra nớc ngoài.
* Ngời hởng lợi (ngời nhập khẩu) ngời vào đó do ngời trả tiền quy định.
* Ngân hàng chuyển tiền là Ngân hàng ở nớc ngời chuyển tiền
* Ngân hàng đại lý của Ngân hàng chuyển tiền là Ngân hàng ở nớc ngời xuất
khẩu.
Quy trình nghiệp vụ
(1)
(5) (2) (3)
(4)
5
Người xuất khẩu Người nhập khẩu
Ngân hàng chuyển tiền
Ngân hàng đại lý
Bớc 1: Sau khi thoả thận ký kết hợp đồng ngoại thơng, ngời xuất khẩu thực
hiện việc cung ứng hàng hoá dịch vụ cho ngời xuất khẩu, đồng thời chuyển giao
toàn bộ chứng từ (hoá đơn, vận đơn, các chứng từ về hàng hoá )
Bớc 2: Ngời nhập khẩu sau khi kiểm tra bộ chứng từ viết lệnh chuyển tiền gửi
đến Ngân hàng chuyển tiền (Ngân hàng phục vụ mình) trong đó ghi rõ ràng, đầy
đủ những nội dung theo quy định.
Bớc 3: Sau khi kiểm tra, nếu thấy đủ khả năng thanh toán, Ngân hàng chuyển
tiền sẽ tính tài khoản của ngời nhập khẩu để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ cho đơn
vị nhập khẩu.
Bớc 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng th hoặc điện báo) cho Ngân
hàng đại lý ở nớc ngoài để chuyển tiền cho ngời xuất khẩu.
Bớc 5: Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho ngời xuất khẩu
Đặc điểm
* Thủ tục đơn giản, phí thanh toán, không cao
* Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa ngời chuyển tiền và ngời hởng
lợi, Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán, theo uỷ nhiệm để hởng hoa
hồng và không bị ràng buộc gì đối với cả ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu. Việc
chuyển tiền hoàn tất khi thanh toán hết số tiền cho ngời hởng lợi, trớc thời điểm
này số tiền trong tài khoản vẫ thuộcquyển sở hữu của ngời chuyển tiền và ngời này
có quyển huỷ bỏ lệnh chuyển tiền mà ngời thụ hởng không có quyển khiếu nại gì
với Ngân hàng. Nh vậy việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của ngời mua, quyền
lợi của ngời xuất khẩu không đợc đảm bảo.
* Trong quan hệ mua bán ngoại thơng, phơng thức chuyển tiền chỉ lựa chọn
làm phơng tiện thanh toán đối với các nhà kinh doanh xuất khẩu cung ứng các
dịch vụ có quan hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau, vì khâu thanh toán này dễ làm nảỵ
sinh việc chiếm dụng vốn của ngời bán.
1. Phơng thức nhờ thu.
Đây là phơng thức thanh toán trong đó ngời xuất khẩu sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng, uỷ thác cho Ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ngời nhập
khẩu trên cơ sở hôi phiếu mình lập ra
6
Các bên tham gia:
* Ngời thụ hởng ( nhà xuất khẩu)
* Ngân hàng bên bán đợc nhà xuất khẩu uỷ nhiệm thu
* Ngân hàng bên mua là Ngân hàng đại lý của Ngân hàng bên bán tại n-
ớc ngoài.
* Ngời trả tiền (nhà nhập khẩu)
Các loại nhờ thu:
Nhờ thu phiếu trơn
Nhờ thu kèm chứng từ
1.1. Nhờ thu phiếu trơn
Là phơng thức ngời bán uỷ thác Ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ
vào hổi phiếu do mình lập còn chứng từ hàng gửi thẳng cho ngời mua không qua
Ngân hàng.
Quy trình nghiệp vụ
gửi hàng+chứng từ
(1) (2) 3) (4)
(2)
(4)
Bớc 1: Ngời bán sau khi gửi hàng và chứg t cho ngời mua, lập một hói phiếu
đòi tièn ngời mua và uỷ thác cho Ngân hàng của mình đòi tiền hộ bằng uỷ nhiệm
thu.
Bớc 2: Ngân hàng bên bán gửi uỷ nhiệm thu kèm hối phiếu cho Ngân hàng
đại lý của họ ở nớc ngời mua nhờ thu tiến.
7
Người bán Người mua
Ngân hàng bên bán
Ngân hàng bên mua
Bớc 3: Ngân hàng đại lý yêu cầu ngời mua trả tiền hối phiếu nếu tiền ngày
hoặc chấp nhận hổi phiếu nếu là hối phiếu kỳ hạn.
Bớc 4: Ngân hàng đại lý nhận tiến, hoặc hối phiếu đã đợc chấp nhận chuyển
cho ngời bán qua Ngân hàng bên bán. Nếu là hối phiếu kỳ hạn khi đến hạn thanh
toán, Ngân hàng sẽ đòi tiền ngời mua và thực hiện việc chuyển tiến nh trên
Đặc điểm
Phơng thức này không áp dụng nhiểu trong thanh toán về mậu dịch vì nó
không đảm bảo quyển lợi cho ngời bán do việc nhập hàng của ngời mua tách rời
khâu thanh toán. Ngời mua có thể nhận hàng nhng không trả tiền không đúng hạn.
1.2. Nhờ thu kèm chứng từ
Là phơng thức ngòi bán uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn
cứ vào hối phiếu và bộ chứng từ gửi Ngân hàng kèm theo với điền kiện nếu ngời
mua trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu thì Ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi
hàng để ngời mua nhận hàng.
Quy trình nghiệp vụ
giao hàng
(1) (2) (3) (4)
(2)
(4)
Trình tự nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ tơng tự nhờ thu phiếu trơn, chi
khác ở (1) lập bộ chứng từ nhờ Ngân hàng thu hộ tiền boa gồm có hối phiếu
và các chứng từ gửi Ngân hàng, ở khẩu (3) Ngân hàng đại lý chỉ trao chứng từ
gửi hàng cho ngời mua nếu nh ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối
phiếu.
Đặc điểm
8
Người bán
Người mua
Ngân hàng bên bán Ngân hàng bên mua
Cảng giao hàng
* Ngời bán uỷ thác cho Ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn nhừo Ngân
hàng khống chế chứng từ gửi hàng, đây là khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm
chứng từ và nhờ thu phiếu trơn. Trong trờng hợp này, quyền lợi của ngời bán dợc
đảm bảo hơn.
* Ngời bán thông qua Ngân hàng mới khống chế đợc quyền định đoạt hàng
hoá của ngời mua cha khống chế đợc việc trả tiền định đoạt hàng hoá của ngời
mua, ngời mua có thể không nhận chứng từ đẻ không phải trả tiền khi tình hình
thị trờng bất lợi
2. Phơg thức tính dụng chứng từ.
Tín dụng chứng từ là bất cứ thỏa thuận nào đợc gọi hoặc miêu tả nh thế nào,
theo đó Ngân hàng (Ngân hàng phát hành) hành động đúng yêu cầu và theo chỉ thị
của khách hàng (ngời yêu cầu mở th tính dụng ) hoặc nhân danh cho chính bản
thân mình:
* Thanh toán cho hoặc theo lệnh của giá thứ 3 (ngời hởng), hoặc chấp thuận
và thanh toán hối phiếu do ngời hởng ký phát
* Uỷ quyền cho Ngân hàng khác thanh toán, chấp nhận và thanh toán hối
phiếu đó.
* Hoặc cho phép Ngân hàng khác chiết khấu chứng từ quy định trong th tính
dụng vơi điền kiện chúng phù hợp với tất cả các điều khoản à điền kiện của th tín
dụng.
(Nguồn điều 2 hớng dẫn áp dụng điều lệ và thực hành thống nhất tính dụng
chứng từ. Bản sửa đổi 1993, số xuất bản 500 phòng Thơng mại quốc tế ).
Th tính dụng về bản chất là sự cam kết của Ngân hàng phát hành thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán cho ngời thụ hởng nếu họ xuất trình bộ chứng từ phù
hợp với nội dung của th tín dụg
Các bên tham gia
* Ngời xin mở th tính dụng (nhà nhập khẩu) hay nhà nhập khẩu uỷ thác cho
một ngời khác
* Ngân hàng hàng mở th tín dụng là Ngân hàng cấp tính dụng cho nhà nhập
khẩu và dịch vụ cần thiết.
9
* Ngời thụ hởg (nhà xuất khẩu hay bất cứ ngời nào khác do nhà xuất khẩu
chỉ định)
* Ngân hàng thông báo th tính dụng thờng ở nớc ngời thụ hởng
* Ngân hàng ra trong các trờng hợp cụ thể còn có Ngân hàng xác nhận Ngân
hàng chiết khấu và Ngân hàng hoàn trả v.v
Quy trình nghiệp vụ.
(4)
(8) (1) (4)
(2) (6) (5) (3)
(5)
(6)
Bớc 1: Nhà xuất khẩu làm đơn xin mở L/C và gửi đến Ngân hàng phục vụ
mình yêu cầu mở một th tính dụng cho ngời xuất khẩu hởng
Bớc 2: Ngân hàng mỏ căn cứ vào đơn vị mở để lập một th tính dụng và thông
qua Ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu thông báo việc mở L/C và
chuyển L/c đến nhà xuất khẩu.
Bớc 3: Thông báo cho ngời xuất khẩu toàn bộ nội dung về việc mở L/c để
nhận đợc bản gốc L/c thì chuyển ngay đến cho nhà xuất khẩu.
Bớc 4: Nếu nhà xuất khẩu chấp nhận th tín dụng tiến hành giao hàng, nếu
không đề nghị Ngân hàng mở L/c sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hợp đồng.
Bớc 5: Sau khi giao hàng xong ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu
của th tính dụng xuất trình thông qua Ngân hàng thông báo cho Ngân hàng mở L/c
xin thanh toán.
Bớc 6: Ngân hàng mở L/c kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với th tính
dụng tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp Ngân hàng từ
chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
10
Nhà nhập khẩu Nhà xuất khẩu
Ngân hàng mở
L/C
Ngân hàng thông
báo L/C
Bớc 7: Ngân hàng mở th tính dụng đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển
bộ chứng từ cho ngời nhập khẩu sau khi nhận đợc tiền hoặc chấp nhận thanh
toán.
Bớc 8: Nhà nhấp khẩu kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp với thủ tục tính
dụng thì hoàn trả tiền lại cho Ngân hàng mở th tính dụng, nếu không phù hợp có
quyền từ chối trả.
Đặc điểm của phơng thức tính dụng chứng từ
* Cơ sở pháp lý của phơng thức tính dụng chứng từ
Mối nớc có luật lệ, tập quán riêng. Nhng khi tiến hành các giao dịch các bên
đều phải tôn trọng luật lệ, tập quán của hai nớc đó. Điều đó gây cản trở ngại cho
thơng mại quốc tế. Vì vậy cần phải có những quy định mang tính thống nhất cho
tất cả các quốc gia tham gia thơng mại quốc tế.
Bản quy tắc thực hành thống nhấ về tính dụng chứng từ đợc phòng thơng
mại quốc tế công bố lần đầu tiên năm 1933. Sau 5 lần sửa đổi ấn phẩm số 500 xuất
bản năm 1993 là bản điều lện hoàn thiện và sâu sắc nhất, đáp ứng yêu cầu phần
lớn các bên tham gia và phần lớn các quy địn trong bản điều lệ số 500 liên quan
tới hoạt động của Ngân hàng. Nội dung của bản điều lệ số 500 bao gồm 49 điều và
là tổng hợp của các yêu cầu sau.
- Đơn giản hoá điều lện 400
- Tổng hợp mọi hoạt động quốc tế của Ngân hàng quốc tế
- Củng cố sự toàn vẹn và sự tin cậy của cam kế trong tính dụng chứng từ
bằng nghĩa vụ không huỷ ngang và rõ ràng không chỉ của Ngân hàng mà còn củ
Ngân hàng xác nhận.
Có thể nói Quy tắc thực hành thống nhất về tính dụng chứng từ đã trở
thành một văn bản quan trọng góp phần ngăn ngừa, giải quyết những khó khăn, trở
ngại trong thanh toán quốc tế. Nó là bản quy tắc mang tính pháp lý tuỳ ý, có nghĩa
là khi áp dụng nó các bên phải thoả thuận ghi vào L/c, đồng thời có thể thoả thuận
khác, miễn là có dấu chiếu.
* Căn cứ thanh toán giữa các bên là chứng từ không phải là hàng hoá. Dựa
vào bộ chứng từ ngời bán mới có thể đòi tiền Ngân hàng mở th tính dụng, đồng
thời cũng là căn cứ duy nhất để ngời mua hoàn trả hay từ chối trả tiền cho Ngân
hàng mở L/c.
11
* Tín dụng chứng từ đem lại lợi ích thiết thực cho các bên liên quan
- Đối với ngời nhập khẩu: Là công cụ giúp nhà nhấp khẩu bắt nhà xuất khẩu
thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản hợp đồng (điền kiện hàng hoá, thời gian
giao hàng v v ). Họ có thể vay tiền từ Ngân hàng (trờng hợp kỹ quỹ <100% giá
từ L/c )
- Đối với nhà xuất khẩu chắc chắn sẽ thu đợc tiền hàng với một bộ chứng từ
hoàn hảo, trong trờng hợp là hối phiếu kỳ hạn với hối phiếu đã đợc chấp nhận có
thể dùng chứng từ này để thu tiền qua hình thức chiết khấu.
- Đối với Ngân hàng:
+ Khi tiến hành nghiệp vụ trên sẽ thu đựơc phí dịch vụ: Đây là trờng hợp
ngoại lệ cho Ngân hàng
+ Huy động thêm một khoản tiền gửi (khi có ký quỹ mở L/c ) phục vụ cho
hoạt động các nghiệp vụ khác nh cho vay xuất nhập khẩu bảo lãnh.
Tuy nhiên phơng thức thanh toán trên vẫn tồn tại một số nhợc điểm
- Quy trình thanh toán tỷ mỷ, máy móc đồi hỏi các bên phải hết sức thậm
trọng trong khâu lập và kiểm tra chứng từ chỉ cầ một sơ suất nhỏ cũng có thể bác
bỏ việc thanh toán.
- Bộ chứng từ là căn cứ duy nhất để Ngân hàng trả tiền do vậy khó loại trừ
khả năng ngòi bán giả mao chứng từ hoặc thay đổi chứng từ tự đòi tiền trongkhi
giao hàng không phù hợp với bộ chứng từ xuất trình
- Nếu ngời mua không có thể thiện chí với ngời bán, họ có thể tìm ra lõi nhỏ
trên chứng từ để từ chối thanh toán mặc dù giao hàng đúng phẩm chất, thời hạn
quy định.
Nội dung chính của th tính dụng
(1) Số hiệu, địa điểm của ngày mở L/c
Ví dụ: Một L/c có số hiệu 025011599 ILC 0001
3 số đầu là tên thị trờng, 2 số tiếp là tên chi nhánh, 2 số tiếp theo là tên
phòng: 2 số tiếp theo là làm nghiệp vụ, các chử cái quy định loại hình nghiệp vụ,.
4 số cuối chỉ loại hình nghiệp vụ
12
Địa điểm mở L/c là nơ Ngân hàng mỏ L/c viết cam kết trả tiền cho ngời xuất
khẩu. Nó có ý nghĩa trong việc lựa chọn luật áp dụng khi xảy ra trạnh chấp L/c.
Ngày mở L/c là thời điểm tính thời hạn hiệu lực
(2) Tên địa chỉ các bên tham gia
Các bên tham gia gồm 2 nhóm: Ngân hàng và các thơng nhân
(3) Số tiền của th tính dụng
Vừa đợc ghi bằng số vừa đợc ghi bằng chữ
(4) Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong th tính
dụng
Thời hạn hiệu lực là thời hạn Ngân hàng mở L/c cam kết trả tiền cho ngời
xuất khẩu nếu ngời này xuất trình bộ chứng từ thanh toán trongthời hạn đó
Thời hạn trả tiền chỉ việc trả tiền ngày hay trả tiền sau. Do vậy thời hạn trả
tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/c nếu trả tiền ngay hoặc nằm ngoài
thời hạn hiệu lực của L/c nếu trả tiền có kỳ hạn. Song điều quan trọng là những hối
phiếu có kỳ hạn phải đợc xuất trình để đợc chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của
L/c.
Thời hạ giao hàng do hai bên mua bán thoả thuận khi ký kết hợp đồng thời
hạn này phải sau ngày mở L/c một khoảng thời gian hợp lý và phải trớc ngày hết
hiệu lực của L/c một thời gian hợp lý.
(5) Những nội dung về hàng hoá nh tên hàng, số lợng, Những nội dung về
hàng hoá nh tên hàng, số lợng, trọng lợng giá cả quy cách, phẩm chất, ký hiệu
vv
(6) Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá nh điều kiện giao hàng,
cách vận chuyển và cách giao hàng.
(7) Các chứng từ mà ngời xuất khẩu phải xuất trình
Các chứng từ là nội dung chính của th tính dụng, là căn cứ duy nhất quýêt
định việc chi trả giữa các bên có đợc thực hiện hay không. Thông thờng một bộ
chứng từ bao gồm:
+ Hối phiếu (Bill of exchange) do nhà xuất khẩu lập
13
+ Hoá đơn thơng mại (Commereial Incoice)
+ Vận đơn (Bill of Landing)
+ Hợp đồng bảo hiểm (Insurrence. Poling)
+ Các chứng từ khác
Danh sách đóng gói hàng (Pacbing List)
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
Giấy chứng nhận kiểm nghiệm (Inspetion Certiphicate)
Giấy chứng kiểm dịch (Certicate of Healh, v v )
(8) Sự cam kết trả tiền của Ngân hàng L/c
Nó ràng buộc trách nhiệm của Ngân hàng mở L/c đối với th tính dụng
Các loại th tín dụng
(1) Th tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable. Letler of Credit)
Ngân hàng mở có quyền đợc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà
không cần có sự đồng ý của ngời hởng và ngời yêu cầu mở L/c. Chính vì vậy ít đ-
ợc sử dụng
(2) Th tín dụng không thể huỷ ngang (Innevorable Letler of Credit)
Ngân hàng và ngời yêu cầu mở L/c không có quyền tự ý sửa đổi, bổ sug hay
huỷ bỏ những nội dung của nó nếu không có sự đồng ý của ngời hởng L/c. Chính
vì vậy đựơc dùng phổ biến trong Thơng mại quốc tế.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét