Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của xí nghiệp than Thành Công

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp than
thành công công ty than hòn gai

III- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh
3.1. Yêu cầu đối với chỉ tiêu.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong các công ty sản xuất là rất phức tạp, do
đó không thể sử dụng một chỉ tiêu để đánh giá mà cần phải đa ra một hệ thống các
chỉ tiêu, để đo lờng và đánh giá một cách chính xác, khoa học hệ thống các chỉ tiêu
này phải đáp ứng đợc các yêu cầu sau:
- Phải có chỉ tiêu đánh giá tổng hợp phản ánh chung tình hình sản xuất kinh
doanh, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh ở từng mặt từng khâu lao
động, vốn và chi phí các chỉ tiêu bộ phận là cơ sở cho việc tìm ra mặt mạnh mặt yếu
trong quá trình sử dụng từng yếu tố trung gian vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phải đảm bảo tính hệ thống và
toàn diện tức là các chỉ tiêu hiệu quả phải phản ánh hiệu quả của quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Hệ thống các chỉ tiêu phải đợc hình thành trên cơ sở những nguyên tắc chung
của hiệu quả. Nghĩa là phải phản ánh đợc trình độ lao động sống và lao động vật hóa
thông qua việc so sánh giữa kết quả và chi phí. Trong đó các chỉ tiêu kết quả và chi
phí phải có khả năng đo lờng đợc thì mới có thể so sánh và tính toán đợc.
- Các chỉ tiêu hiệu quả phải có sự liên hệ và so sánh với nhau, có phơng pháp
tính toán cụ thể và có phạm vi áp dụng phục vụ cho lợi ích nhất định của công tác
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Hệ thống đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả phải đảm bảo phản ánh đợc tính đặc
thù của ngành than.
3.2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề phức tạp, có quan hệ đến toàn bộ
các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh (lao động, vốn, tài nguyên thiên
nhiên ). Doanh nghiệp chỉ có thể đạt đợc hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Để đánh giá có cơ sở hiệu quả
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù
Sinh viên : Phạm Thị Linh - Lớp QT 902N 5
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp than
thành công công ty than hòn gai

hợp gồm chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu cụ thể để tính toán. Các chỉ tiêu chi tiết phải
phù hợp và thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung.
3 2.1. Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có thể đợc
tính theo hai cách.
+ Tính theo dạng hiệu số:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào.
Chi phí đầu vào bao gồm: lao động, t liệu lao động và vốn kinh doanh, kết quả
đầu ra đợc đo bằng các chỉ tiêu nh khối lợng sản phẩm, doanh thu và lợi nhuận
Cách tính này đơn giản thuận lợi nhng không phản ánh hết chất lợng kinh
doanh cũng nh tiềm năng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Tính theo dạng phân số
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Chi phí đầu vào
3.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi tiết
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh kết quả đầu
ra và chi phí đầu vào ta sẽ lập bảng chỉ tiêu và lựa chọn những chỉ tiêu cơ bản nhất
sao cho số chỉ tiêu là ít nhất, thuận lợi nhất cho việc tính toán và phân tích. Hệ thống
các chỉ tiêu chi tiết đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Sinh viên : Phạm Thị Linh - Lớp QT 902N 6
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp than
thành công công ty than hòn gai

+ Chỉ tiêu về doanh thu.
Doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu đợc từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu là một chỉ tiêu có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển cuả toàn bộ doanh nghiệp. Cụ thể:
- Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh vị thế cuả doanh nghiệp trên thị trờng.
- Doanh thu là chỉ tiêu để đánh giá kết qủa sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nó phản ánh quy mô, tổ chức sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp.
- Doanh thu là nguồn bù đắp cho các khoản chi phí mà doanh nghiệp chi ra
trong qúa trình sản xuất kinh doanh, là nguồn thanh toán cho các khoản nghĩa vụ vơí
ngân sách, thanh toán các khoản nợ và là nguồn taọ ra lơị nhuận.
+ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một trong những yếu tố tạo nên sản phẩm dịch vụ, là nhân tố quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy trong công tác quản lý , sử dụng
lao động, ngời lãnh đạo phải có những tiêu thức cách tuyển dụng đãi ngộ đối với ng-
ời lao động vì đây là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích ảnh hởng các yếu tố lao động đến sản xuất là đánh giá cả hai mặt về
số lợng và chất lợng ảnh hởng đến sản xuất. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng vì
qua phân tích chúng ta có thể đánh gía đợc tình hình biến động về số lợng lao động,
tình hình tăng năng suất lao động, tình hình bố trí cũng nh sử dụng lao động để thấy
rõ khả năng, mặt mạnh cũng nh mặt còn hạn chế của lao động. Trên cơ sở đó mới
có biện pháp khai thác, quản lí sử dụng hợp lí lao động để làm tăng năng suất lao
động.
- Một số chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng lao động:
* Năng suất lao động bình quân trong kì:
Q
W=
Lbq
Trong đó: W: Năng suất lao động bình quân trong kì
Q: Giá trị tổng sản lợng
L: tổng số lao động bình quân trong kì
- Ngoài ra năng suất lao động còn đợc tính bởi công thức công thức:
Sinh viên : Phạm Thị Linh - Lớp QT 902N 7
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp than
thành công công ty than hòn gai

Tổng doanh thu trong kỳ
Hn =
Tổng lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh: một lao động trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng giá trị
doanh thu vì thực chất đây chính là chỉ tiêu năng xuất lao động.
* Sức sinh lợi lao động (Rn)
Rn =
L
N
Trong đó :
L - Lợi nhuận trong kỳ
N - Tổng số lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi ngời lao động trong doanh nghiệp tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ sản xuất kinh doanh.
Hai chỉ tiêu trên phản ánh đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động trong kì của
doanh nghiệp về cả mặt lợng và chất.
Tuy nhiên để đánh giá một cách chính xác ngời ta còn sử dụng một số chỉ tiêu
nh hiệu suất sử dụng lao động hay hiệu suất sử dụng thời gian lao động.
Ngoài ra tiền lơng chính là khoản thu nhập chính của ngời lao động. Nó đợc
tạo ra trong lĩnh vực sản xuất và đợc trả cho ngời lao động để bù đắp sức lao động
đã hao phí.

Doanh thu (Lợi nhuận)
Hiệu suất sử dụng tiền lơng =
Tổng tiền lơng
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tiền lơng bỏ ra thu đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận hoặc doanh thu
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng Tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định đợc tính bằng nhiều chỉ tiêu nhng chủ yếu là
loại chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của tài sản cố định:
Sinh viên : Phạm Thị Linh - Lớp QT 902N 8
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp than
thành công công ty than hòn gai

Tổng doanh thu thuần
Sức SX của TSCĐ =
Tổng TSCĐ và đầu t bình quân
Biểu hiện cứ một đồng tài sản cố định bình quân bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
* Sức sinh lời của TSCĐ:
Lợi nhuận
Sức sinh lời của TSCĐ =
TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng TSCĐ bình quân đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lu động
Hiệu quả sử dụng tài sản lu động đợc phản ánh qua các chỉ tiêu nh : Sức sản
xuất, sức sinh lời của tài sản lu động:
DT thuần
- Sức sản xuất của tài sản lu động =
TS lu động bình quân
Sức sản xuất của tài sản lu động cho biết cứ một đồng tài sản lu động bình
quân đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
- Sức sinh lời của tài sản lu động:
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của TSLĐ =
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản lu động đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ.
- Thời gian một vòng luân chuyển tài sản lu động.
Vốn lu động vận động không ngừng qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất
(dự trữ sản xuất) đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn là sẽ góp phần nâng cao hiệu
Sinh viên : Phạm Thị Linh - Lớp QT 902N 9
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp than
thành công công ty than hòn gai

quả sử dụng vốn, để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lu động ngời ta thờng sử
dụng các chỉ tiêu sau:
Tổng doanh thu thuần
+ Số vòng quay của TSLĐ =
TSLĐ bình quân

360
+ Thời gian của một vòng luân chuyển TSLĐ =
Số vòng quay TSLĐ
Ngoài hai chỉ tiêu trên khi phân tích còn có thể tính ra các chỉ tiêu : Hệ số đảm
nhận của tài sản lu động - hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
càng lớn, số vốn tíết kiệm đuợc càng nhiều. Qua chỉ tiêu này biết đựợc để có một
đồng doanh thu luân chuyển thì cần mấy đồng tài sản lu động.
TSLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm TSLĐ =
Tổng doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản lu động càng cao.
+/Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn chủ sở hữu
Ngoài việc phân tích hiệu quả kinh doanh dới góc độ sử dụng TSCĐ và TSLĐ
khi phân tích ta cần phải xét cả hiệu quả sử dụng tài sản ở góc độ sinh lợi. Đây là
một nội dung phân tích đợc các nhà đầu t quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích
của họ. Để đánh giá chỉ tiêu sinh lời ngời ta còn sử dụng nhiều chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận
- Sức sinh lơị của VCSH =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân bỏ ra để kinh doanh
đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Sinh viên : Phạm Thị Linh - Lớp QT 902N 10
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp than
thành công công ty than hòn gai

+ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của chi phí sản xuất
- Tỷ xuất doanh thu đợc tính theo tỷ số giữa doanh thu và tổng chi phí sản xuất
bỏ ra trong kỳ

Doanh thu
Tỷ xuất doanh thu =
Tổng chi phí sản xuất
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí sản xuất bỏ ra cho mấy đồng doanh
thu.
- Sức sinh lợi chi phí đợc tính theo tỷ số giữa lợi nhuận và tổng chi phí
Lợi nhuận
Tỷ xuất lợi nhuận =
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sản xuất bỏ ra tạo đợc mấy đồng lợi
nhuận.
Có thể nói đánh giá một cách chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của một
doang nghiệp cần phải xem xét và đánh giá tất cả các chỉ tiêu, phải xác định rõ sự
ảnh hởng của các chỉ tiêu đó nh thế nào đối với kết quả sản xuất kinh doanh chung
của doanh nghiệp.
+ Các chỉ tiêu tài chính căn bản
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Doanh nghiệp phải luôn duy trì một mức vốn luân chuyển, các khoản nợ ngắn
hạn để đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh thuận lợi, do vậy doanh
nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn phải trả để luôn sẵn
sàng thanh toán chúng:
- Hệ số thanh toán tổng quát:
Tổng tài sản
Hệ số thanh toán tổng quát =
Nợ phải trả
Sinh viên : Phạm Thị Linh - Lớp QT 902N 11
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp than
thành công công ty than hòn gai

Hệ số cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản doanh nghiệp đang sử dụng với
tổng nợ doanh nghiệp phải trả
Nếu hệ số này > 1: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt
Nếu hệ số này < 1: Doanh nghiệp không đủ trả nợ
- Hệ số thanh toán tạm thời:
TSLĐ và ĐTNH
Hệ số thanh toán tạm thời =
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán tạm thời cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển
thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lờng khả
năng trả nợ của công ty.
- Hệ số thanh toán nhanh:
TSLĐ và ĐTNH hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này > 1: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp rất tốt
Hệ số này < 1: Doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong thanh toán
- Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Tài sản dài hạn
Khả năng thanh toán nợ dài hạn =
Nợ dài hạn
- Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là khoản chi phí cố định, nguồn để chi trả chính là lợi nhuận
gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí
hoạt động tài chính. Nó chính là lợi nhuận trớc thuế. So sánh giữa nguồn để trả
lãi vay và lãi vay phải trả cho chúng ta biết doanh nghiệp sẽ sẵn sàng trả lãi
vay ở mức độ nào.
EBIT
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lãi vay
Sinh viên : Phạm Thị Linh - Lớp QT 902N 12
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp than
thành công công ty than hòn gai

Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn và tài sản
- Hệ số nợ
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho thấy nợ công ty phải trả so với tổng nguồn vốn.
Hệ số nợ cao thì doanh nghiệp có lợi vì sử dụng đợc lợng lớn tài sản, trong khi
nguồn vốn bỏ ra ban đầu ít. Các nhà tài chính sử dụng nó nh một chính sách để làm
gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên hệ số nợ càng cao thì doanh nghiệp càng ít có khả năng
tiếp cận với các khoản vay từ các nhà tín dụng.
- Tỷ suất tự tài trợ:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng vốn sử dụng có bao nhiêu đồng vốn chủ
sở hữu.
Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính
độc lập cao với chủ nợ.
- Tỷ suất đầu t vào tài sản dài hạn.
TSCĐ và ĐTDH
Tỷ suất đầu t vào tài sản dài hạn =
Tổng tài sản
= 1- tỷ suất đầu t vào TSNH
Tỷ suất này càng lớn thể hiện mức độ quan trọng cuả tài sản cố định trong
tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh. Phản ánh doanh nghiệp
dùng một đồng đầu t vào tài sản dài hạn thì đợc bao nhiêu đồng để đầu t vào tài sản
ngắn hạn.
Sinh viên : Phạm Thị Linh - Lớp QT 902N 13
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp than
thành công công ty than hòn gai

- Tỷ suất đầu t vào tài sản ngắn hạn
TSCĐ và ĐTNH
Tỷ suất đầu t vào tài sản ngắn hạn =
Tổng tà sản
= 1- tỷ suất đầu t vào tài sản dài hạn
Các chỉ số về hoạt động
- Số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Là chỉ tiêu phản ánh một đồng hàng tồn kho bình quân cần bao nhiêu đồng chi
phí vốn. Chỉ tiêu này cho biết trong năm hàng tồn kho quay đợc mấy vòng. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nhanh, vốn đợc
thu hồi nhanh và ngợc lại.
- Số ngày vòng quay hàng tồn kho
360
Số ngày vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
Là chỉ tiêu phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho.
- Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các hoản phải thu thành tiền mặt cuả doanh
nghiệp, cho biết mức độ hợp lý cuả các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi
nợ. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt vì doanh
nghiệp không phải đầu t nhiều vào các khoản phải thu.
Sinh viên : Phạm Thị Linh - Lớp QT 902N 14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét